So Sánh Cà Phê Chè Và Cà Phê Vối - Blog Của Thư
Có thể bạn quan tâm
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối). Và rất tự hào bởi Việt Nam là nước đứng đầu thế giới về sản lượng xuất khẩu cà phê Robusta. Còn cà phê Arabica thường được trồng tại các nước như Brazil, Colombia, Mexico, Peru, Ấn Độ… trong đó nước đạt sản lượng lớn nhất là Brazil.
Nội dung chính Show- So sánh cà phê Arabica và Robusta về đặc điểm sinh học
- So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn
- Video liên quan
Hai dòng cà phê này đều đã có mặt từ lâu tại khắp các châu lục và được pha thành đồ uống với nhiều biến thể khác nhau. Nhiều nơi còn có những công thức pha trộn giữa hai loại cà phê để tạo ra những hương vị độc đáo. Hãy cùng so sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn và hương vị của chúng khác nhau như thế nào, pha trộn ra sao để tạo ra những ly cà phê hảo hạng?
So sánh cà phê Arabica và Robusta về đặc điểm sinh học
Cà phê Arabica
Cà phê Arabica được gọi là cà phê chè, là loại cà phê phổ biến nhất trên thế giới, chiếm hơn 60% tổng sản lượng cà phê hàng năm của thế giới. Arabica gồm hai dòng thông dụng nhất là Moka và Catimor, trong đó người ta uống nhiều Moka hơn là Catimor.
Đặc điểm sinh học của Arabica là ưa vùng khí hậu ôn đới với nhiệt độ từ 15-25 độ C và có độ cao trên 1000m, độ ẩm vừa phải. Chính vì thế mà Việt Nam không phải là vùng khí hậu có địa hình thích hợp để phát triển cà phê Arabica. Chúng thường được trồng ở khu vực các nước Nam Mỹ là nhiều nhất.
Quả cà phê Arabica có hình dáng bầu dục, mỗi quả có hai nhân hạt cũng mang hình bầu dục, hạt to hơn hạt của cà phê Robusta. Một số quả bị biến dạng thì chỉ có một nhân hạt duy nhất.
Xem thêm cách chế biến ướt Arabica
Cà phê Robusta
Cà phê Robusta được gọi là cà phê vối, là loại cà phê nhiều thứ hai thế giới, đứng sau cà phê Arabica. Tại Việt Nam có tới 90% sản lượng cà phê đến từ cà phê Robusta, giúp Việt Nam dẫn đầu thị trường cà phê xuất khẩu trên thế giới.
Robusta phù hợp trồng trọt tại những vùng có khí hậu nhiệt đới có mức nhiệt trên 25 độ C và độ cao dưới 1000m. Vì thế nên ở Việt Nam, cà phê Robusta được trồng nhiều nhất tại khu vực Tây Nguyên như các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Kon Tum,…
Quả cà phê Robusta có hình tròn, mỗi nhân quả gồm hai hạt cà phê cũng hình tròn màu nâu vàng sáng.
Xem thêm cách chế biến ướt Robusta
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn
Khi so sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn, người ta sẽ cảm nhận và đánh giá dựa trên hương vị của mỗi loại. Cà phê Arabica có vị đắng dịu, hương thơm nhẹ nhàng tinh khiết bởi hàm lượng caffeine trong hạt Arabica chỉ từ 1-2%. Cà phê Robusta có vị đắng nhẫn, một chút chua chua và hương thơm nồng hơn Arabica bởi hàm lượng caffeine trong hạt Robusta chiếm từ 2-4%.
Chính vì thế mà nhiều người ưa thích hương vị của Arabica hơn là Robusta vì sự tinh khiết nhẹ nhàng vừa phải của nó. Tuy nhiên, ở một số đất nước lại yêu vị chua và vị đắng nồng nàn của cà phê Robusta hơn. Ngày nay, để tạo nên những hương vị tuyệt hảo cho ly cà phê, người ta thường pha trộn cả hai loại cà phê trên với nhau theo những tỷ lệ nhất định. Ví dụ như cà phê Espresso của nước Ý thường sử dụng tỷ lệ Arabica:Robusta theo công thức 9:1 để lấy chút thanh chua của Robusta hòa quyện nâng tầm hương vị cho Arabica nguyên chất.
Cà phê thường được chế biến bằng máy rang xay cà phê theo công nghệ hiện đại, tạo ra những mẻ bột cà phê rang xay nguyên chất. Những thương hiệu đã khai thác được hương vị thơm ngon của cà phê Arabica và Robusta tại Việt Nam bao gồm: Trung Nguyên coffee, Nestle, Vina cà phê…. Những chuỗi cửa hàng cà phê nổi tiếng ở Việt Nam gồm có Highlands coffee, Starbucks, Cà phê Cộng, Nguyen Chat Coffee & Tea….
Để mà so sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn thì rất khó lựa chọn. Mỗi dòng cà phê lại mang một hương vị đặc trưng không lẫn được với loại còn lại. Và vì thế nó phù hợp với khẩu vị và đánh giá của từng người dùng. Việc tận dụng những ưu điểm trong hương vị của mỗi loại kết hợp lại với nhau sẽ tạo nên những ly cà phê thơm ngon đúng điệu và để lại dấu ấn khó phai trong lòng mỗi thực khách.
Xem những nghĩa khác của cà phê tại trang Cà phê (định hướng)
Cà phê vối (danh pháp hai phần: Coffea canephora hoặc Coffea robusta) là cây quan trọng thứ hai trong các loài cà phê. Khoảng 39% các sản phẩm cà phê được sản xuất từ loại cà phê này. Nước xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới là Việt Nam.[1] Các nước xuất khẩu quan trọng khác gồm Brasil, Indonesia, Ấn Độ, Malaysia, Uganda, Côte d'Ivoire. Ở Brasil cà phê vối được gọi với tên là Conilon[2][3].
Cà phê vốiCà phê vối
Phân loại khoa họcGiới (regnum)Plantae(không phân hạng)Angiospermae(không phân hạng)Eudicots(không phân hạng)AsteridsBộ (ordo)GentianalesHọ (familia)RubiaceaePhân họ (subfamilia)IxoroideaeTông (tribus)CoffeeaeChi (genus)CoffeaLoài (species)C. canephoraDanh pháp hai phầnCoffea canephoraPierre ex A.Froehner, 1897 Danh pháp đồng nghĩa
Coffea bukobensis A.Zimm.Coffea laurentii De Wild.Coffea maclaudii A.Chev.Coffea quillon WesterCoffea robusta L.LindenCoffea ugandae Cramer
Coffea welwitschii Pierre ex De Wild.Cây cà phê vối có dạng cây gỗ hoặc cây bụi, chiều cao của cây trưởng thành có thể lên tới 10 m. Quả cà phê có hình tròn, hạt nhỏ hơn hạt cà phê chè (tức cà phê arabica). Hàm lượng caffein trong hạt cà phê vối khoảng 2-4%, trong khi ở cà phê chè chỉ khoảng 1-2%.
Giống như cà phê chè, cây cà phê vối 3-4 tuổi có thể bắt đầu thu hoạch. Cây cho hạt trong khoảng từ 20 đến 30 năm. Cà phê vối ưa sống ở vùng nhiệt đới, độ cao thích hợp để trồng cây là dưới 1000 m. Nhiệt độ ưa thích của cây khoảng 24-29°C, lượng mưa khoảng trên 1.000 mm. Cây cà phê vối cần nhiều ánh sáng mặt trời hơn so với cây cà phê chè.
Có nguồn gốc từ các khu rừng cao nguyên ở Ethiopia, C. canephora mọc hoang dã tại Tây và Trung châu Phi, từ Liberia tới Tanzania và về phía nam tới Angola. Nó không được công nhận như một loài của chi Coffea cho tới tận năm 1897[4], hơn 100 năm sau loài Coffea arabica[5][6]. Nó cũng được tự nhiên hóa tại Borneo, Polynesia thuộc Pháp, Costa Rica, Nicaragua, Jamaica và Tiểu Antilles[7].
Cà phê vối chứa hàm lượng caffein cao hơn và có hương vị không tinh khiết bằng cà phê chè, do vậy mà được đánh giá thấp hơn. Giá một bao cà phê vối thường chỉ bằng một nửa so với cà phê chè. Niên vụ 2012- 2013 Việt Nam xuất khẩu khoảng 1,426 triệu tấn (~ 23,77 triệu bao, loại 60 kg/bao) cà phê loại này[8], chiếm gần một nửa lượng cà phê vối xuất khẩu của toàn thế giới (trên 60 triệu bao). Hiện nay gần 90% diện tích cà phê ở Việt Nam được trồng cà phê vối, 10% trồng cà phê chè, khoảng 1% còn lại được trồng cà phê mít (Coffea excelsa).
Vườn cà phê vối khi trái sắp chín
Rẫy cà phê vối ở Cư Kuin, cây cao hơn là các cây muồng đen được trồng chung vào trong để hạn chế sương muối khi mùa ra hoa về
Hạt cà phê vối được thu hoạch, đem phơi trước khi nhập kho hay đem xay lấy cà phê nhân
Trên diện tích lớn cà phê mới trồng phải có cây chắn gió, chủ yếu muồng hoa vàng trồng xen vào. Vùng Tây Nguyên gió lớn thổi vào mùa đông nên cần những cây chắn gió
Nhân cà phê đã bóc vỏ, xay vụn. Vỏ có thể được tái chế đem bón lại cho cây cà phê
Mùa hoa cà phê nở trắng cả một chân trời, ngát hương thơm. Hình chụp tại Cư Kuin, Tây Nguyên.
Cà phê vối sau khi rang lên
Cành cà phê sau mùa thu hoạch được cắt xén bớt
Tưới tiêu bằng béc vào mùa khô ở Tây Nguyên.
Vòi tưới theo phương thức tưới dí.
- Cà phê
- Cây cà phê
- Hạt cà phê
- Cà phê chè
- Cà phê mít
- Các nước xuất khẩu cà phê
- ^ Thống kê tại ICO. Xem các bảng về Production (Sản xuất) và Exports (Xuất khẩu)
- ^ A. Rami Horowitz (2004). Insect pest management: field and protected crops. Springer. tr. 41. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
- ^ Roseane M Santos (2009). An Unashamed Defense of Coffee. Xlibris Corporation. tr. 269. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
- ^ Pierre, Jean Baptiste Louis ex Froehner, Albrecht. 1897. Notizblatt des Königlichen botanischen Gartens und Museums zu Berlin 1(7): 237–238
- ^ Linnaeus, Carl von. 1753. Species Plantarum 1: 172
- ^ Mark Nesbitt (2005). The Cultural History of Plants. Taylor & Francis. tr. 176. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2011.
- ^ Kew World Checklist of Selected Plant Families, Coffea canephora
- ^ “Cà phê Việt Nam những năm qua”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
Dữ liệu liên quan tới Coffea canephora tại Wikispecies
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cà phê vối. |
- Coffea canephora tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- Cà phê vối tại Encyclopedia of Life
- Cà phê vối tại trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
- Cà phê vối 506060 tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Coffea canephora Pierre ex A.Froehner (tên chấp nhận) Lưu trữ 2014-08-12 tại Wayback Machine Catalogue of Life: 29th July 2014
- International Coffee Organization - Tổ chức cà phê thế giới
- Rubiaceae tại Từ điển bách khoa Việt Nam
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cà_phê_vối&oldid=68209023”
Từ khóa » Cafe Chè Và Cafe Vối
-
CÀ PHÊ VỐI, CÀ PHÊ CHÈ LÀ NHỮNG LOẠI CAFE GÌ BẠN BIẾT ...
-
Phân Biệt Cà Phê Chè Arabica Và Cà Phê Vối Robusta
-
Tìm Hiểu Và Phân Biệt Cà Phê Vối, Cà Phê Chè, Cà Phê Mít
-
Cà Phê Chè, Cà Phê Vối Và Cà Phê Mít Thực Chất Là Gì? - Tam Lộc Coffee
-
Cà Phê Chè – Wikipedia Tiếng Việt
-
Cà Phê Chè Là Gì? Cà Phê Vối Là Gì? Cà Phê Mít Là Gì?
-
Phân Biệt Cafe Robusta Và Arabica Bằng 4 Bí Quyết Nhỏ Sau
-
Đặc điểm 3 Giống Cà Phê: Cà Phê Chè, Cà Phê Vối, Cà Phê Mít
-
Passio Coffee Vietnam - Trên Thế Giới Có Hai Loại Cà Phê ... - Facebook
-
Định Nghĩa Về Cà Phê Vối (cà Phê Robusta)
-
So Sánh Cà Phê Arabica Và Robusta Loại Nào Ngon Hơn?
-
CÁC LOẠI GIỐNG CÂY CÀ PHÊ TẠI VIỆT NAM
-
Lược Sử Ngành Cà Phê