Sở Hữu Cách Trong Tiếng Đức - Der Genitiv

4 phút

Sở hữu cách, hay còn gọi là Cách 2, Genitiv chắc hẳn là một trong những thứ mà người học tiếng Đức tơ lơ mơ nhất. Chúng ta hay nhầm lẫn giữa bố của tôi, hay vợ của bố tôi, số điện thoại của tôi, hay số điện thoại của vợ tôi, v.v. Một điểm nữa chúng ta hay thắc mắc là, vậy thì sở hữu cách có bị chia thành đối cách hay tặng cách nữa không? Ví dụ như trong câu Bố tôi rất yêu vợ của bố tôi chẳng hạn? Nói chung là mọi thứ còn rất mơ hồ vì ít khi được nhắc tới. Tuy nhiên, bài viết này sẽ giúp chúng ta đập tan mọi mơ hồ về Der Genitiv.

Mục lục bài viết hiện 1) Sở hữu cách thực chất là gì? 2) Sở hữu cách của tên riêng 3) Sở hữu cách = von + Dativ 4) Sở hữu cách ít dùng 5) Dùng để chỉ một ngày hoặc một phần trong ngày không xác định 6) Giới từ đi với cách 2 – Genitiv 7) Một số giới từ cách 2 khác 8) Giới từ ghép cách 2 9) Dạng ghép đặc biệt của wegen 10) Động từ đi với cách 2 11) Tính từ vị ngữ đi với cách 2 12) Cụm danh từ đóng vai trò như cụm giới từ

Sở hữu cách thực chất là gì?

Nếu như bản chất của cách 1 là chủ ngữ, cách 4 là tân ngữ trực tiếp và cách 3 là tân ngữ gián tiếp thì sở hữu cách thực sự chính là sở hữu của danh từ, cụm danh từ.

Ví dụ ta có 2 danh từ là Danh từ 1: meine Frau (vợ tôi) và Danh từ 2: die Telefonnummer (số điện thoại). Nếu Danh từ 1 sở hữu Danh từ 2: Số điện thoại của vợ tôi thì Danh từ 1 meine Frau sẽ được chia ở Sở hữu cách là meiner Frau. Còn Danh từ 2 die Telefonnummer sẽ được chia ở các cách 3, 4, 1 như bình thường. Rất đơn giản phải không các bạn.

Bảng chia đại từ, danh từ, tính từ ở các cách các bạn xem ở bài Bốn cách trong tiếng Đức.

Lưu ý:

  • Danh từ được chia ở sở hữu cách sẽ luôn đứng sau danh từ bị sở hữu. Như ví dụ trên thì „số điện thoại của vợ tôi“ sẽ được dịch là „die Telefonnummer meiner Frau“

Hãy tìm hiểu các ví dụ sau để hiểu rõ hơn các bạn nhé.

  • Was ist die Telefonnummer deiner schönen Kusine?NghĩaSố điện thoại của cô em họ xinh đẹp của bạn là gì?
  • Sie hat den Brief ihres Vaters gar nicht gesehen.NghĩaCô ấy không bao giờ nhìn thấy lá thư của cha cô ấy.
  • Das Bild deiner Frau ist besonders gut.NghĩaHình ảnh của vợ bạn là đặc biệt tốt.
  • Der Motor dieses Autos ist viel zu klein.NghĩaĐộng cơ của chiếc xe này quá nhỏ.
  • Die größte Liebe aller deutschen Männer ist Fußball.NghĩaTình yêu lớn nhất của tất cả đàn ông Đức là bóng đá.
  • Das Dach des Hauses war unbeschädigt.NghĩaPhần mái của ngôi nhà không bị hư hại.

Sở hữu cách của tên riêng

Nếu một tên riêng được chia ở sở hữu cách, rất đơn giản ta thêm s vào sau. Ví dụ: Vietnams là của nước Việt Nam, Deutschlands: của nước Đức, Lans: của Lan…

Sở hữu cách = von + Dativ

Trong trường hợp bạn vẫn chưa nhớ cách chia sở hữu cách, hoặc trong văn nói hàng ngày, chúng ta có thể dùng von + cách 3 để diễn tả sở hữu cách. Ví dụ die Telefonnummer meiner Frau sẽ tương đương với die Telefonnummer von meiner Frau.

Sở hữu cách ít dùng

Đôi khi những người Đức lười biếng có thể dùng cách 3 với tính từ sở hữu để thành lập sở hữu cách, ví dụ: „Bist du dem Mann seine Frau?“ – Bà có phải là vợ của người đàn ông đó không?

Dùng để chỉ một ngày hoặc một phần trong ngày không xác định

  • Eines Tages sollten wir das machen.NghĩaMột ngày nào đó chúng ta nên làm điều đó.
  • Eines Morgens hat er vergessen, sich die Schuhe anzuziehen.NghĩaMột buổi sáng anh ấy quên mang giày.
  • Eines Sonntags gehen wir in die Kirche.NghĩaChủ nhật nào đó chúng tôi sẽ đi nhà thờ.

Lưu ý: mặc dù Nacht là giống cái, nhưng trong trường hợp này, và chỉ duy nhất trong trường hợp này mà thôi nó có cấu trúc như sau: „Sie ist eines Nachts weggelaufen.“ – Một đêm cô ấy đã bỏ trốn.

Giới từ đi với cách 2 – Genitiv

Có một số giới từ thường đi với cách 2. Phổ biến nhất là „statt“ và „anstatt“ [thay vào đó], trotz [mặc dù], wegen [vì] and während [trong khi]. Tuy nhiên, trong văn nói hàng ngày, người Đức hay sử dụng cách 3 Dativ sau giới từ „trotz“ và „wegen“.

  • Statt eines Regenmantels trägt er einen Schirm.NghĩaThay vì áo mưa, anh ấy mang theo một chiếc ô.
  • Trotz der Kälte wollen wir schwimmen gehen.NghĩaBất chấp cái lạnh, chúng tôi muốn đi bơi.
  • Wegen der Arbeit meines Vaters mussten wir oft umziehen.NghĩaVì công việc của bố tôi nên chúng tôi thường xuyên phải di chuyển.
  • Wir machen alles des Kindes wegen.NghĩaChúng tôi đang làm mọi thứ vì đứa trẻ.
  • Während des Sommers wohnt er bei seinen Großeltern.NghĩaTrong suốt mùa hè, anh ấy sống với ông bà của mình.
  • Er entschuldigte sich immer wieder wegen seines schlechten Deutsch.NghĩaAnh ấy xin lỗi liên tục vì tiếng Đức kém của mình.
  • Trotz ihres guten Französisch konnte sie nichts verstehen.NghĩaMặc dù có vốn tiếng Pháp tốt, cô ấy không thể hiểu được điều gì.

Lưu ý: khi một danh từ giống Đực hoặc giống trung đi với giới từ cách 2 mà không có mạo từ đi kèm thì nó không được chia ở cách 2. Ví dụ như: Anstatt Fleisch isst sie Tofu.

Một số giới từ cách 2 khác

Một số giới từ cách hai ít được sử dụng hơn đó là: außerhalb [ngoài, bên ngoài của], innerhalb [trong, bên trong của], oberhalb [bên trên của], unterhalb [ở dưới của], diesseits [về mặt này của], và jenseits [theo mặt kia của].

  • Sie wohnen außerhalb der Stadt.NghĩaHọ sống bên ngoài thành phố.
  • Nur ein Spieler darf innerhalb dieses Kreises stehen.NghĩaChỉ một người chơi được phép đứng bên trong vòng tròn này.
  • Oberhalb dieser Linie gibt es ein paar Kratzer.NghĩaBên trên dòng này có một vài vết xước.
  • Die Leber sitzt unterhalb der Lunge.NghĩaGan nằm bên dưới phổi.
  • Diesseits der Grenze spricht man Deutsch, aber jenseits spricht man Holländisch.NghĩaỞ phía bên này của biên giới người ta nói tiếng Đức, nhưng ở phía bên kia họ nói tiếng Hà Lan.

Theo thống kê của một cuốn sách Ngữ pháp Tiếng Đức thì có tới 123 giới từ tiếng Đức đi với cách 2. Tuy nhiên phần lớn trong số chúng được sử dụng trong ngôn ngữ luật pháp… Một số trong đó cũng hay được sử dụng trong ngôn ngữ hàng ngày như: anlässlich [nhân dịp], angesichts [theo cái nhìn của], infolge [theo kết quả của], ungeachtet [mạc dù], v.v.

Giới từ ghép cách 2

Giới từ cách 2 không ghép với wo+giới từ và da+giới từ như các loại giới từ khác, mà thay vào đó người ta sử dụng đại từ chỉ định cách 2, ví dụ như: während dessen [trong khi đó], statt dessen [thay vào đó], and trotz dessen [mặc dù điều này], các từ này có thể viết liền hoặc rời.

Dạng ghép đặc biệt của wegen

  • Wir gehen seinetwegen zu Fuß.NghĩaChúng tôi đang tiếp tục đi bộ vì anh ta.
  • Ich mache es ihretwegen.NghĩaTôi đang làm điều đó vì cô ấy.
  • Kaufen Sie das nicht meinetwegen.NghĩaĐừng mua cái đó vì tôi.
  • Meinetwegen könnt ihr es verkaufen.NghĩaVì tôi, bạn có thể bán nó.
  • Ich liebe dich, weil ich deinetwegen ein besserer Mensch sein will.NghĩaTao yêu mày vì tao muốn trở thành một người tốt hơn vì mày. :P

Động từ đi với cách 2

Có rất ít động từ đi với cách 2, và nhiều từ trong số chúng dần dần đã trở thành động từ đi với cách 4, ví dụ như từ vergessen (quên). Hiện nay, dấu vết của nó còn lưu lại ở tên của loài hoa: „Xin đừng quên tôi“ – „Vergissmeinnicht“. Một số động từ đi với cách 2 còn lại và hay dùng như sau:

  • Die Angst bemächtigte sich seiner.NghĩaNỗi sợ hãi bao trùm lấy anh.
  • Wir bedürfen Ihrer Hilfe.NghĩaChúng tôi cần sự hỗ trợ của bạn.
  • Man muss unter 16 sein, um sich eines VCRs zu bedienen.NghĩaBạn phải dưới 16 tuổi để vận hành VCR.
  • Ich erfreue mich seiner Anwesenheit.NghĩaTôi thích sự hiện diện của anh ấy.
  • Wir harren deiner.NghĩaChúng tôi đang chờ đợi bạn.

Mặc dù người Đức bản xứ vẫn hay thường dùng tân ngữ trực tiếp để thay thế tuy nhiên, trong những lúc trang trọng bạn nên sử dụng đúng cách của nó.

Tính từ vị ngữ đi với cách 2

Một số tính từ thường dùng đi với cách 2 là:

  • Er ist seiner Beliebtheit sehr gewiss.NghĩaAnh ấy rất chắc chắn về sự nổi tiếng của mình.
  • Ich bin mir dessen bewusst.NghĩaTôi biết điều đó.
  • Ach ich bin des Treibens müde!NghĩaÔi, tôi mệt mỏi với hoạt động không ngừng nghỉ này.
  • Sie ist des Mordes schuldig.NghĩaCô ấy phạm tội giết người.
  • Er ist ihrer nicht wert.NghĩaAnh ấy không xứng với cô ấy.

Cụm danh từ đóng vai trò như cụm giới từ

  • Er fährt immer erster Klasse.NghĩaAnh ấy luôn đi hạng nhất.
  • Sie ist meine Cousine ersten Grades.NghĩaCô ấy là em họ đầu tiên của tôi. (họ hàng gần – zweiten Grades: họ hàng xa)
  • Wir sind heute guter Laune.NghĩaHôm nay chúng tôi có tâm trạng tốt.
  • Sie geht guten Mutes nach Hause.NghĩaCô ấy về nhà với tinh thần thoải mái.
  • Er arbeitet festen Glaubens dafür.NghĩaAnh ấy làm việc vì điều đó với một niềm tin vững chắc.
  • Meines Erachtens ist das nicht nötig.NghĩaTheo tôi điều đó là không cần thiết.
  • Meines Wissens ist nichts übrig geblieben.NghĩaTheo như tôi biết, không có gì còn sót lại.
  • Sie behauptet das allen Ernstes.NghĩaCô ấy tuyên bố điều đó bằng tất cả sự nghiêm túc.
  • Du bist heute guter Dinge.NghĩaBạn đang có một tâm trạng vui vẻ vào ngày hôm nay.
  • Wir sind unverrichteter Dinge zurückgekehrt.NghĩaChúng tôi trở về mà không đạt được gì.

Bạn thấy bài viết này hữu ích không?

Bạn chỉ cần nhấn vào nút hoặc Không để giúp chúng tôi biết cần phải hoàn thiện thêm bài viết này như nào trong tương lai. Rất nhanh thôi phải không nào? Hữu ích 3 Chưa hữu ích 1 This article is also published as a forum topic here » Tags: Sở hữu cách trong tiếng Đức - der Genitiv

Post navigation

Previous: Bài 21: Tân ngữ gián tiếp trong tiếng Đức – DativNext: Bài 23: Danh từ trong tiếng Đức

Từ khóa » Tính Từ Sở Hữu Tiếng đức