So Sánh đối Chiếu Trợ Từ Ngữ Khí Trong Tiếng Hán Và Tiếng Việt Luận ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Luận Văn - Báo Cáo >>
- Thạc sĩ - Cao học
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 93 trang )
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN------------CHUNG KIỀUSO SÁNH ĐỐI CHIẾU TRỢ TỪ NGỮ KHÍTRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆTLUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌCNGÀNH: NGÔN NGỮ HỌCMÃ SỐ: 60 22 01NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:GS.TS ĐINH VĂN ĐỨCHà Nội – 2011MỤC LỤCPhần Mở Đầ u ...................................................................................................... 11. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 12. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 23. Nhiê ̣m vu ̣ nghiên cƣ́u ................................................................................. 24. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 35. Phƣơng pháp tiế p câ ̣n ................................................................................. 36. Nguồ n tƣ liê ̣u ............................................................................................. 37. Bố cu ̣c của đề tài ........................................................................................ 4CHƢƠNG I NHƢ̃ NG LÝ LUẬN NGỮ PHÁP VÀ QUAN ĐIỂM LIÊN QUANĐẾN TRỢ TỪ NGỮ KHÍ TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT ................... 51.1 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngƣ̃ pháp và quan điể m liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trongtiế ng Hán ........................................................................................................ 51.1.1 Nhâ ̣n diê ̣n ngƣ̃ pháp tiế ng Hán ........................................................ 51.1.2 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngƣ̃ pháp và quan điể m về tƣ̀ loa ̣i tiế ng Hán ............. 61.1.3 Nhƣ̃ng quan điể m ngƣ̃ pháp liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiếngHán .......................................................................................................... 81.2 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngƣ̃ pháp và quan điể m liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trongtiế ng Viê ̣t ...................................................................................................... 121.2.1 Nhâ ̣n diê ̣n ngƣ̃ pháp tiế ng Viê ̣t ............................................................ 121.2.2 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ng ữ pháp và quan điểm về tƣ̀ loa ̣i tiế ng Viê ̣t ........... 131.2.3 Nhƣ̃ng lý lu ận ngƣ̃ pháp và quan điế ̉ m liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khítrong tiế ng Viê ̣t ....................................................................................... 191.3 Tiể u kết .................................................................................................. 23CHƢƠNG II KHẢO SÁT BIỂU HIỆN NGỮ NGHĨA VÀ CHỨC NĂNG NGỮPHÁP CỦA CÁC TRỢ TỪ NGỮ KHÍ THƢỜNG GẶP NHẤT TRONG TIẾNGHÁN VÀ TIẾNG VIỆT ..................................................................................... 242.1 Mô tả trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Hán ...................................................... 242.1.1 Tái nhận thức ................................................................................. 242.1.2 Khảo sát chi tiết 6 trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí thƣờng gă ̣p nhấ t trong khẩ u ngƣ̃ vàtác phẩm văn học tiếng Hán ................................................................... 272.1.3 Tiể u kế t ......................................................................................... 442.2 Mô tả trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Viê ̣t ...................................................... 462.2.1 Tái nhận thức ................................................................................. 462.2.2 Khảo sát chi tiết 6 trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí thƣờng gă ̣p nhấ t trong khẩ u ngƣ̃ vàtác phẩm văn học tiếng Việt .................................................................... 492.2.3 Tiể u Kế t ......................................................................................... 64CHƢƠNG III SO SÁNH ĐỐI CHIẾU CÁC TRỢ TƢ̀ NGƢ̃ KHÍ TRONGTIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT ......................................................................... 663.1 Mô tả...................................................................................................... 663.2 So sánh đố i chiế u các trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t ......... 683.2.1 Nhƣ̃ng điể m giố ng nhau của trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Hán và tiế ngViê ̣t ........................................................................................................ 683.2.2 Nhƣ̃ng điể m khác nhau của trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Hán và tiế ngViê ̣t ........................................................................................................ 703.2.3 So sánh đố i chiế u sáu nhóm trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trên về biể u hiê ̣n ngƣ̃nghĩa – ngƣ̃ du ṇ g và chƣ́c năng ngƣ̃ pháp ............................................... 713.3 Tiểu kết .................................................................................................. 773.4 Điề u tra và thố ng kê tình hình sƣ̉ du ̣ng trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí tiế ng Viê ̣t của35sinh viên Trung Quố c trong quá trình giảng da ̣y ........................................... 783.4.1 Quá trình điều tra và thống kê ........................................................ 783.4.2 Phân tić h nguyên nhân và nêu ra đề nghi ̣ ....................................... 81Phần Kết Luận ................................................................................................... 83PHỤ LỤC .......................................................................................................... 87Phần Mở Đầ u1. Lý do chọn đề tàiTừ xưa đế n nay , vấ n đề liên quan đế n trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán đề u làmô ̣t vấ n đề mà đươ ̣c nhiề u nhà ngôn ngữ ho ̣c thảo luâ ̣n và tranh caĩnhà ngôn ngữ ho ̣c rất quen gọi trợ từ ngữ khí là ngữ khí từ. Đa ̣i đa số. Trong tiế ng Viê ̣t ,cũng có nhiều nhà ngôn ngữ học gọi trợ từ ngữ khí là ngữ khí từ hay ngữ thái từ .Trơ ̣ từ ngữ khí bấ t cứ trong tiế ng Hán hay tiế ng Viê ̣t đề uđươ ̣c đă ̣t câu cuố ihoă ̣c trong câu để biể u thi ̣ngữ khí , có thể biểu thị ngữ khí khẳng định , nghi vấ n ,cảm thán ...v.v, có vai trò hoàn chỉnh câu . Đây là mô ̣t loa ̣i từ có những đă ̣c điể mvề ngữ nghiã rấ t phức ta ̣p , khó nắm b ắt, khó phân tích . Tuỳ theo câu khác nhauthì một trợ từ ngữ khí biểu thị ngữ khí khác nhau . Tuy số lươ ̣ng của trơ ̣ từ ngữ khíkhông nhiề u nhưng chúng đóng vai trò hế t sức quan tro ̣ng trong hê ̣ thố ng từ loa ̣iTrong tiế ng Hántrơ ̣ từ ngữ khí đươ ̣c thường du ̣ng nhấ t là những từ như.的(chứ/đâu), 啊(nhỉ), 吧(nhé/chứ ),吗(à/ạ),呢(hở/hả),了/啦(rồ i đấ y ),嘛(mà).Trong tiế ng Viê ̣t trơ ̣ từ ngữ khí đươ ̣c người Viê ̣t sử du ̣ng nhiề u nhấ t trong khẩ ungữ là những từ nh ư nhé, rồ i, nhỉ, chứ, đâu, cơ, mà, à/ạ, hở/hả...v.v.Sự tiế p xúc giữa người Hán và người Viê ̣t đã có licḥ sử lâu đời , văn hoá hainước có ―đồ ng văn‖ , về mă ̣t sử du ̣ng ngôn ngữ hai nước có nhiề u điể m giố ngnhau. Do vâ ̣y cá ch diễn đa ̣t của người Hán và người Viê ̣t cũng có nhiề u nét tươngđồ ng, đă ̣c biê ̣t là sự sử du ̣ng trơ ̣ từ ngữ khí trong khẩ u ngữ . Tuy nhiên các trơ ̣ từngữ khí trong tiế ng Hán đề u có thể tim̀ đươ ̣c các từ tương đương trong tiế ng Viê ̣t.Nhưng do văn hoá hai nước khác nhau nói chung và tâ ̣p quán sinh hoa ̣t khác nhauthì cũng có một số khác nhau . Nhằ m phân biê ̣t những điể m khác nhau và sử du ̣ngđúng đắ n các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣ t, chúng ta xuất phát từgóc độ ngữ pháp và ngữ nghĩa , đồ ng thời khảo sát thực tế cách sử du ̣ng và trường1hơ ̣p sử du ̣ng của các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t , cuố i cùng mô tảvà so sánh đối chiếu các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t mô ̣t bướchơn nữa . Em mong muố n thông qua nỗ lực của em có thể giúp ić h cho viê ̣c da ̣yvà học tiếng Hán hoặc tiếng Việt. Đây chiń h là lý do cho ̣n đề tàiSo sánh đố ichiế u trợ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t.2. Mục đích nghiên cƣ́uMục đích nghiên cứu luâ ̣n văn là thông qua khảo sát thực tế các trơ ̣ từ ngữkhí trong tiếng Hán và tiếng Việt , phân tích và nghiên cứu chúng từ góc đô ̣ ngữpháp và ngữ nghĩa , tìm ra những đặc điểm chức năng có tính chất khái quát , cuố icùng mô tả và so sánh đối chiếu các trợ từ ngữ khí trong tiếng Hán và tiếng Việt .Để đa ̣t đươ ̣c mu ̣c đích đó , công trình tâ ̣p trung giải quyế t những nhiê ̣m vu ̣chính sau:- Trước hế t là nhâ ̣n diê ̣n những quan điể m và khái niê ̣m liên quan đế n trơ ̣ từngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t .- Khảo sát thực tế các trợ từ ngữ khí thường dụng nhất trong tiếng Hán vàtiế ng Viê ̣t về cách sử du ̣ng và trường hơ ̣p sử du ̣ng , thố ng kê và mô tả ngữ nghiãvà chức năng ngữ pháp .- So sánh đố i chiế u các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t, và đưara những điể m khác nhau và giố ng nhau .3. Nhiêṃ vu ̣ nghiên cƣ́uNhiê ̣m vu ̣ của luâ ̣n văn này là :Thông qua những công viê ̣c nhâ ̣n diê ̣n , khảo sát, mô tả và so sánh đố i chiế uđưa ra những điể m khác nhau và giố ng nhau về trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán vàtiế ng Viê ̣t . Như vâ ̣y viê ̣c nghiên cứu này sẽ có những đóng góp cả về mă ̣t lý luâ ̣ncũng như thực tiễn . Giúp người Việt sử dụng chính xác các trợ từ ngữ khí trongtiế ng Hán và người Hán sử du ̣ng các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Viê ̣t mô ̣t2cáchđúng đắ n . Đồng thời cũng có thể có lợi cho các thầy cô giáo trong việc dạy tiếngHán hoặc tiếng Việt . Đây chiń h là mu ̣c đić h nghiên cứu của đề tài này .4. Đối tƣợng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu của luận văn này là các đơn vị từ vựng với tư cách làtrơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t . Dựa trên góc đô ̣ ngữ nghiã và ngữpháp, khảo sát các trợ từ ngữ khí thường d ùng nhấ t trong tiế ng Hán và tiế ngViê ̣t .Đồng thời thu thậ p và phân tích những trơ ̣ từ ngữ khí trong các tác phẩ m văn ho ̣c ,so sánh đố i chiế u các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t bằ ng những câuví dụ sinh động , thực tế và mang tính thuyế t phu ̣c . Trong đó , đố i tươ ̣ng trực tiế pnghiên cứu là những trơ ̣ từ ngữ khí đươ ̣c lựa cho ̣n trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t .5. Phƣơng pháp tiế p câ ̣nPhƣơng pháp miêu tả : phương pháp này sẽ giúp người ta tim̀ hiể u và nắ mbắ t biể u hiê ̣n ngữ nghiã và chức nă ng ngữ pháp của các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ngHán và tiếng Việt .Phƣơng pháp so sánh đố i chiế u : đây là phương pháp giúp luâ ̣n văn đa ̣tđươ ̣c mu ̣c tiêu chiń h . Thông qua phương pháp này đưa ra những điể m khác nhauvà giống nhau c ủa trợ từ ngữ khí trong tiếng Hán và tiếng Việt .Thủ pháp thống kê : luâ ̣n văn này ta sẽ thố ng kê các trơ ̣ từ ngữ khí trongtiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t , và những trợ từ ngữ khí được người ta vận dụng nhiềutrong khẩ u ngữ và các tác phẩm văn học .6. Nguồ n tƣ liêụNguồ n tư liê ̣u của luâ ̣n văn này là :- Các chuyên luận về trợ từ ngữ khí trong tiếng Hán và tiếng Việt. Thôngqua những chuyên luâ ̣n này nhâ ̣n diê ̣n những khái niê ̣m liên quan đế n trơ ̣ từkhí , đây là cơ sở lý luâ ̣n.3ngữ- Những câu hoă ̣c đoa ̣n ghi chép ghi la ̣i những lời đố i thoa ̣i trong các tiǹ hhuố ng giao tiế p có trơ ̣ từ ngữ khí thường d ùng nhấ t cả tiế ng Hán lẫn tiế ng Viê ̣t .- Những câu hoă ̣c đoa ̣n ghi chép g hi la ̣i các cuô ̣c đố i thoa ̣i của các nhân vâ ̣ttrong mô ̣t số tác phẩ m văn ho ̣c tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t đề câ ̣p các trơ ̣ từ ngữ khíbao gồ m các thể loa ̣i : tiể u thuyế t , kịch...v.v7. Bố cu ̣c của đề tàiLuâ ̣n văn này ta chia là ph ần mở đầu , phầ n nô ̣i dung , phầ n kế t luâ ̣n , tài liệutham khảo và phu ̣ lu ̣c , trong đó , phầ n nô ̣i dung bao gồ m 3 chương:Chƣơng I : Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngƣ̃ pháp và quan điể m liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ngƣ̃ khí trong tiế ng Hán và tiế ng ViêṭTrong chương này , chủ yếu mô tả các lý luận ngữ pháp liên quan đến trợ từngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t , nêu ra trơ ̣ từ ngữ khí trong hê ̣ thế ng từ loa ̣iđóng vai trò hế t sức quan tro ̣ng . Qua mô tả trong chương này để đ ặt nền móngcho chương II và chương III sau .Chƣơng II : Khảo sát biểu hiện ngữ nghĩa và chức năng ngữ pháp củacác trợ từ ngữ khí thƣờng gặp nhất trong tiếng Hán và tiếng ViệtTrong chương này , chủ yếu thu thập và khảo sá t sáu trơ ̣ từ ngữ khí như 的、了、吧、吗、呢、啊 trong tiế ng Hán với những trơ ̣ từ ngữ khí tương ứng trong tiế ngViê ̣t như thôi/mà/đâu, rồ i, nhé/chứ, à/ạ, chăng, hả/hở, nhỉ/à về mă ̣t biể u hiê ̣n ngữnghĩa và chức năng ngữ pháp .Chƣơng III : So sánh đố i chiế u các trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Hán vàtiế ng ViêṭTrong chương này , thông qua so sánh đố i chiế u đưa ra những điể m khácnhau và giố ng nhau trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t .4CHƢƠNGINHƢ̃ NG LÝ LUẬN NGƢ̃ PHÁP VÀ QUAN ĐIỂM LIÊN QUANĐẾN TRỢ TỪ NGỮ KHÍ TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT1.1 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngƣ̃ pháp và quan điể m liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃khí trong tiếng Hán1.1.1 Nhâ ̣n diêṇ ngƣ̃ pháp tiế ng HánTiế ng Hán là mô ̣t trong n hững ngôn ngữ chính của thế giới, cũng là mộttrong những ngôn ngữ công tác của Liên Hơ ̣p Quố c . Tiế ng Hán thuô ̣c về ngữ hê ̣Hán Tạng, là ngôn ngữ chính trong ngữ hệ này . Ngoài ra phân bố ở Trung Quốc ,tiế ng Hán còn phân bố ở Singapo , Malaixia...v.v. Dân số mà lấ y tiế ng Hán làmtiế ng me ̣ đẻ khoảng 940 triê ̣u lươ ̣t người . Tiế ng Hán gồ m cả tiế ng Hán cổ lẫntiế ng Hán hiê ̣n đa ̣i , lấ y tiế ng Bắ c Kinh làm tiế ng phổ thông .Ngữ pháp là quy luâ ̣t kế t cấ u của ngôn ngữ , tức là quy luâ ̣t kế t cấ u của cácđơn vi ̣ngôn ngữ như từ , cụm từ, câu, ngữ đoa ̣n ...v.v Ngữ pháp có thể chia là từpháp và cú pháp . Phạm vi nghiên cứu của từ pháp là những đặc trưng ngữ phápnhư phân loa ̣i ng ữ pháp của từ , phân bố của từ và chức năng ...v.v Tiế ng Hán sosánh với những ngôn ngữ thuộc về ngữ hệ Ấn Âu như tiếng Anh, có thể nhận ramô ̣t số đă ̣c điể m về ngữ pháp . Trước hế t là tiế ng Hán không thay đổ i về hình thá ivới ý nghiã nghiêm cách . Danh từ không thay đổ i về cách , cũng không có khubiê ̣t về giố ng và số . Động từ không thể thể hiện thời ; Thứ hai là trâ ̣t tự từ tươngđố i cố đinh.̣ Trong tiế ng Hán đinḥ ngữ và bổ ngữ luôn đứng tr ước trung tâm ngữ .51.1.2 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngƣ̃ pháp và quan điể m về tƣ̀ loa ̣i tiế ng HánDo tiế ng Hán khác với đă ̣c điể m của ngôn ngữ châu Âu , trong licḥ sử nhiề unhà ngôn ngữ học cho rằng tiếng Hán không có ngữ pháp và từ loạ i với thời gianlâu dài . Có nhiều nhà ngôn ngữ học nổi tiếng như Mapp, H. Я (Liên Xô ),Maspero, N. (phương Tây) và Karlgren, B. C. (phương Tây) đều khẳng định tiếngHán là ngôn ngữ nguyên thuỷ mà không có phạm trù ngữ pháp và từloại, lý dochính là tiếng Hán không có hình thái . Những năm 50 thế kỷ 20, nhà ngôn ngữhọc lấy hình thái làm tiêu chuẩn duy nhất phân chia từ loại nên cho rằng tiếngHán không có từ loại . Năm 1952, Конрад, H. H. với tư cách là học giả Liên Xôviế t ra ― Luận tiế ng Hán‖, nêu ra quan điể m phản bác ; Sau những năm 60 thế kỷ20, nhà ngôn ngữ học nghĩ rằng từ loại phải tương ứng từng một với thành phầncú pháp , nhưng từ loa ̣i tiế ng Hán không tương ứngtừng mô ̣t với thành phầ n cúpháp, trong tiế ng Hán mô ̣t từ luôn có thể đảm nhiê ̣m nhiề u thành phầ n cú phápnên cho rằ ng tiế ng Hán không có từ loa ̣i mô ̣t lầ n nữacó từ loại hay không được các nhà. Vấ n đề này mà tiế ng Hánngôn ngữ ho ̣c trong và ngoài nước tranh caĩvới thời gian dài . Dẫn đế n những năm 90 thế kỷ 20, các nhà ngôn ngữ học mớichuyên sâu nghiên cứu về ngữ pháp và từ loa ̣i tiế ng Hán . Trong viê ̣c phân chia từloại nhà ngôn ngữ học đ ã gặp rất nhiều khó khăn , nguyên nhân chính yế u là tiế ngHán thiếu hình thái và thể hiện ở từ không có ký hiệu hình thức và sự thay đổihình thái . Đồng thời vì từ loại tiếng Hán là đa chức năng nên việc phân chia càngphức ta ̣p . Nhưng nhà ngôn ngữ ho ̣c theo tính khả năng trong viê ̣c phân chia từloại, dựa trên các tiêu chuẩ n phân chia , đã khẳ ng đinḥ tiế ng Hán có từ loa ̣i và đế nnay tiế ng Hán đã có mô ̣t phân loa ̣i hê ̣ thố ng .Từ loa ̣i là phân lo ại ngữ pháp của từ . Tiêu chuẩ n phân chia từ loa ̣i chủ yế u làngữ nghiã của từ , hình thái của từ và chức năng ngữ pháp của từ. Trong tiế ngHán, phân chia từ loa ̣i không thể theo hình thức của từ mà phải lấ y chức năngngữ pháp của từ làm tiêu chuẩn phân chia từ loại. Chức năng ngữ pháp của từđươ ̣c thể hiê ̣n ở : a) Khả năng đảm nhiệm thành phần cú pháp ; b) Khả năng tổ hợp6giữa từ và từ ; c) Khả năng chắp dính của từ.Ai nấ y đề u biế t từ vự ng tiế ng Hán cực kỳ đa da ̣ng phong phú, quan điể mphân chia từ loa ̣i cũng rấ t nhiề u . Dựa trên các tiêu chuẩ n có thể chia là ba loa ̣i:thực từ , hư từ và nghi ̃ âm từ . Từ nào có thể đảm nhiê ̣m đô ̣c lâ ̣p thành phầ n cúpháp? Trong tiế ng Hán , đa ̣i đa số từ đề u có thể đảm nhiê ̣m đô ̣c lâ ̣p thành phầ n cúpháp. Chẳ ng ha ̣n những từ như ― 太阳(mă ̣t trời )‖, ―北京(Bắ c Kinh )‖, ―学校(nhà trường)‖, ―升起(lên cao)‖, ―美丽(đe ̣p)‖, ―红(đỏ)‖, ―很(rấ t)‖ có thể tổhơ ̣p thành những câu n hư ―太阳升起(mă ̣t trời lên cao )‖, ―北京很美丽(Bắ c Kinhrấ t đe ̣p)‖, ―北京学校很多(Bắ c Kinh có nhiề u nhà trường )‖...v.v Những từ mà cóthể đảm nhiê ̣m thành phầ n cú pháp đươ ̣c go ̣i là thực từ , thực từ vừa có ý nghiã từvựng vừa có ý nghiã ng ữ pháp. Trong tiế ng Hán hiê ̣n đa ̣i gồ m có 8 loại thực từ là:danh từ , đô ̣ng từ , tính từ, số từ , lươ ̣ng từ , phó từ, đa ̣i từ và khu biê ̣t từ . Dựa theocác từ loại đảm nhiệm chức vụ khác nhau trong câu thì có thể chia là thểtừ, vị từvà gia từ . Thể từ là những từ mà chủ yế u đảm nhiê ̣m chủ ngữ và tân ngữ trongcâu. Trong tiế ng Hán hiê ̣n đa ̣i thể từ bao gồ m danh từ , số từ và lươ ̣ng từ . Vị từ lànhững từ mà chủ yế u đảm nhiê ̣m vi ̣ngữ, thuâ ̣t ngữ và bổ ngữ trong câu . Trongtiế ng Hán hiê ̣n đa ̣i vi ̣từ bao gồ m đô ̣ng từ và tiń h từ. Gia từ là những từ mà chủyế u đảm nhiê ̣m đinḥ ngữ và tra ̣ng ngữ trong câu . Trong tiế ng Hán hiê ̣n đa ̣i gia từbao gồ m phó từ và khu biê ̣ t từ. Những từ mà không thể đảm nhiê ̣m đô ̣c lâ ̣p thànhphầ n cú pháp đươ ̣c go ̣i là hư từ , chẳ ng ha ̣n : ―从(từ)‖, ―而(mà)‖, ―和(với)‖, ―如果(nế u)‖, ―即使(mă ̣c dù )‖, ―了(rồ i)‖, ―啊(nhỉ)‖…v.v Hư từ chỉ biể u thi ̣ý nghiã ngữpháp không có ý nghĩa từ vựng . Trong tiế ng Hán hiê ̣n đa ̣i gồ m có 4 loại hư từ là :giới từ , trơ ̣ từ , liên từ và ngữ khí từ ; Ngoài ra , còn có một từ loại đặc thù bắtchước âm thanh go ̣i là từthanh, như ―哈哈(hehe)‖, ―嘻嘻(hihi)‖, ―哎哟(oái)‖,―嗖嗖(vèo vèo)‖, ―啊(ối trời)‖, ―嚷嚷(ồi ồi)‖...v.v Trong tiế ng Hán hiê ̣n đa ̣i nghi ̃âm từ bao gồ m tươ ̣ng thanh từ và thán từ .Suy cho cùng , có thể quy nạp hệ thống từ loại trong tiếng Hán hiện đại nhưBảng 1:11《中国现代语法》,王力,商务印书馆,1985 年7Bảng 1: Phân loa ̣i tƣ̀ loa ̣i tiế ng Hán hiêṇ đa ̣iDanh từThể từLươ ̣ng từĐa ̣i thể từSố từThực từVị từĐộng từĐa ̣i vi ̣từTính từGia từKhu biê ̣t từĐa ̣i từĐa ̣i gia từPhó từLiên từTừ loa ̣iQuan hê ̣ từHư từPhụ trợ từGiới từTrơ ̣ từNgữ khí từTươ ̣ng thanh từTừ thanhThán từ1.1.3 Nhƣ̃ng quan điể m ngƣ̃ pháp liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trongtiế ng Hán+ Tìm hiểu những nghiên cứu về ngữ khí và trợ từ ngữ khí trong t iế ngHánNgữ khí là hiê ̣n tươ ̣ng phổ biế n của ngôn ngữ nhân loa ̣ingôn ngữ . Hầ u hế t tấ t cả ngôn ngữ trên thế giới đề u có ngữ khíhọc thì ngữ khí là một ―cộng tính tuyệt đối‖, là một cộng tính, theo loa ̣i hiǹ h(absolute universal). Nhưng từ xưađến nay, các nhà ngôn ngữ học có quan điểm khác nhau với ngữ khí và tình tháiLyons(1995:331)cho rằng: ngữ khí (mood) là để định nghĩa cái phạm trù mà8.đươ ̣c hiǹ h thành sau tiǹ h thái(modality) ngữ phá p hoá . Sử KimSinh(2003)nghiên cứu phó từ ngữ khí cũng không khu biê ̣t ngữ khí và tiǹ h thái.Lỗ Xuyên (2003)chủ trương phải khu biệt rõ ràng và cho rằng : ngữ khí là đố i với―người‖ và tiǹ h thái là đố i với ―viê ̣c‖ .Trong quá trình nghiên cứu ý nghĩa của trợ từ ngữ khí thì không thể khu biệtđươ ̣c ngữ khí và tiǹ h thái . Vì trợ từ ngữ khí vừa có thể biểu thị ý nghĩa ngữ khívừa biể u thi ̣ý nghiã tiǹ h thái . Ý nghĩa ngữ khí chủ yếu chỉnhững ý nghiã nhưtrầ n thuâ ̣t, cầ u khiế n , nghi vấ n , cảm thán...v.v Ý nghiã tiǹ h thái chủ yế u là nhữngý nghĩa như khẳng định , suy đoán , kinh nga ̣c ...v.v Ý nghiã ngữ khí và ý nghiãtình thái không có giới hạn rõ rệt . Thế ngữ khí của trơ ̣ từ ngữ khí phải phân loa ̣inhư thế nào ?Vương Lực và Lữ Thúc Tương với tư cách là nhà ngôn ngữ ho ̣c nổ i tiế ng đãphân loa ̣i ý nghiã ngữ khí và trơ ̣ từ ngữ khí khá sớm .Vương Lực (1944:160) cho rằng: ―phương thức biể u thi ̣mà ngôn ngữ đố ivới các tiń h tiǹ h chiń h là ngữ khí; Hư từ mà biể u thi ̣ngữ khí là ngữ khí từVương Lực chia ngữ khí của ngữ khí từ là.‖4 đa ̣i loa ̣i và 12 tiể u loa ̣i : 1) Ngữ khíkhẳ ng đinḥ , bao gồ m ngữ khí quyết định ― 了(rồ i đấ y )‖ , ngữ khí biể u minh ― 的(chứ/đâu)‖, ngữ khí khoa trương ― 呢(hử/hở/hả)、罢了(thôi)‖; 2) Ngữ khí bấ t đinh,̣bao gồ m ngữ khí nghi vấ n ― 吗(à/nhỉ)、呢(hử/hở/hả)‖, ngữ khí phản vấ n ― 不成‖ ,ngữ khí giả thiế t ― 呢‖ và ngữ khí suy đoán ― 罢‖; 3) Ngữ khí ý chí , bao gồ m ngữkhí cầu khiến ― 罢‖, ngữ khí giu ̣c ― 啊‖ và ngữ khí chiụ đựng ― 也罢、罢了‖; 4)Ngữ khí cảm thán , bao gồ m ngữ khí bấ t biǹ h ― 吗‖ và ngữ khí luâ ̣n lý ― 啊‖.Quan điể m tiêu biể u nh ất của Vương Lực không phải là nhấn mạnh mốitương quan giữa ngữ khí và ý niê ̣m , mà là nhấn mạnh mối tương quan giữa ngữkhí và tâm trạng . Câu tấ t nhiên biể u đa ̣t ý nghiã , nhưng do những người ngỏ lờicó tâm trạng chủ quan . Loại tâm trạng này là cơ sở tâm lý mà người ngỏ lời lựachọn thái độ , kế t câu cú pháp và thức câu , mà được biểu hiện trong phát ngôn làhình thành ngữ khí . Nên bấ t cứ phát ngôn nào đề u không phải là biể u hiê ̣n ngônngữ thuần tuý về kết cấu khái niệm thế giới khách quan9, mà là biểu hiện phátngôn về ― kế t cấ u khái niê ̣m + tâm tra ̣ng chủ quan ‖ . Nói cách khác , bấ t cứ phátngôn nào đề u có ngữ khí . Cái khác nhau về ngữ khí trong phát n gôn, chẳ ng phảilà có hay không về ngữ khí mà là sự khác nhau về kiểu loại , cường đô ̣ và phươngthức biể u hiê ̣n của ngữ khí .Lữ Thúc Tương cho rằ ng ngữ khí có nghiã rô ̣ng và nghiã he ̣p. Ngữ khí vớinghĩa rộng chia là ngữ nghĩa, ngữ khí và ngữ thế ; Ngữ khí với nghiã he ̣p chia là :sự trầ n thuâ ̣t trực tiế p và nghi vấ n liên quan đế n nhâ ̣n thứckhiế n liên quan đế n hành đô ̣ng, sự bàn ba ̣c và cầ u, sự cảm thán và kinh nga ̣c liên quan đế n tiǹ hcảm...v.vThái Điền Thần Phu (1958) và Chu Đức Hi tiến bộ hơn , chúng kết hợp ýnghĩa và hình thức để phân loại trợ từ ngữ khí .Thái Điền Thần Phu chia trợ từ ngữ khí là hai loài: mô ̣t loài là ―ngữ khíkhông tự thực‖ như ― 吗、呢、吧‖, mô ̣t loài khác là ―ngữ khí tự thực‖ như ― 呢、了、来着‖.Hồ Minh Dương (1981) chia ngữ khí là ngữ khí biể u tiǹ h , ngữ khí biể u tháivà ngữ khí biểu ý . Đồng thời cho rằng trật tự ―điệp dụng‖ của trợ từ ngữ khílà :trơ ̣ từ ngữ khí (的、了) + trơ ̣ từ ngữ khí phu ̣ âm (吧、吗、嚜、呢) + trơ ̣ từngữ khí nguyên âm (啊、哎、呕). Năm 1988 Hồ Minh Dương chia ý nghiã ngữ khícủa trợ từ ngữ khí tiếng Hán là trần thuật(khẳ ng đinḥ , không khẳ ng đinḥ , nhấ nmạnh, tấ t nhiên), nghi vấ n , cầ u khiế n và cảm thán .Chu Đức Hi chia ngữ khí từ là 3 nhóm: 1) Biể u thi ̣thời thái (了、呢1、来着);2) Biể u thi ̣nghi vấ n hoă ̣c cầ u khiế n (呢2、吗、吧1、吧2); 3) Biể u thi ̣thái đô ̣ và tiǹ hcảm của người nói (啊、呕、嚜、呢3). Khi dùng liề n thì nhóm thứ nhấ t đứng đầ u ,nhóm thứ hai đứng sau nhóm thứ nhất , nhóm thứ ba đứng ở cuối cùng .+ Vai trò của trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng HánNgôn ngữ thông thường gồ m cả6 hình thức biểu hiện ngữ khí : ngữ điê ̣u(intonation), đô ̣ng từ tiǹ h thái (modal auxiliary), trâ ̣t tự từ (word order), phó từ(adverb), ngữ đoa ̣n chêm vào (Parenthetical expression), trơ ̣ từ ngữ khí (modalparticle). Trong đó , ngữ điê ̣u và đô ̣ng từ tiǹ h thái biể u thi ̣ngữ khí l10à hiện tượngbình thường nhất của các ngôn ngữ ; Trơ ̣ từ ngữ khí và phó từ ngữ khí đề u biể u thi ̣nhân tố chủ quan nhấ t đinḥ của người nói , nhưng phó từ ngữ khí làm tra ̣ng ngữtrong câu và trơ ̣ từ ngữ khí đă ̣t cuố i câu hoặc giữa câu mà không đảm nhiệmthành phần cú pháp . Trâ ̣t tự từ biể u hiê ̣n ngữ khí đươ ̣c thể hiê ̣n trong câu nghi vấ ntrong tiế ng Anh là lấ y hê ̣ đô ̣ng từ hoă ̣c đô ̣ng từ tiǹ h thái hoă ̣c trơ ̣ đô ̣ng từ củc câutrình bày đứng trước chủ ngữ. Chẳ ng ha ̣n :1) Are you Chinese?你是中国人吗?(Bạn là người Trung Quốc à ?)2) Can John play the piano? 约翰会弹钢琴吗?(John có bi ết chơi pianôkhông à ?)3) Have you got something for a headache?你有治头痛的药吗?(Chị/Anh có thuố c chữa đau đầ u không ?)Nế u là câu nghi vấ n đă ̣c chỉ thì đa ̣i từ nghi vấ n chắ c phải đă ̣t cầ u đầ u như :4) Where is the restroom? 洗手间在哪儿?(Nhà vệ sinh ở đâu à ?)5) How many bags do you have? 你有几件行李?(Bạn có mấy cái hànhlý?)Trong tiế ng Anh như câu(1) (2) (3) đảo ngươ ̣c trâ ̣t tự từ để đă ̣t câu hỏiphương thức này không sử du ̣ng trong tiế ng Hán, và. Trong tiế ng Hán đă ̣t câu hỏithường xuyên thêm trơ ̣ từ ngữ khí ― 吗(à)‖ ở cuố i câu triǹ h bày . Nế u mấ t đi trơ ̣ từngữ khí ― 吗(à)‖ và sử dụng ngữ điệu lên cao , câu vẫn thành lâ ̣p , nhưng khiế n chongười nghe cảm thấ y xơ cứng và giố ng như phản vấ n hoă ̣c nghi ngờ. Như câutiế ng Hán “洗手间在哪儿? (Nhà vệ sinh ở đâu à ?)” trong ví du ̣ (4) cũng có thểđă ̣t“哪儿”ở đầu câu trở thành“哪儿有洗手间?(Ở đâu có nhà vệ sinh à ?)‖, haicâu này đề u thành lâ ̣p , nên đa ̣i từ nghi vấ n trong câu nghi vấ n đă ̣c chỉ trong tiế ngHán là không cố định . Vì vậy thay đổi trật tự từ và vị trí của đại từ nghi vấnkhông phải là p hương thức biể u hiê ̣n ngữ khí nghi vấ n của tiế ng Hán mà là nhờtrơ ̣ từ ngữ khí ở cuố i câu . Trong tiếng Hán , trơ ̣ từ ngữ khí ở cuố i câu còn có thểsử du ̣ng ―phức điê ̣p‖ tức là móc nố i hai hoă ̣c ba trơ ̣ từ ngữ khí ở cuố i câu để biể uhiê ̣n ngữ khí phức ta ̣p hơn . Chẳ ng ha ̣n:6)二爷今晚不是要养神呢吗?( Anh hai tối nay sẽ nghi ngơi cơ mà?)11Đây là mô ̣t câu trong hồ i thứ109 của Hồng Lâu Mộng , là một câu mà XạNguyê ̣t khuyế n Bảo Ngo ̣c đi ngủ khi Bảo Ngo ̣c bi ̣điên. ―呢‖ và ― 吗‖ liề n nhaubao gồ m hai nghiã : mô ̣t nghiã là nhắ c nhờ :anh từng nói tố i nay phải di dưỡngtinh thầ n ; Nghĩa khác là phản vấn : phải chăng anh đã quên hết anh từng nói phảidi dưỡng tinh thầ n ?Những trơ ̣ tự ngữ khí như vâ ̣y còn có“的呢(đấ y mà )”、“了呢(rồ i ư)”、“了吧(rồ inhỉ)”...v.v1.2 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngƣ̃ pháp và quan điể m liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃khí trong tiếng Việt1.2.1 Nhâ ̣n diêṇ ngƣ̃ pháp tiế ng ViêṭTiếng Việt (Hán-Nôm: 㗂越), hay Việt ngữ, là ngôn ngữ của người Việt(người Kinh) và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ củakhoảng 85% dân cư Việt Nam, cùng với gần ba triệu người Việt Hải Ngoại, màphần lớn là người Mỹ gốc Việt. Mặc dù tiếng Việt có một số từ vựng vay mượntừ tiếng Hán và trước đây dùng chữ Hán để viết, sau đó được cải biên thành chữNôm, tiếng Việt được coi là một trong số các ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ NamÁ ở khu vực Đông Nam Á hiện nay, có quan hệ họ hàng gần nhất với tiếngMường.Tiế ng Viê ̣t thuô ̣c ngôn ngữ đơn lâ ̣ p, tức là mỗi mô ̣t tiế ng (âm tiế t ) đươ ̣c phátâm tách rời nhau và đươ ̣c thể hiê ̣n b ằng mô ̣t chữ viế t . Từ của tiế ng Viê ̣t khôngbiế n đổ i hình thái , hình thái của từ không chỉ ra quan hệ giữa các từ trong câu.Đặc điểm này sẽ c hi phố i các đă ̣c điể m ngữ pháp khác . Khi từ kế t hơ ̣p từ thànhcác kết cấu như ngữ, câu, tiế ng Viê ̣t rấ t coi tro ̣ng phương thức trâ ̣t tự từ và hư từ .Viê ̣c sắ p xế p các từ theo mô ̣t trâ ̣t tự nhấ t đinḥ là cách chủ yế u để biể u thi ̣cácquan hê ̣ cú pháp . Mỗi âm tiết trong tiếng Việt khi đi kèm với nhau (nếu có thể)12theo một trật tự nào đó đều cho ra nghĩa. Việc đổi trật tự các âm tiết, từ ngữ đềulàm nghĩa thay đổi. Trong tiế ng Viê ̣t khi nói "Anh ta lại đế n " là khác với "Lại đếnanh ta". Khi các từ cùng loa ̣i kế t hơ ̣p với nhau theo quan hê ̣ chiń h phu ̣ thì từ đứngtrước giữ vai trò chiń h , từ đứng sau giữ vai trò phu ̣ . Nhờ trâ ̣t tự kế t hơ ̣p của từ mà"củ cải" khác với "cải củ", "tình cảm" khác với "cảm tình". Trâ ̣t tự chủ ngữ đứngtrước, vị ngữ đứng sau là trật tự phổ biến của kết cấu câu tiếng Việt .Phương thức hư từ cũng là phương thức ngữ pháp chủ yế u của tiế ng Viê ̣t.Nhờ hư từ mà tổ hơ ̣p "anh của em" khác với tổ hợp "anh và em", "anh vì em". Hưtừ cùng với trâ ̣t tự từ cho phép tiế ng Viê ̣t ta ̣o ra nhiề u câu cùng có nô ̣i dung thôngbáo cơ bản như nhau nhưng khác nhau về sắc thái biểu cảm. Ví dụ, so sánh cáccâu sau đây:(7) Ông ấ y không hút thuố c.(8) Thuố c, ông ấ y không hút.(9) Thuố c, ông ấ y cũng không hút.Ngoài trật tự từ và hư từ , tiế ng Viê ̣t còn sử du ̣ng phương thức ngữ điê ̣u . Ngữđiê ̣u giữ vai trò trong viê ̣c biể u hiê ̣n quan hê ̣ cú pháp củnhờ đó nhằ m đưa ra nô ̣i dung muố n thông báoa các yế u tố trong câu ,. Trên văn bản , ngữ điê ̣u thườngđươ ̣c biể u hiê ̣n bằ ng dấ u câu . Chúng ta thử so sánh 2 câu sau để thấ y sự khácnhau trong nô ̣i dung thông báo :(10) Đêm hôm qua, cầ u gãy.(11) Đêm hôm, qua cầ u gãy.1.2.2 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngữ pháp và quan điểm về tƣ̀ loa ̣i tiế ng ViêṭTrong licḥ sử nghiên cứu tiế ng Viê ̣t lác đác có những ý kiế n cho rằ ng từtiế ng Viê ̣t không đinḥ loa ̣i đươ ̣c vì chúng không có mô ̣t dấ13u hiê ̣u hiǹ h thức nàocả, nói cách khác là tiếng Việt không có cái gọi là từ loại. Các tác giả phủ nhậntiế ng Viê ̣t có từ loa ̣i như Lê Quang Trinh, Nguyễn Hiến Lê, Hồ Hữu Tùng. Tuynhiên số đông các nhà nghiên cứu thì cho rằ ng tiế ng Viê ̣t vẫn có từ loa ̣i và ho ̣ đãgia công tiṃ .Trong công tác phân đinḥ̀ tòi các dấ u hiê ̣u khách quan để phân đinhtừ loa ̣i hay phân loa ̣i từ về mă ̣t ngữ pháp , bao gồ m những vấ n đề nguyên tắ c phânđinḥ từ loa ̣i , phạm vi bao quát của các từ loại và tên gọi các từ loại . Về nguyêntắ c phân loa ̣i , các nguyên tắc được sử dụng là nguyên tắc hình thái học và ngữnghĩa, với cách sử dụng pha trộn hoặc chỉ dùng nguyên tắc hình thái học . Nhữngvấ n đề về từ loại vẫn tồn tại cho đến ngày nay với những phương hướng giảiquyế t khác nhau , nhưng vẫn chưa có đươ ̣c tiế ng nói thố ng nhấ t . Trong tiế ng Viê ̣t ,mô ̣t ngôn ngữ thuô ̣c loa ̣i hiǹ h đơn lâ ̣p và phát triể n muô ̣n mằ n hơn với một nềnngữ pháp non trẻ hơn , từ loa ̣i ho ̣c vẫn là đố i tươ ̣ng với tấ t cả các vấ n đề vố n cóchung cho mo ̣i ngôn ngữ và với các vấ n đề mới mẻ của riêng nó .Từ loa ̣i xưa nay đề u là mô ̣t vấ n đề quan tro ̣ng trong ngữ pháp tiế ngViê ̣t, dùtruyề n thố ng hay hiê ̣n đa ̣i . Đồng thời cũng là một vấn đề hết sức phức tạp . Ngữpháp học tiếng Việt chia là hình thái học và cú pháp học , và từ loại là một vấn đềthuô ̣c hiǹ h thái ho ̣c , cụ thể ta thường gặp cách sắ p xế p như Bảng 2 sau:Bảng 2: Phân chia ngƣ̃ pháp ho ̣c tiế ng Viêṭ 21) Cấ u trúc từHình thái học22) Từ loa ̣iĐinh Văn Đức, Ngữ pháp tiế ng Viê ̣t – Từ loại, NXB Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i, 200114Ngữ pháp ho ̣c3) Các phạm trù ngữ phápCú pháp học1) Tổ hơ ̣p từ2) CâuTừ loa ̣i là những lớp từ , loạt từ (danh từ , đô ̣ng từ, tính từ, đa ̣i từ, liên từ , giớitừ...) đươ ̣c phân chia theo bản chấ t ngữpháp. Theo truyề n thố ng , bản chất ngữpháp của từ loại được hiểu là một chùm các đặc trưng về ngữ nghĩa và ngữ phápcủa mỗi phạm trù . Nó được diễn đạt bằng phương tiện ngữ pháp của mỗi loạihình ngôn ngữ . Theo đó , từ loa ̣i dễ đươ ̣c nhâ ̣n diê ̣n bởi các đă ̣c trưng hiǹ h tháihọc và cú pháp . Theo truyề n thố ng nghiên cứu vố n từ tiế ng Viê ̣t , kế t quả của sựphân chia mô ̣t cách khái quát thành thực từ và hư từ . Hai lớp lớn thực từ và hư từbao gồ m 11 từ loa ̣i. Theo GS.TS Diê ̣p Quang Ban các lớp từ đươ ̣c triǹ h bày nhưtrong Bảng 3 sau:Bảng 3: Các lớp từ khái quát của tiếng ViệtKhả năng kết hợpLớp lớnTên loa ̣i tƣ̀Bâ ̣c cu ̣m tƣ̀15: Chỉ ở bậc câuđầ u tốI.từThựcII. Hư từ1. Danh từ (và loại từ)+2. Số từ+3. Tính từ+4. Động từ+5. Đa ̣i từ++6. Đinḥ từ-+7. Phó từ-+8. Quan hê ̣ từ+9. Tình thái từ10. Trơ ̣ từ11. Thán từChú thích:(i)Đa ̣i từ là lớp trung gian giữa thực từ và hư từ : (a) hoạt động ngữ pháp của chúng giốngnhư thực từ mà chúng thay thế ; (b) số lươ ̣ng của chúng hữu ha ̣n như hư từ .(ii)Đa ̣i từ có thể làm đầ u tố của cu ̣m từ chính phu ̣ trong mô ̣t số trường hơ ̣p.3Ngoài ra cách phân định này cò n có nhiề u quan điể m khác nhau . Chủ yếu làdựa trên tiêu chí ngữ pháp . Chẳ ng ha ̣n như TS. Nguyễn Hồng Cổn (Ngôn ngữ. Số02/2003) theo tiêu chí ngữ pháp : 1) Chức vụ cú pháp: 1 từ loại có nhiều chức vụcú pháp khác nhau. 2) Chức năng ngữ nghĩa–cú pháp (vai nghĩa), đa đưa ra mô ̣tcách phân loại như Bảng 4 sau:Bảng 4: Cách phân định từ loại tiếng Việt của TS Nguyễn Hồng CổnTừ loa ̣i3Diê ̣p Quang Ban, Ngữ pháp tiế ng Viê ̣t, NXB Giáo du ̣c, 200816A(Đối tố)Thể từDanh Đa ̣itừtừB(Vị tố)Vị từĐộng TínhtừtừC(Phụ đối tố)(Phụ vị tố)(Liên kế t )(Tình thái)Đinḥ tựPhó từKết từTình thái từLươ ̣ngtừChỉtừT.PhótừH.Phó LiêntừtừGiớitừTrơ ̣từTiể utừTrong tiế ng Viê ̣t thì ý nghiã khái quát , khả năng kết hợp và chức vụ cú phápcủa từ chính là các tiêu chuẩn phân định từ loại . Trong đó , chức vu ̣ cú pháp củatừ là tiêu chuẩ n tích hơ ̣p phân đinḥ từ loa ̣i tiế ng Viê ̣t . Căn cứ vào mô ̣t tiêu chuẩ ntích hợp nói trên chúng ta có thể từng bước va ̣ch ra đươ ̣c các đố i lâ ̣p trong nô ̣i bô ̣kho từ tiế ng Viê ̣t , theo đó hình thành các tâ ̣p hơ ̣p lớn , rồ i đến các tập hợp nhỏ –các từ loại, và các tập hợp nhỏ hơn nữa – các tiểu loại trong nội bộ từ loại . Nhữngnăm gầ n đây , đông số nhà ngôn ngữ ho ̣c nghiên cứu không ngừng và dựa trên cơsở lý luâ ̣n đã có sự phân đinḥ từ loa ̣i mới. Trong đó , tiêu biể u nhấ t là GS . TSĐinh Văn Đức . Ông lầ n lươ ̣t bàn đế n khía ca ̣nh chức năng của các pha ̣m trù lớntrong từ loa ̣i: thực từ, hư từ và tình thái từ .Thực từ là tâ ̣p hơ ̣p lớn nhấ t về số lươ ̣ng từ trong vố n từ, bản chất của ýnghĩa thực từ là sự thống nhất của tính chất từ vựng – ngữ pháp , là sự kết hợp củanô ̣i dung phản ánh thực ta ̣i (từ vựng) với cách thức phản ánh của người bản ngữ .Trên phương diê ̣n khả năng kế t hơ ̣p , các thực từ tiếng Việt có khả năng đứng làmtrung tâm đoản ngữ , tâ ̣p hơ ̣p chung quanh chúng những thành tốphụ trong mộtkế t cấ u tự do . Ba từ loa ̣i thực từ tiêu biể u nhấ t trong tiế ng Viê ̣t là danh từ(nước,sách, mặt trời, bút, tay...), đô ̣ng từ (ăn, chơi, đánh, uố ng, viế t...) và tính từ (đe ̣p,17vui, mới mẻ , tươi, ngon, khó...). Ngoài ra ba từ loa ̣i lớn còn có số từ(mười,khoảng mười, những, các, mọi, mỗi...) và đại từ (tôi, chúng tôi, đây, nó...).Hư từ trong tiế ng Viê ̣t là mô ̣t lớp từ không lớn về số lươ ̣ng của các từ,nhưng điề u quan tro ̣ng là hư từ có tần số xuất hiện rất cao trong sử dụng và hầunhư chúng không vắ ng mă ̣t trong các cấ u trúc cú pháp và ở trong câu. Khác vớithực từ , ý nghĩa hư từ thiên hẳn về tính chất ngữ pháp . Hư từ có tiń h chấ t hư , cáctừ loa ̣i hư từ thường gă ̣p nhấ t bao gồ m liên từ (vì, do, tuy nhiên, nhưng mà, bởi vì,nế u, dù...), giới từ (trên, dưới, trước, sau, trong, ngoài...) và quán từ. Người ta coiliên từ và giới từ như những công cu ̣ ngữ pháp để liên kế t , tổ chức cú pháp . Theotruyề n thố ng có hai da ̣ng liên kế t : ―từ với từ‖ và ―mê ̣nh đề ‖ với ―mê ̣nh đề ‖ . Cáidùng để liên kết từ với từ được gọi là giới từ , cái liên kết mệnh đề với mệnh đềđươ ̣c go ̣i là liên từ .Theo GS.PS Đinh Văn Đức tình thái từ hoă ̣c go ̣i là tiể u từ tình thái tiế ng Viê ̣tđươ ̣c đă ̣t trên nề n của khái niê ̣m chức năng tình thái. Trong vài mươi năm nay ,tình thái từ được xét trên bình diện ngữ nghĩa và ngữ dụng, và xác lập cươ ng vi ̣của lớp từ này trong việc định hình các mục đích phát ngôn , tình thái từ là nhữngtừ công cu ̣ nghiã ho ̣c trong câu nhằ m thực ta ̣i hoá các đích ngôn trung của câuNó cũng đồng thời biểu đạt tình cảm., thái độ , cách thức nhâ ̣n thức , cách thứcđánh giá của người nói với nô ̣i dung mê ̣nh đề trong mố i liên hô ̣i với thực ta ̣i.Cũng có những trường hợp nhất định , theo đó mô ̣t số tiể u từ tình thái cũng có vaitrò làm dấu hiệu tường minh đán h dấ u đích ngôn trung của phát ngôn .4Tình thái từ là một tập hợp từ cũng không lớn về mặt số lượng (thường là cáctrơ ̣ từ và thán từ ), nhưng cái tâ ̣p hơ ̣p ấ y la ̣i có đă ̣c trưng rấ t riêng về bản chấ t ngữpháp ngữ nghĩa . Dựa vào pha ̣m vi của đố i tươ ̣ng đươ ̣c go ̣i tên thì từ loa ̣i này đãcó đến 16 tên go ̣i khác nhau như ngữ khí từ , trơ ̣ từ, tiể u từ , tiể u từ tình thái , ngữthái từ...v.v Ở đây, để dễ mô tả và so sánh đối chiếu với trợ từ ng ữ khí tiếng Hánchúng ta đặt tên gọi là trợ từ ngữ khí . Trơ ̣ từ ngữ khí không có ý nghiã từ vựng và4Đinh Văn Đức, Ngữ pháp tiế ng Viê ̣t – Từ loại, NXB Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i, 200118cũng không ý nghĩa ngữ pháp theo cách hiểu truyền thống của hư từ. Trơ ̣ từ ngữkhí không tham gia vào cấu trúc đoản n gữ và cũng không có khả năng làm thànhphầ n câu. Trong tiế ng Viê ̣t , các trợ từ ngữ khí rất phức tạp , có nhiều tiểu lớp ngữnghĩa đan xen với nhau thì khó bóc tách . Nên chúng ta không co ̣i tro ̣ng lắ m viê ̣cphân loa ̣i trơ ̣ từ n gữ khí mà chỉ nhấ n ma ̣nh vào tiń h chấ t và đă ̣c điể m chức năngcủa nó . Ở đây, các trợ từ ngữ khí mà chúng ta đang đề cập là loại phương diệnbiể u thi ̣cho quan hê ̣ tiǹ h thái trong tiế ng Viê ̣t , về ngữ pháp nó thường đứng c uố icâu đơn, còn trong câu phức nó thường đứng cuối một vế .Trong cuố n sách Ngữ pháp tiế ng Viê ̣t (1986) của GS.PS Đinh Văn Đức , chủtrương nghiên cứu tiǹ h thái từ phải đề câ ̣p hai tâ ̣p hơ ̣p, thứ nhấ t là từ tiǹ h tháichuyên du ̣ng như à, ư, nhỉ, a, ấy...v.v, đồ ng thời còn có những phụ từ như đang ,từng, cũng, vẫn, đều, lại...v.v đươ ̣c go ̣i là phu ̣ từ tiǹ h thái . Ở đây, chúng ta chỉbàn đến những từ tình thái chuyên dụng , những từ tiǹ h thái chuyên d ụng đặt cuốicâu chúng ta go ̣i là trơ ̣ từ ngữ khí hoă ̣c ngữ khí từ /ngữ thái từ . Trơ ̣ từ ngữ khí cuố icâu mang nhiề u khiá ca ̣nh khác nhau , mô ̣t từ có nhiề u nét nghiã khác nhau , nógắ n với ngữ cảnh .1.2.3 Nhƣ̃ng lý luận ngƣ̃ pháp và quan đíểm liên quan đến trợ từ ngữkhí trong tiếng Việt+ Nhâ ̣n diêṇ nhƣ̃ng nghiên cƣ́u về trợ từ ngữ khí trong tiếng ViệtNhìn về tình hình nghiên cứu về trợ từ ngữ khí tiếng Việt, có thể nhận thấymô ̣t số điể m như sau:Về pha ̣m vi nghiên cứu : hầ u hế t các tác giả ở giai đoa ̣n những năm 1960 trởvề trước (Trầ n Tro ̣ng Kim , Bùi Đức Tịnh , Trương Văn Chiǹ h , Nguyễn Hiế n Lê ,M.B. Emeneau) đều chỉ chú ý đến nhóm thứ nhất chuyên được dùng đểthái độ của người nói như những từbiể u thi ̣à, ạ, hả, nhé, thôi...v.v Các tác giả nàythường gô ̣p chung các từ thuô ̣c nhóm này với thán từ vào cùng mô ̣t loa ̣ithứ hai là những từ chuyên đươ ̣c dùng để nhấ n ma ̣nh vào19. Nhómý nghĩa của một bộphâ ̣n nào đó trong phát ngôn nhưtừng, những, đều, tới...thường là không chú ýtới hoă ̣c có đươ ̣c nhắ c tới thì la ̣i cho là thuô ̣c về mô ̣t pha ̣m trù khácTrương Văn Chiǹ h và Nguyễn Hiế n Lê xế p. Chẳ ng ha ̣n ,chúng vào phó từ . Các tác giả ở giaiđoa ̣n gầ n đây (Nguyễn Kim Thản , Nguyễn Tài Cẩ n , Phan Ma ̣nh Hùng ) đã tâ ̣phơ ̣p chúng trong mô ̣t từ loa ̣i , phân biê ̣t chúng với các thán từ là những từ thuô ̣c từloại khác.Về tên go ̣i : liên quan đế n những từ đang xét , các tác giả đi trước đã dùngnhững tên go ̣i khác nhau . Dựa vào pha ̣m vi của đố i tươ ̣ng đươ ̣c go ̣i tên, có thểphân chia các tên go ̣i theo ba hướng :Hướng 1: tên go ̣i dùng để chỉ nhóm thứ nhấ t- Phụ từ tận cùng: cách gọi của Lê Văn Lý- Tiể u từ kế t thúc: cách gọi của L.C Thompson- Tiể u từ hâ ̣u trí : cách gọi của Hoàng Tuệ- Hư từ ở cuố i: cách gọi của M.B. Emeneau- Trơ ̣ ngữ từ: cách gọi của Trần Trọng Kim- Ngữ khí hiệu từ : cách gọi của Bùi Đức Tịnh- Trơ ̣ từ: cách gọi của Trương Văn Chình – Nguyễn Hiế n Lê- Tiể u từ : cách gọi của Đinh Văn Đức-Ngữ khí từ : cách gọi của Nguyễn Anh QuếHướng 2: tên go ̣i chỉ nhóm thứ hai- Trơ ̣ từ: cách gọi của Đinh Văn Đức , Nguyễn Anh Quế- Phụ từ: cách gọi của Hồ Lê- Hư từ giao tiế p : cách gọi của V.S. PanfilovHướng 3: tên go ̣i để chỉ hai nhóm- Ngữ khí từ : cách gọi của Nguyễn Kim Thản- Từ đê ̣m: cách gọi của Hữu Quỳnh , Đái Xuân Ninh- Tiể u từ : cách gọi của Phan Mạnh Hùng , I.I Glebova- Trơ ̣ từ: cách gọi của Ngữ pháp tiếng Việt , Nguyễn Tài Cẩ n , Hoàng PhêNhư vâ ̣y , trong số liê ̣u mà chúng tôi có điề u kiê ̣n tham khảo đã có đế20n 16tên go ̣i khác nhau liên quan đế n pha ̣m vi đố i tươ ̣ng . Nhưng trong công triǹ h nàychúng tôi chủ yếu nghiên cứu nhóm thứ nhất và đặt tên gọi là trợ từ ngữ khí .Về nô ̣i dung nghiên cứu : có thể thấy trong hầu hết các công trìn h viế t về ngữpháp tiếng Việt, viê ̣c nghiên cứu trơ ̣ từ ngữ khí thường chỉ dừng la ̣i ở mức đô ̣ giớithiê ̣u khái quát đă ̣c điể m và ý nghiã cơ bản của mô ̣t số trơ ̣ từ ngữ khí . Danh sáchcác trợ từ ngữ khí được đưa ra cũng không đầ y đủ mà thường chỉ là mô ̣t số trơ ̣ từđươ ̣c dẫn ra làm ví du ̣ minh chứng cho sự có mă ̣t của nhóm từ này trong tiế ngViê ̣t.Có thể gặp một cách xem xét tương đối đầy đủ hơn trong công trình củaNguyễn Kim Thản , phầ n viế t về ―ngữ khí từ‖ . Tác giả đã đưa ra mô ̣t số lươ ̣ng 37ngữ khí từ tiế ng Viê ̣t trong khi phân loa ̣i và nêu ra đă ̣c điể m sử du ̣ng của từng từ .Riêng ở công triǹ h của Phan Ma ̣nh Hùng , các trợ từ ngữ khí gần nghĩa cònđươ ̣c đ ối chiếu , so sánh để tim̀ những điể m giố ng nhau và khác nhau. Cũng ởcông triǹ h này , khả năng kết hợp của các trợ từ ngữ khí với nhau lần đầu tiên đãđươ ̣c xem xét tương đố i ki ̃ , cho thấ y rõ trơ ̣ từ ngữ khí nào có thể kết hơ ̣p đươ ̣cvới trơ ̣ từ ngữ khí nào , vị trí của chúng trong tổ hợp . Khả năng kết hợp này cũngđươ ̣c tác giả dùng làm cơ sở để phân loa ̣i tiể u từ tiǹ h thái tiế ng Viê ̣t .Thời gian gầ n đây , Lê Đông có mô ̣t số bài báo đi sâu vào tìm hiểu các đặctrưng ngữ nghiã – ngữ du ̣ng của hư từ tiế ng Viê ̣t . Đây là mô ̣t hướng đi áp du ̣ngnhững thành tựu của mô ̣t ngành ho ̣c mới– ngữ du ̣ng ho ̣c (pragmatics) vào việcgiải thuyết hư từ tiếng Việt . Trong các bài b áo của Lê Đông , nằ m trong mô ̣t đố itươ ̣ng rô ̣ng là hư từ , mô ̣t số trơ ̣ từ ngữ khí tiế ng Viê ̣t cũng đã đươ ̣c đưa vào đểxem xét phân tić h .Trơ ̣ từ ngứ khí trong m ối tương quan với tính lịch sự trong các hành động lờinói của người Việt đã được các nhà ngôn ngữ học Việt ngữ như Glebova I. I.(1976), Nguyễn Anh Quế (1988), Phạm Hùng Việt (1994), Nguyễn Thị Lương(1996), Nguyễn Văn Chính (2000), Lê Đông và Nguyễn Văn Hiệp (2001)...v.vquan tâm nghiên cứu từ lâu. Nên cũng có mô ̣t số nhà n ghiên cứu mô tả và phântích trợ từ ngữ khí theo hai nhóm :21
Trích đoạn
- Mô tả trợ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiếng Việt
- Nhƣ̃ng điểm giống nhau của trợ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiếng Hán và tiếng
- So sánh đối chiếu sáu nhóm trợ tƣ̀ ngƣ̃ khí trên về biểu hiện ngƣ̃
- Quá trình điều tra và thống kê
- Phân tích nguyên nhân và nêu ra đề nghị
Tài liệu liên quan
- So sánh đối chiếu trợ từ ngữ khí trong tiếng hán và tiếng việt luận văn ths ngôn ngữ học 60 22 01 pdf
- 93
- 2
- 14
- So sánh ngữ âm tiếng kinh của làng mú thàu (trung quốc) với ngữ âm tiếng việt luận văn ths ngôn ngữ học 60 22 01 p
- 123
- 338
- 1
- So sánh đối chiếu đại từ chỉ ngôi trong tiếng nga và tiếng việt
- 92
- 255
- 1
- So sánh đối chiếu đại từ chỉ ngôi trong tiếng Nga và tiếng Việt
- 92
- 48
- 0
- Kiểm tra lỗi tự động từ dữ liệu được gán nhãn trong tiếng Việt: Luận văn ThS. Công nghệ thông tin: 60 48 01 04
- 49
- 18
- 0
- 现代汉语周遍性主语与越南语相应的 对比 = Đối chiếu giữa chủ ngữ chỉ tổng thể trong tiếng Hán hiện đại và thành phần tương đương trong tiếng Việt. Luận văn ThS. Ngôn ngữ học: 60 22 10
- 94
- 117
- 0
- 现代汉语“上”认知研究及其与越南语的“lên”对比 = Nghiên cứu tri nhận từ “shang” trong tiếng Hán hiện đại (Đối chiếu với từ lên" trong tiếng Việt). Luận văn ThS. Ngôn ngữ học: 60 22 10"
- 94
- 192
- 0
- 现代汉语标点符号的特点(与越南语的标点符号对比) = Đặc điểm dấu câu trong tiếng Hán hiện đại (Đối chiếu với dấu câu trong tiếng Việt). Luận văn ThS. Ngôn ngữ học: 60 22 10
- 114
- 87
- 0
- đối chiếu phương thức biểu đạt phủ định không dấu hiệu trong tiếng hán hiện đại với hình thức tương đương trong tiếng việt luận văn ths ngôn ngữ học 60 22 10
- 67
- 70
- 0
- Nghiên cứu cách biểu đạt hành vi mệnh lệnh trong tiếng hán (đối chiếu cách biểu đạt tương đương trong tiếng việt) luận văn ths ngôn ngữ học 60 22 10
- 92
- 74
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(1.19 MB - 93 trang) - So sánh đối chiếu trợ từ ngữ khí trong tiếng hán và tiếng việt luận văn ths ngôn ngữ học 60 22 01 pdf Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Trợ Từ Ngữ Khí Trong Tiếng Việt
-
Nghiên Cứu đối Chiếu Trợ Từ Ngữ Khí Trong Tiếng Hán Và Tiếng Việt
-
SO SÁNH HIỆN TƯỢNG LIÊN DÙNG CỦA TRỢ TỪ NGỮ KHÍ ...
-
Phân Biệt Loại Trợ Từ Và Phó Từ Trong Tiếng Việt | 123VIETNAMESE
-
Trợ Từ Ngữ Khí Trong Tiếng Trung | Phân Loại & Cách Dùng
-
So Sánh đối Chiếu Trợ Từ Ngữ Khí Trong Tiếng Hán Và Tiếng Việt
-
So Sánh Trợ Từ Ngữ Khí “吧,吗 - Tài Liệu Số - Xem Chi Tiết - TDMU
-
Top 9 Trợ Từ Ngữ Khí Trong Tiếng Việt 2022 - Học Tốt
-
So Sánh đối Chiếu Trợ Từ Ngữ Khí Trong Tiếng Hán Và Tiếng Việt
-
Trợ Từ Tiếng Trung, Phân Loại Và Cách Dùng Như Thế Nào?
-
TRỢ TỪ NGỮ KHÍ 了 - Học Tiếng Trung Online
-
Cách Sử Dụng Trợ Từ Ngữ Khí 呢
-
Nghiên CứU ĐỐi Chiếu Trợ TỪ Ngữ Khí Trong Tiếng Hán Và Tiếng Việt ...
-
So Sánh đối Chiếu Trợ Từ Ngữ Khí Trong Tiếng Hán Và Tiếng Việt
-
Các Dùng Trợ Từ Ngữ Khí: 了, 吗, 呢, 吧