SO SÁNH CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ VÀ CHUYỂN GIAO QUYỀN ...

Luật sư cho em hỏi: Sự giống và khác nhau giữa chuyển giao yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ được quy định trong bộ luật dân sự 2015 là gì vậy ạ? Em cám ơn.

Trả lời

Xin cám ơn bạn đã gửi thắc mắc về cho Như Ý Law Firm. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được phép đưa ra quan điểm của mình như sau:

Cơ sở pháp lý: Điều 365, 370 và 371 Bộ luật dân sự 2015.

Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu

1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:

a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.

2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.

Điều 370. Chuyển giao nghĩa vụ

1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.

Điều 371. Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm

Trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Qua quy định tại các Điều khoản nói trên, ta có thể thấy hai hình thức chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ có sự giống và khác nhau ở những điểm sau:

Thứ nhất, về sự giống nhau

  1. Đều phải thông báo cho bên có nghĩa vụ/bên có quyền nếu chuyển giao quyền/chuyển giao nghĩa vụ.
  2. Không được chuyển giao trong trường hợp hai bên đã thoả thuận không chuyển giao hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao, như nghĩa vụ gắn liền với nhân thân, quyền yêu cầu cấp dưỡng, bồi thường do xâm phạm tới tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín.
  3. Hậu quả pháp lý là làm chấm dứt tư cách chủ thể của người chuyển giao quyền/nghĩa vụ, làm phát sinh tư cách chủ thể, quyền và nghĩa vụ dân sự ở người được chuyển giao.
  4. Sau khi chuyển giao quyền/nghĩa vụ, bên có quyền/nghĩa vụ ban đầu chấm dứt toàn bộ quan hệ nghĩa vụ với bên có nghĩa vụ/quyền
  5. Xuất phát từ sự thoả thuận giữa các bên.
  6. Chỉ áp dụng đối với các quan hệ nghĩa vụ đang còn hiệu lực.

Thứ hai, về các điểm khác nhau

Tiêu chí Chuyển giao quyền yêu cầu Chuyển giao nghĩa vụ
Chủ thể Bên có quyền có quyền chuyển giao quyền cho sang bên thứ ba (người thế quyền) Bên có nghĩa vụ có thể chuyển nghĩa vụ cho bên thứ ba (người thế nghĩa vụ).
Quyền hạn Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ nên việc chuyển giao quyền không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ (khoản 2 Điều 365 BLDS).

Người đã chuyển giao nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên có quyền nên để bảo vệ lợi ích của bên có quyền, việc chuyển giao nghĩa vụ phải được sự đồng ý của bên có quyền (khoản 1 Điều 370 BLDS).

Phạm vi

- Đối với chuyển quyền yêu cầu có các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả các biện pháp bảo đảm đó (Điều 368 BLDS).

- Người chuyển giao quyền có nghĩa vụ đối với người thế quyền: người chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại (Điều 366 BLDS).

- Đối với chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thì biện pháp bảo đảm sẽ đương nhiên chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 371 BLDS).

- Không quy định về nghĩa vụ của người chuyển giao nghĩa vụ đối với người thế nghĩa vụ.

Hình thức Bằng văn bản và phải thông báo cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển quyền để tránh việc bên có nghĩa vụ phải từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền hay thực hiện nghĩa vụ bổ sung, trừ trường hợp có thoả thuận khác. (khoản 2 Điều 365).

Không có quy định bắt buộc về mặt hình thức.

Trên đây là thông tin NHU Y LAW FIRM tư vấn về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trường hợp cần hỗ trợ chi tiết về vấn đề trên, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được tư vấn. Rất mong bài viết sẽ giúp ích cho nhu cầu của quý khách trong thời gian tới.

NHU Y LAW FIRM chuyên tư vấn thành lập doanh nghiệp, thay đổi thông tin doanh nghiệp, tư vấn khởi nghiệp. Nếu như đâu đó trong bạn đang nung nấu một ý tưởng kinh doanh, muốn thành lập một doanh nghiệp phù hợp nhất với ý tưởng đó, bạn cần một nhà tư vấn chuyên nghiệp, đảm bảo và nhanh chóng và hãy liên hệ cho chúng tôi, chúng tôi sẽ sẵn sàng giúp đỡ bạn vào bất cứ thời điểm nào.

TP

Từ khóa » Chuyển Giao Quyền Yêu Cầu Là Gì