So Sánh Giữa Phá Sản Doanh Nghiệp Và Giải Thể Doanh Nghiệp

Mỗi một doanh nghiệp được thành lập nên trên thị trường đều có quá trình đó là sinh ra, phát triển doanh nghiệp và diệt vong. Dưới các yếu tố tác động của nền kinh tế, của sự cạnh tranh các mặt hàng, phương hướng kinh doanh, có những doanh nghiệp phát triển rất mạnh mẽ, có chỗ đứng trên thị trường, nhưng bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp hoạt động yếu dần, đến khi không còn khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính, tức đã lâm vào tình trạng phải giải thể doanh nghiệp hoặc phá sản. Có thể thấy, phá sản hay giải thể doanh nghiệp chính là quy luật tất yếu trong nền kinh tế.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

– Luật doanh nghiệp năm 2020

– Luật phá sản năm 2014

Mục lục bài viết

  • 1 1. Khái niệm phá sản doanh nghiệp và giải thể doanh nghiệp:
  • 2 2. Điểm giống nhau giữa giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp:
  • 3 3. Điểm khác nhau giữa giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp:

1. Khái niệm phá sản doanh nghiệp và giải thể doanh nghiệp:

Trong Luật doanh nghiệp 2020 quy định về giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền.

Tình trạng của doanh nghiệp đã giải thể là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể theo quy định và được Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý như sau:

Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

Có hai hình thức giải thể doanh nghiệp là:

– Giải thể tự nguyện;

– Giải thể bắt buộc (Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp)

Trong Luật phá sản 2014 quy định về phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản

Phá sản là thủ tục phục hồi doanh nghiệp đặc thù vì trình tự, thủ tục phục hồi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là một thủ tục tư pháp. Hoạt động phục hồi này nằm dưới sự giám  sát nghiêm ngặt của Tòa án.

Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được xác định là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Mất khả năng thanh toán ở đây có thể hiểu theo nhiều trường hợp như doanh nghiệp không còn tài sản gì; doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng tài chính tuyệt vọng

Phá sản là một giai đoạn trong thủ đoạn trong thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản, được tiến hành sau khi Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp và chính Tòa án quyết định thủ tục phục hồi này.

2. Điểm giống nhau giữa giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp:

Giải thể và phá sản có nhiều điểm giống như:

– Thứ nhất, đều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.

– Thứ hai, đều bị thu hồi con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

– Thứ ba, đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản.

Tuy nhiên, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, thủ tục giải quyết, hệ quả pháp lý và nguyên nhân dẫn đến một trong hai trường hợp này có nhiều điểm khác biệt.

Phá sản và giải thể về mặt hiện tượng đều dẫn đến việc:

+  Bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp;

+ Phân chia tài sản còn lại cho các chủ nợ;

+ Giải quyết quyền lợi  cho người làm công.

3. Điểm khác nhau giữa giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp:

Phá sản và giải thể có những điểm khác nhau cơ bản như sau:

Tiêu chí phân biệt

Phá sản

Giải thể

Căn cứ pháp lý chính Luật Phá sản 2014 Luật Doanh nghiệp 2020
Nguyên nhân Căn cứ theo Luật Phá sản 2014, quy định về doanh nghiệp được công nhận là phá sản khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện:

Do doanh nghiệp đã mất khả năng thanh toán các khoản nợ, có nghĩa là doanh nghiệp không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Do doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.

Theo quyết định của những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp.

Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục nhưng không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Bản chất của thủ tục

Thủ tục phá sản là thủ tục tư pháp, hoạt động của một cơ quan nhà nước duy nhất- Tòa án có thầm quyền tiến hành theo những trình tự, thủ tục quy định tại LPS

Giải thể là thủ tục hành chính, là giải pháp mang tính chất tổ chức do doanh nghiệp tự mình quyết hoặc do cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập quyết định giải thể

Người có quyền nộp đơn yêu cầu

 

Những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:

Chủ doanh nghiệp tư nhân

Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần

Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần

Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.

Những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm:

Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.

Đại hội cổ đông đối với công ty cổ phần

Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH.

Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

 

Thứ tự thanh toán tài sản Chi phí phá sản.

Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.

Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Sau khi đã thanh toán hết các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần còn lại này thuộc về: chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của công ty hợp danh.

Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

 

Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.

Các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác.

Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí, phần tài sản còn lại sẽ chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

 

Trình tự, thủ tục

Trình tự, thủ tục phá sản của doanh nghiệp được tiến hành như sau:

Nộp đơn cho Tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Tòa án xem xét và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Tòa án mở thủ tục phá sản đối với những trường hợp đã đáp ứng đủ điều kiện mở thủ tục phá sản.

Triệu tập hội nghị chủ nợ.

Phục hồi doanh nghiệp.

Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp (trừ trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) được tiến hành như sau:

Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp.

Tiến hành tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp.

Thông báo công khai quyết định giải thể doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tiến hành thanh toán các khoản nợ và phân chia phần tài sản còn lại theo quy định.

Nộp hồ sơ giải thể.

Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Hậu quả pháp lý

Không phải bao giờ cũng dẫn tới việc doanh nghiệp, hợp tác xã chấm dứt hoạt động và bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh

Chấm dứt hoạt động và xóa tên của doanh nghiệp, hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh

Thái độ của nhà nước

Nhà nước có thể hạn chế quyền tự do kinh doanh đối với chủ sở hữu hay người quản lý điều hành

Quyền tự do kinh doanh của chủ sở hữu, người bị quản lý điều hành không bị hạn chế

Như vậy, nhìn một cách tổng thể phá sản và giải thể đều có những điểm tương đồng nhưng bên cạnh đó vẫn có những điểm khác biệt rõ rệt về bản chất. Việc phá sản sẽ hạn chế quyền của các chủ sở hữu hay người quản lý doanh nghiệp trong thời gian 3 năm. Chính vì vậy các doanh nghiệp nên hiểu rõ về vấn đề này bởi nó còn có ảnh hưởng nhiều đến con đường kinh doanh tiếp theo. Khi kết thúc một con đường, việc chọn con đường khác là điều đương nhiên nhưng hãy kết thúc sao cho gọn nhẹ, hợp lý để nó không trở thành rào cản sau này. Trong kinh doanh tiếng tăm và chữ tín không thể mua được bằng tiền nhưng chúng lại làm ra rất nhiều tiền.

Từ khóa » Ví Dụ Về Phá Sản Và Giải Thể