So Sánh Tội Sử Dụng Trái Phép Vũ Khí Quân Dụng Với Tội Vi Phạm Các ...

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Chính sách bảo mật
  • Dịch vụ luật sư
    • Luật Sư Doanh nghiệp
    • Luật Sư Dân Sự
    • Luật sư Hình sự
    • Luật sư Đất đai
    • Luật Sư Thừa kế
    • Luật Sư Riêng
    • Giấy phép
    • Luật Sư Hợp đồng
    • Luật Sư Lao động
    • Luật sư Hôn nhân
    • Dịch vụ Sở hữu trí tuệ
    • Luật sư dự án đầu tư
    • Luật sư thu hồi công nợ
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp luật Dân Sự
    • Hỏi đáp luật Hình Sự
    • Hỏi đáp luật Đất đai
    • Tư vấn Hôn nhân Gia đình
    • Hỏi đáp luật Lao động
    • Hỏi đáp luật Doanh nghiệp
    • Tư vấn Sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp Bảo hiểm xã hội
    • Hỏi đáp Thuế
    • Sự kiện và bình luận
    • Tổ chức bộ máy Nhà nước
    • Thủ tục hành chính
    • Hỏi đáp chung
    • Biểu mẫu
  • Liên hệ
Dân sự Dân sự Đất đai Đất đai Giấy phép Giấy phép Doanh nghiệp Doanh nghiệp Sở hữu trí tuệ Sở hữu trí tuệ Luật sư riêng Luật sư riêng Tố tụng Tố tụng Thu hồi nợ Thu hồi nợ Hình sự Hình sự Hôn nhân & Gia đình Hôn nhân & Gia đình Thừa kế Thừa kế Hợp đồng Hợp đồng Lao động Lao động Dự án đầu tư Dự án đầu tư

Hỏi đáp luật Hình Sự

So sánh tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng với tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng? Tác giả: Luật sư Nguyễn Đình Hiệp Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:51 (GMT+7) zalo

So sánh tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng với tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng

MỤC LỤC

MỤC LỤC Cùng chuyên mục Cùng chuyên mục Tư vấn pháp luật miễn phí qua zalo 24/24, dịch vụ luật sư trực tuyến online Dịch vụ thành lập công ty/doanh nghiệp tại Đà Nẵng 2022 trọn gói Tư vấn pháp luật miễn phí qua zalo 24/24, dịch vụ luật sư trực tuyến online Dịch vụ thành lập công ty/doanh nghiệp tại Đà Nẵng 2022 trọn gói Dịch vụ thành lập công ty/doanh nghiệp tại TP HCM 2022 trọn gói Dịch vụ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Hà Nội Dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp trọn gói theo quy định Luật Doanh nghiệp mới nhất Dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp Dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp Dịch vụ tư vấn khởi nghiệp – Startup

Nội dung

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

Tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

Căn cứ pháp lý

Điều 304 Bộ luật Hình sự

Điều 412 Bộ luật Hình sự

Khách thể

Khách thể của tội phạm là trật tự quản lý vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự của Nhà nước và trật tự, an toàn công cộng.

Đối tượng tác động của tội phạm là vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Như vậy, khách thể của tội phạm là chế độ quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng trong Quân đội, tính mạng, sức khoẻ của người khác, tài sản của Nhà nước, của tổ chức và của công dân.

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm gồm 06 hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt.

Chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là làm ra các loại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự dưới bất kỳ hình thức nào mà không được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Hành vi chế tạo vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự bao gồm làm mới hoàn toàn hoặc lắp ráp từ những bộ phận của loại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự này thành vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác cũng có tính năng tác dụng như vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là cất giữ bất hợp pháp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự ở bất cứ nơi nào như: Trong nhà ở; phòng làm việc; trụ sở cơ quan, tổ chức; phương tiện giao thông; trong túi quần áo, túi xách... mà không nhằm mục đích mua bán hay chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác hoặc vận chuyển từ này đến nơi khác.

Nguồn gốc vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà người phạm tội tàng trữ không kể do nguồn gốc nào mà có như: được tặng, cho, đào được, nhặt được... Tuy nhiên, nếu người phạm tội cất giấu vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là vật chứng của vụ án nhằm che giấu tội phạm thì tuỳ trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự và tội che giấu tội phạm.

Vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác từ nơi này đến nơi khác, từ vị trí này sang vị trí khác, từ người này sang người khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác... bằng bất kỳ phương thức nào (trừ hình thức chiếm đoạt), nhưng đều không nhằm mục đích mua bán.

Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là dùng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự vào mục đích mà người sử dụng quan tâm như: dùng súng để săn bắt thú rừng, dùng lựu đạn để đánh cá dưới sông, dùng dùng máy bộ đàm để liên lạc với người thân, dùng xe quân sự để chở hàng thuê.v.v...

Mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác là bán hay mua để bán lại; vận chuyển vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác để bán cho người khác; tàng trữ để bán lại hoặc để chế tạo ra vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác để bán lại trái phép; hoặc dùng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác để đổi lấy hàng hoá hay dùng hàng hoá để đổi lấy vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác.

Vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác mà người phạm tội có để bán cho người khác không phụ thuộc vào nguồn gốc do đâu mà có; không phụ thuộc vào vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác đó là thật hay giả, còn tác dụng hay đã mất tác dụng.

Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là hành vi cướp, bắt cóc nhằm chiếm đoạt, cưỡng đoạt, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt, tham ô vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự .

Hành vi chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự cũng tương tự như hành vi chiếm đoạt tài sản, tức là người phạm tội phải có ý thức chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự ngay trước, trong khi thực hiện thủ đoạn phạm tội.

Cũng coi là chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự nếu người được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự để huấn luyện, chiến đấu, để thực hiện nhiệm vụ trong thời gian công tác, khi xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ việc mà không giao nộp lại theo quy định của Nhà nước.

Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm, tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm có một trong 6 hành vi khách quan xảy ra.

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự gây hậu quả nghiêm trọng. Thể hiện ở hành vi của người được trang bị vũ khí quân dụng đã sử dụng vũ khí đó không đúng mục đích trang bị gây hậu quả nghiêm trọng.

Vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng là hành vi phát huy tính năng của vũ khí nhằm mục đích nào đó không đúng quy định như: dùng súng đi bắn chim, cá, gây tiếng nổ... Các quy định này được cụ thể hoá trong các văn bản khác nhau đối với từng loại vũ khí quân dụng. Để xác định hành vi có cấu thành tội vi phạm các quy định về vũ khí quân dụng, cần phải xác định người đó đã vi phạm các quy định cụ thể nào về sử dụng vũ khí quân dụng?

Điều 22 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số: 14/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017, sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng như sau:

“Điều 22. Nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng

1. Khi thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, việc sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc phòng.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo nguyên tắc sau đây:

a) Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng;

b) Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí quân dụng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;

c) Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;

d) Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụng gây ra.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 23 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 23 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

4. Người được giao sử dụng vũ khí quân dụng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí quân dụng đã tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp sử dụng vũ khí quân dụng vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí quân dụng để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”

Hậu quả nghiêm trọng xảy ra là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội phạm. Hậu quả này có thể là thiệt hại về vật chất (về tính mạng, sức khoẻ, về tài sản) hoặc thiệt hại phi vật chất.

Trường hợp hậu quả nghiêm trọng không xảy ra, người thực hiện hành vi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này nhưng sẽ bị xử lý kĩ luật theo quy định tại Điều 27 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về việc áp dụng các hình thức kỉ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỉ luật trong Bộ Quốc phòng:

“Điều 27. Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

1. Quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự sai quy định để xảy ra mất an toàn về người, vũ khí, trang bị, phương tiện, tài sản thì bị kỷ luật từ cảnh cáo, hạ bậc lương đến giáng cấp bậc quân hàm.

2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Là người có chuyên môn nghiệp vụ về vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự;

c) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm.”

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 14 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2,3,4 Điều 304 còn người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự với tội phạm quy định ở cả 4 khoản của điều luật.

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự mới có thể thực hiện tội phạm.

Họ chỉ có thể là:

“Điều 392. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân

1. Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng.

2. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện.

3. Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

4. Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.”

Ngoài ra, người phạm tội phải từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là do cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái phép (trừ hành vi chiếm đoạt) nhưng vẫn thực hiện.

Tội phạm được thực hiện do lỗi vô ý, có thể là vô ý do quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả.

Vô ý do quá tự tin : Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

Vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Hình phạt

Điều 304 Bộ luật Hình sự quy định 04 Khung hình phạt đối cá nhân phạm tội như sau:

- Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

c) Làm chết người;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;

h) Tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

d) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;

d) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.

- Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 412 Bộ luật Hình sự quy định 02 khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

- Người nào vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Trong chiến đấu;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Bộ luật Hình sự

Luật Hoàng Anh

Từ khoá Cùng chuyên mục Mới nhất Hối phiếu nhận nợ là gì? Truy đòi hối phiếu đòi nợ là gì? Tấm séc (chứng từ) là gì?

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Chat ngay Gọi ngay Hồ sơ năng lực

Dịch vụ pháp lý

Dịch vụ luật sư giỏi

  • Dịch vụ Thành Lập Công Ty

  • Đăng ký thành lập DN

  • Thành lập chi nhánh

  • Thành lập Văn phòng đại diện

  • Đóng chi nhánh

  • Đóng Văn phòng đại diện

  • Giải thể công ty

  • M&A: mua bán và sáp nhập

Luật sư doanh nghiệp

  • Thành lập doanh nghiệp FDI

  • Thay đổi GCNĐT

  • Thay đổi người ĐDPL FDI

  • Tăng vốn đầu tư

  • Mở rộng quy mô sản xuất

  • Bổ sung ngành nghề

  • Giấy phép phân phối hàng hóa

  • Ngành nghề KD có điều kiện

Đầu tư trong nước

  • Cấp QĐ chủ trương đầu tư

  • Báo cáo ĐTM

  • Thủ tục giải phóng mặt bằng

  • Thủ tục đất đai

  • Chuyển nhượng dự án đầu tư

  • Tư vấn hợp đồng xây dựng

  • Hợp tác đầu tư dự án

  • Cấp Giấy phép xây dựng

Thủ tục hành chính

  • Gia hạn visa

  • Cấp Thẻ tạm trú

  • Thông báo website

  • Đăng ký website

  • Xác nhận đủ điều kiện ANTT

  • Giấy phép VS ATTP

  • Giấy phép kinh doanh rượu

  • Giấy phép kinh doanh thuốc lá

Sở hữu trí tuệ

  • Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

  • Đ.ký TK bố trí mạch tích hợp

  • Đ.ký tên TM và chỉ dẫn địa lý

  • Đăng ký quyền tác giả

  • Đăng ký kiểu dáng CN

  • Đăng ký sáng chế

  • Đăng ký giống cây trồng

  • Giải quyết tranh chấp SHTT

Luật sư Dân Sự

  • Đại Diện Theo Ủy Quyền

  • Soạn thảo hợp đồng

  • Tham gia tố tụng

  • Giải quyết tranh chấp

  • Tư vấn thu hồi nợ

  • Đàm phán thu hồi nợ

  • Thuận tình ly hôn

  • Đơn phương ly hôn

Dịch vụ luật sư riêng

  • Pháp chế doanh nghiệp

  • Thuê luật sư riêng trọn gói

  • Luật sư cho người nổi tiếng

  • Tư vấn chuyển giao công nghệ

  • Startup - Khởi nghiệp

  • Luật sư tư vấn thuế

  • Luật sư tư vấn đất đai

  • Khởi kiện dân sự

Giấy phép

  • Làm giấy phép lao động

  • Giấy phép viễn thông

  • Giấy phép quảng cáo

  • Giấy phép trang TTĐT

  • Giấy phép TT ngoại ngữ

  • Giấy phép PK đa khoa

  • Giấy phép PK chuyên khoa

  • Giấy phép kinh doanh dược

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Quan tâm OA Like Fanpage Like Fanpage

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

Đăng ký Công ty Luật Hoàng Anh

Công ty Luật TNHH HoangAnh IBC

Mã số thuế: 0109471688

Số 2/84 - Trần Quang Diệu - Phường Ô Chợ Dừa - Quận Đống Đa - TP Hà Nội

0908 308 123

[email protected]

Chịu trách nhiệm nội dung: Luật sư Nguyễn Đình Hiệp

Giấy đăng ký hoạt động số 01071810/TP/ĐKHĐ

cấp bởi Sở Tư pháp thành phố Hà Nội.

Dịch vụ luật sư
  • Luật Sư Doanh nghiệp
  • Luật Sư Dân Sự
  • Luật sư Hình sự
  • Luật sư Đất đai
  • Luật Sư Thừa kế
  • Luật Sư Riêng
  • Luật Sư Hợp đồng
  • Luật Sư Lao động
  • Luật sư Hôn nhân
  • Dịch vụ Sở hữu trí tuệ
  • Luật sư dự án đầu tư
  • Luật sư thu hồi công nợ
Hỏi đáp pháp luật
  • Hỏi đáp luật Dân Sự
  • Hỏi đáp luật Hình Sự
  • Hỏi đáp luật Đất đai
  • Tư vấn Hôn nhân Gia đình
  • Hỏi đáp luật Lao động
  • Hỏi đáp luật Doanh nghiệp
  • Tư vấn Sở hữu trí tuệ
  • Hỏi đáp Bảo hiểm xã hội
  • Hỏi đáp Thuế
  • Sự kiện và bình luận
  • Tổ chức bộ máy Nhà nước
  • Thủ tục hành chính
  • Hỏi đáp chung
  • Biểu mẫu
Liên kết
  • Dịch vụ luật sư giỏi Hà Nội
  • Dịch vụ ly hôn
  • Tư vấn pháp luật MIỄN PHÍ
  • Thuê luật sư khởi kiện đòi nợ
  • Thành lập công ty tại Hà Nội
  • Dịch vụ giấy phép viễn thông
  • Gia hạn visa cho người nước ngoài

Thời gian làm việc

T2 - T7 8.00 - 17h30. CN Nghỉ

dcma.png bocongthuong.png © Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản. Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123 Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư

Từ khóa » Tội 304