Sổ Xanh Là Gì? Có được Xây Nhà Trên đất Sổ Xanh? - CafeLand.Vn

Sổ xanh là gì?

Sổ xanh là tên thường gọi của người dân theo màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là giấy chứng nhận do Lâm Trường cấp để quản lý, khai thác và trồng rừng có thời hạn, khi sổ xanh hết hạn, đất đó có thể sẽ bị Lâm Trường thu hồi nếu như địa phương đó chưa có chính sách giao đất cho người dân.

Đất sổ xanh được Lâm trường cấp với mục đích là khai thác và trồng rừng. Theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013, đất sổ xanh thuộc vào nhóm đất nông nghiệp nên còn được biết đến với tên gọi là sổ xanh đất nông nghiệp.

Thời hạn sử dụng đất sổ xanh

Theo quy định của pháp luật, thời hạn và giá trị của đất sổ xanh sẽ phụ thuộc vào đối tượng và mục đích sử dụng đất. Người dân có thể sử dụng ổn định và lâu dài để trồng cây hàng năm, cây lâu năm. Khi hết thời hạn quy định, người dân có thể đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để gia hạn sử dụng đất nếu vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất. Căn cứ Điều 126 Luật Đất đai 2013 thì thời hạn sử dụng đất sổ xanh được quy định như sau:

- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm.

- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm.

- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, làm muối không quá 50 năm.

- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp không quá 50 năm.

- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư không quá 50 năm.

- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét nhưng không quá 50 năm.

- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm: địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì không quá 70 năm.

- Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm.

- Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

- Thời hạn đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính; các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

Có được xây nhà trên đất có sổ xanh?

Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất là:

- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất;

- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Do đó, phải sử dụng đúng mục đích, quy hoạch sử dụng đất sổ xanh. Nếu muốn xây nhà trên đất có sổ xanh phải chuyển mục đích sử dụng sang đất ở.

Có được mua bán đất sổ xanh không?

Về nguyên tắc không được phép chuyển nhượng đất sổ xanh. Lâm trường cấp cho người dân loại đất này dưới hình thức thuê đất có thời hạn để quản lý, sử dụng và trồng rừng. Tuy nhiên, Điều 192 Luật Đất đai 2013 quy định rõ hộ gia đình, cá nhân được chuyển nhượng đất đã có sổ xanh nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Cá nhân, hộ gia đình luân phiên sinh sống trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu cải tạo sinh thái trong rừng đặc dụng mà chưa có điều kiện di chuyển ra khỏi phân khu thì chỉ được tặng cho quyền sử dụng rừng, chuyển nhượng quyền ở. diện tích rừng kết hợp sản xuất đất, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho các cá nhân, hộ gia đình sinh sống tại phân khu này.

- Cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực bảo vệ rừng chỉ được tặng cho, chuyển quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình sống trong khu vực bảo vệ rừng này.

- Cá nhân, hộ gia đình là người dân tộc thiểu số sử dụng đất được Nhà nước giao theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước được tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ khi có quyết định giao đất theo hướng dẫn hỗ trợ của Nhà nước.

Trường hợp nào đất sổ xanh chuyển sang sổ đỏ?

Có một số trường hợp, Lâm trường chỉ cho thuê đất nhưng người sử dụng không được phép chuyển nhượng thì sẽ không thể chuyển sang “sổ đỏ” được. Nếu đất đó được phép chuyển nhượng thì đây là một trong các giấy tờ hợp lệ tại Điểm a Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, nên người sử dụng có thể chuyển đổi để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, nếu muốn đất sổ xanh chuyển sang sổ đỏ thì cá nhân người sử dụng đất phải đảm bảo được các điều kiện liên quan đến giấy tờ, thời gian sử dụng,... thuộc trong các trường hợp được cấp sổ đỏ. Cụ thể, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong những loại giấy tờ sau sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền mà không phải nộp tiền sử dụng đất:

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

- Sổ hoặc giấy tờ nhà đất hợp lệ về các vấn đề như thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền,các giấy tờ xác nhận cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương có gắn với đất.

- Sổ (giấy) chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy xác nhận việc mua bán nhà ở gắn liền với đất có trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận chính xác đã sử dụng và làm vào trước ngày 15/10/1993.

- Các loại giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở có gắn liền với đất hoặc giấy tờ mua nhà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định Chính phủ, gồm:

1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.

2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của TTCP về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

6. Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trừ trường hợp bị giới hạn quyền chuyển nhượng từ Lâm trường, nếu có chứng minh thuộc trường hợp tại Khoản 1 Điều 100 kể trên thì vẫn có thể chuyển đổi từ đất sổ xanh sang đất sổ đỏ.

Trên đây là một số thông tin, quy đinh pháp luật liên quan đến đất sổ xanh bạn đọc có thể tham khảo.

Từ khóa » đất Có Sổ Xanh Là Gì