Soạn Bài Cây Khế Lớp 6 Tập 2 Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

TRƯỚC KHI ĐỌC (trang 31, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT)

Câu hỏi:

Hẳn nhiều em có ước muốn được đặt chân đến một hòn đảo ngoài khơi xa lắc, chưa ai biết đến và thường hình dung ở đó có nhiều điều thú vị, kỳ diệu chờ được khám phá.

Hãy tưởng tượng em đang ở vào tình huống đó. Em có thể chia sẻ với các bạn những điều kì diệu mà em được chứng kiến.

Lời giải:

Em đang ở một hòn đảo ngoài khơi xa lắc, cách xa đất liền. Ngay trước mắt là những bãi cát vắng vẻ, tĩnh lặng chỉ có những bụi cây nhỏ mọc thưa thớt. Cảm giác vô cùng hoang sơ. Nước biển có độ mặn cao, trong suốt, nhìn rõ cả cát dưới đáy. Phía trước trông ra biển cả mênh mông, phía sau và 2 bên là vách núi như bức tường thành. Muốn đến được hòn đảo phải vượt núi hoặc chui qua đường hầm. Ở đây con người sẽ xây dựng những "thủy cung", có thể trực tiếp quan sát các đàn cá heo, tôm hùm, rùa biển, mực ống, cá mập lượn lờ bên những cụm san hô đầy màu. 

ĐỌC VĂN BẢN:

Câu hỏi Theo dõi trang 32, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT

Câu hỏi:

Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện có gì đặc biệt?

Lời giải:

- Thời gian: ngày xửa ngày xưa.

- Địa điểm: ở một nhà kia.

=> Thời gian và địa điểm không xác định, đây là mô típ chung của các truyện cổ tích dân gian.

Câu hỏi Dự đoán trang 32, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT

Câu hỏi:

Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo?

Phương pháp:

Đọc kĩ chi tiết vợ chồng cư xử với chim và dự đoán.

Lời giải:

Chim sẽ báo đáp lại vợ chồng người em vì họ đã cho chim ăn khế chín.

Câu hỏi Tưởng tượng trang 33, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT

Câu hỏi:

Tưởng tượng một hang lớn đầy vàng, kim cương, thủy tinh, hổ phách… trông thế nào?

Phương pháp:

Dùng trí tưởng tượng và trình bày suy nghĩ.

Lời giải:

Một hang lớn đầy vàng, kim cương, thủy tinh, hổ phách, … trông lấp lánh, đầy màu sắc. 

Câu hỏi Dự đoán trang 34, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT

Câu hỏi:

Cái túi của vợ chồng người anh sẽ gây ra điều gì?

Phương pháp:

Nhớ lại xem con chim yêu cầu cái túi kích thước như thế nào và người anh may cái túi ra sao.

Lời giải:

Cái túi quá to nên khi đựng đầy vàng và kim cương chim sẽ bay lượn khó khăn, có thể dẫn đến kết cục xấu. 

SAU KHI ĐỌC

Câu 1 trang 35, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT

Câu hỏi:

Cây khế kể về chuyện gì? Em thích nhất chi tiết nào trong truyện?

Lời giải:

- “Cây khế” kể về chuyện người em hiền lành được báo đáp xứng đáng và người anh tham lam phải chịu kết cục thê thảm khi cùng được chim trả công sau khi ăn khế. Đây là câu chuyện về bài học đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn của nhân dân.

- Em thích nhất chi tiết chim đưa người em đến đảo hoang ngoài biển với nhiều loại đá quý, vàng bạc, kim cương lấp lánh, đủ màu sắc. 

Câu 2 trang 35, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT

Câu hỏi:

Hãy tóm tắt truyện Cây khế.

Lời giải:

Ngày xưa ở một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm để lại cho một khối gia tài. Vợ chồng người anh tham lam giành hết chỉ chừa lại cho người em một gian nhà lụp xụp, trước cửa có một cây khế ngọt. Vợ chồng người em chăm chỉ làm ăn và chăm sóc cây khế chu đáo. Đến mùa khế ra rất nhiều quả. Bỗng một hôm có con chim lạ đến ăn khế. Vợ chồng người em than thở và chim lạ liền bảo người em may túi ba gang để chim trả ơn. Hôm sau, chim đưa người em ra đảo lấy vàng và trở về. Từ đó, người em trở nên giàu có. Người anh hay tin, lân la đến dò hỏi và đổi cả gia tài của mình để lấy túp lều cùng cây khế. Đến mùa khế chín, chim đại bàng lại đến và cũng ngỏ ý sẽ trả ơn. Người anh vì tham lam nên đã may túi to để dựng được nhiều vàng. Trên đường đi lấy vàng về vì quá nặng nên người anh đã bị rơi xuống biển và chết.

Câu 3 trang 35, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT

Câu hỏi:

Truyện cổ tích thường mở đầu bằng những từ ngữ quen thuộc chỉ thời gian trong quá khứ, không gian không xác định. Em hãy tìm các từ ngữ đó trong truyện cây khế.

Phương pháp:

Đọc lại văn bản và lọc ra các từ ngữ chỉ thời gian, không gian.

Lời giải:

- Từ ngữ chỉ không gian – thời gian trong truyện cổ tích “Cây khế”: 

+ Thời gian: ngày xửa ngày xưa. 

+ Không gian: ở một nhà kia. 

- Ý nghĩa: có ý phiếm chỉ không gian, thời gian xảy ra câu chuyện, nhằm đưa người đọc vào thế giới hư cấu thuận lợi hơn. 

Câu 4 trang 35, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT

Câu hỏi:

Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang có phải là con vật kỳ ảo không? Vì sao?

Phương pháp:

Suy nghĩ về đặc điểm của con chim và trả lời.

Lời giải:

- Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang là con vật kì ảo. Vì nó mang 1 số đặc điểm như: 

+ Biết nói tiếng người: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng!” 

+ Có phép thần kì, biết chỗ cất giấu của cải, vàng bạc, kim cương,… 

Câu 5 trang 35, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT

Câu hỏi:

Trong lời kể của truyện cổ tích, tác giả dân gian thường xen vào những câu có dáng dấp ca dao, tục ngữ, lời có vần dễ thuộc, dễ nhớ. Trong truyện này, có câu nói nào như thế? Nhân vật nào đã nói câu nói đó?

Phương pháp:

Đọc lại văn bản và tìm các chi tiết, câu nói có dáng dấp ca dao, tục ngữ, lời có vần dễ thuộc, dễ nhớ.

Lời giải:

- Câu nói của con chim lớn: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng!” là câu có vần, dễ thuộc, dễ nhớ. 

- Ngày nay, câu “ăn một quả, trả cục vàng” hay “ăn khế, trả vàng” cũng thường được nhân dân dùng để chỉ một việc làm được trả công hậu hĩnh, có kết quả tốt đẹp.

Câu 6 trang 35, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT

Câu hỏi:

Đảo xa nơi con chim đưa người em đến có điều gì kì diệu? Điều kì diệu này đã giúp gì cho cuộc sống của người em sau đó?

Phương pháp:

Chú ý đoạn văn viết về đảo xa, liệt kê những chi tiết kì lạ trên đảo.

Lời giải:

- Điều kì diệu ở đảo xa: trên đảo toàn đá trắng, đá xanh, đá đỏ, đá ngũ sắc, … toàn những thứ đá trong như thủy tinh và hổ phách đủ các màu. Có hang sâu và rộng, ngoài cửa có nhiều vàng và kim cương. 

- Điều kì diệu này đã giúp cho vợ chồng người em dần trở nên giàu có. 

Câu 7 trang 35, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT

Câu hỏi:

Trong truyện, hai nhân vật người anh và người em luôn đối lập nhau về hành động. Hãy chỉ ra sự đối lập giữa họ và nêu nhận xét về đặc điểm của hai nhân vật này.

Phương pháp:

Theo dõi văn bản, liệt kê sự đối lập giữa hai nhân vật về hành động của họ.

Lời giải:

                      Nhân vật         

Đặc điểm 

Người anh

Người em

Hành động

+ Lười biếng, bao nhiêu công việc khó nhọc đều trút cho vợ chồng em. 

+ Chiếm hết của cải, ruộng vườn chỉ để lại cho em một gian nhà lụp xụp và 1 cây khế ngọt. 

+ Thấy chim lạ đến thì hớt hải chạy ra. 

+ Tru tréo lên: “Cả nhà tôi trông vào cây khế, bây giờ chim ăn ráo ăn tiệt thì tôi cậy vào đâu”. 

+ Cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu định mang nhiều túi nhưng sợ chim không ưng nên chỉ may 1 túi nhưng to gấp 3 lần túi của người em. 

+ Người chồng tót ngay lên lưng chim còn người vợ vái lấy, vái để chim thần. 

+ Hoa mắt vì của quý. Vào trong hang lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải, dồn cả vào ống tay áo, ống quần, lê mãi mới ra khỏi hang. Đặt tay nải dưới cánh chim rồi lấy dây buộc chặt vào lưng chim và cổ mình. 

+ Thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng. 

+ Không ta thán. 

+ Đợi cho chim ăn xong bay đi mới lên cây hái. 

+ Người vợ nói: “Ông chim ơi, ông ăn như thế còn gì là khế của nhà cháu nữa! Cây khế nhà cháu cũng sắp hết quả rồi đấy, ông ạ!” 

+ Nghe lời chim may một túi vải, bề dọc, bề ngang vừa đúng ba gang. 

+ Trèo lên lưng chim. 

+ Thấy hang sâu và rộng không dám vào chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về. 

Kết cục

Vì mang nặng lại gặp cơn gió mạnh nên chim và người anh đều rơi xuống biển. Người anh bị sóng cuốn đi mất. 

Chim đưa người em về đến nhà. Từ đấy, hai vợ chồng người em trở nên giàu có. 

 

Câu 8 trang 35, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT

Câu hỏi:

Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học gì trong truyện này?

Phương pháp:

Từ kết thúc truyện, trình bày bài học đạo đức mà tác giả gửi gắm.

Lời giải:

Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học: 

+ Cần phải luôn chăm chỉ, cần mẫn lao động thì mới có được thành quả tốt

+ Hiền lành, tốt bụng thì sẽ được đền đáp xứng đáng.

+ Quá tham lam thì sẽ phải gánh chịu hậu quả.

+ Hãy giúp đỡ người khác khó khăn hơn mình.

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC (trang 35, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT)

Câu hỏi:

Tưởng tượng ra một kết thúc khác cho chuyện Cây khế. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể về kết thúc đó.

Phương pháp:

Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và tưởng tượng một kết thúc khác trong văn bản để viết.

Lời giải:

Sau khi bị rơi xuống biển, người anh trôi dạt vào bờ. Tỉnh lại được người dân cứu giúp và đưa trở về nhà trong tình trạng thê thảm. Từ đó, người anh hiểu ra hậu quả do thói tham lam gây nên và sống tử tế, nhân hậu hơn. Chứng kiến người anh đã thức tỉnh, người em trai hết lòng giúp đỡ anh vực dậy, cùng nhau chia ruộng đất, lao động cần mẫn, chăm chỉ và yêu thương nhau hơn xưa. Thấm thoát cả hai anh em cùng trở nên khá giả. Họ đã bàn với nhau để dành một phần riêng thóc gạo giúp đỡ những người nghèo khổ. Tiếng lành đồn xa, ai ai cũng yêu quý hai anh em nhà ấy. 

Giaibaitap.me

Từ khóa » Cây Khế Lớp 6 Tập 2 Trang 35