Soạn Bài Một Giờ Học (trang 27) - Tiếng Việt Lớp 2 Kết Nối Tri Thức Tập 1

Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 6: Một giờ học giúp các em học sinh lớp 2hiểu rõ ý nghĩa bài tập đọc, cũng như nội dung chính để nhanh chóng trả lời các câu hỏi đọc hiểu trong SGK Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức trang 27, 28, 29, 30.

Qua đó, giúp các em viết 3 - 4 câu kể về những việc em thường làm trước khi đi học. Đồng thời, cũng giúp thầy cô soạn giáo án Tập đọc Một giờ học - Tuần 3 của Bài 6 Chủ đề Em lớn lên từng ngày. Mời thầy cô và các em tham khảo bài Tập đọc lớp 2 tuần 3 trong bài viết dưới đây:

Soạn bài Một giờ học Kết nối tri thức với cuộc sống

  • Soạn bài phần Đọc - Bài 6: Một giờ học
    • Khởi động
    • Bài đọc
    • Trả lời câu hỏi
    • Luyện tập theo văn bản đọc
  • Soạn bài phần Viết - Bài 6: Một giờ học
  • Soạn bài phần Luyện tập - Bài 6: Một giờ học
    • Luyện từ và câu
    • Luyện viết đoạn
  • Soạn bài phần Đọc mở rộng - Bài 6: Một giờ học

Soạn bài phần Đọc - Bài 6: Một giờ học

Khởi động

Câu 1: Nói về việc làm của em được thầy cô khen.

Gợi ý trả lời:

Em viết đoạn văn tả mẹ rất hay nên được cô khen.

Câu 2: Em cảm thấy thế nào khi được thầy cô khen?

Gợi ý trả lời:

Em cảm thấy rất vui khi được thầy cô khen.

Bài đọc

MỘT GIỜ HỌC

Thầy giáo nói: “Chúng ta cần học cách giao tiếp tự tin. Vì thế hôm nay chúng ta sẽ tập nói trước lớp về bất cứ điều gì mình thích.”.

Quang được mời lên nói đầu tiên. Cậu lúng túng, đỏ mặt. Quang cảm thấy nói với bạn bên cạnh thì dễ, nhưng nói trước cả lớp thì sao mà khó thế. Thầy bảo: “Sáng nay ngủ dậy, em đã làm gì? Em cố nhớ xem.”.

Quang ngập ngừng, vừa nói vừa gãi đầu: “Em...”.

Thầy giáo nhắc: “Rồi gì nữa?”.

Quang lại gãi đầu: “À... ờ... Em ngủ dậy.”. Và cậu nói tiếp: “Rồi... ờ...”.

Thầy giáo mỉm cười, kiên nhẫn nghe Quang nói. Thầy bảo: “Thế là được rồi đấy!”.

Nhưng Quang chưa chịu về chỗ. Bỗng câu nói to: “Rồi sau đó... ờ... à...”. Quang thở mạnh một hơi rồi nói tiếp: “Mẹ... ờ... bảo: Con đánh răng đi. Thế là em đánh răng.”. Thầy giáo vỗ tay. Cả lớp vỗ tay theo. Cuối cùng, Quang nói với giọng rất tự tin: “Sau đó bố đưa em đi học.”.

Thầy giáo vỗ tay. Các bạn vỗ tay theo. Quang cũng vỗ tay. Cả lớp tràn ngập tiếng vỗ tay.

(Theo Tốt-tô-chan, cô bé bên cửa sổ)

Trả lời câu hỏi

Câu 1: Trong giờ học, thầy giáo yêu cầu học sinh làm gì?

Gợi ý trả lời:

Trong giờ học, thầy giáo yêu cầu học sinh nói trước lớp về bất kì điều gì mình thích.

Câu 2: Vì sao lúc đầu Quang lúng túng?

Gợi ý trả lời:

Lúc đầu Quang lúng túng vì cậu thiếu tự tin trước mọi người.

Câu 3: Theo em, điều gì khiến Quang trở nên tự tin?

Gợi ý trả lời:

Theo em, sự kiên nhẫn của thầy lắng nghe Quang nên đã khiến Quang trở nên tự tin.

Câu 4: Khi nói trước lớp, em cảm thấy thế nào?

Gợi ý trả lời:

Khi nói trước lớp, em cảm thấy khá hồi hộp.

Luyện tập theo văn bản đọc

Câu 1: Tìm những câu hỏi có trong bài đọc. Đó là câu hỏi của ai dành cho ai?

Gợi ý trả lời:

- Những câu hỏi có trong bài đọc:

  • Sáng nay ngủ dậy, em đã làm gì?
  • Còn gì nữa?

- Những câu hỏi này là của thầy giáo dành cho Quang.

Câu 2: Đóng vai các bạn và Quang, nói và đáp lời khen khi Quang trở nên tự tin.

Gợi ý trả lời:

  • Các bạn: Quang ơi, làm tốt lắm!
  • Quang: Mình cảm ơn nha!

Soạn bài phần Viết - Bài 6: Một giờ học

Câu 1: Nghe-viết: Một giờ học.

Một giờ học

Đúng là nói trước cả lớp thì chẳng dễ chút nào. Lúc đầu, Quang còn ngượng nghịu. Nhưng nhờ thầy giáo và các bạn động viên, Quang đã tự tin hơn và nói một cách lưu loát.

Câu 2: Tìm chữ cái còn thiếu trong bảng. Học thuộc tên các chữ cái.

Câu 2

Gợi ý trả lời:

Câu 2

Câu 3: Sắp xếp tên các bạn dưới đây theo thứ tự bảng chữ cái. Viết lại tên các bạn theo thứ tự đã sắp xếp.

Câu 3

Gợi ý trả lời:

Tên các bạn theo thứ tự đã sắp xếp: Quân, Vân, Sơn, Tuấn, Xuân.

Soạn bài phần Luyện tập - Bài 6: Một giờ học

Luyện từ và câu

Câu 1: Những từ ngữ nào dưới đây chỉ đặc điểm?

Câu 1

Gợi ý trả lời:

Những từ ngữ chỉ đặc điểm: mượt mà, bầu bĩnh, sáng, cao, đen láy, đen nhánh.

Câu 2: Ghép các từ ngữ ở bài 1 để tạo câu nêu đặc điểm.

Gợi ý trả lời:

Ghép các từ ngữ ở bài 1 để tạo câu nêu đặc điểm như sau:

  • Đôi mắt sáng
  • Vầng trán cao
  • Khuôn mặt bầu bĩnh
  • Mái tóc đen nhánh.

Câu 3: Đặt một câu nêu đặc điểm ngoại hình của một bạn trong lớp em.

Gợi ý trả lời:

Bảo An lớp em có gương mặt bầu bĩnh cùng đôi mắt to tròn.

Luyện viết đoạn

Câu 1: Nói về hoạt động của các bạn nhỏ trong tranh

Câu 1

G:

  • Bạn nhỏ làm những điều gì?
  • Theo em, bạn nhỏ làm những việc đó trong thời gian nào?
  • Còn em, trước khi đi học, em thường tự làm những việc gì?

Gợi ý trả lời:

  • Tranh 1: Vẽ cảnh bạn nhỏ ngủ dậy. Em đoán đây là cảnh thức dậy buổi sáng của bạn nhỏ. Bạn nhỏ ngồi trên giường, hai tay vươn cao. Vẻ mặt tươi cười. Em nghĩ là bạn nhỏ thức dậy và cảm thấy vui vẻ, thoải mái. Vì nét mặt bạn rất tươi tỉnh.
  •  Tranh 2: Buổi sáng, sau khi thức dậy, bạn nhỏ đánh răng. Em nghĩ là bạn nhỏ là người biết giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
  • Tranh 3: Sau khi làm vệ sinh cá nhân, bạn nhỏ ăn sáng. Vẻ mặt của bạn rất hào hứng. Có lẽ bạn thấy bữa sáng rất ngon.
  • Tranh 4: Cuối cùng, bạn nhỏ đi học. Trong bộ đồng phục, vai đeo cặp, bạn nhỏ đến trường. Nét mặt của bạn rất vui.

Câu 2: Viết 3-4 câu kể về những việc em thường làm trước khi đi học.

Gợi ý trả lời:

Mẫu 1

Hôm nay là thứ hai. Buổi sáng, em thức dậy lúc sáu giờ ba mươi phút. Sau đó, em tập đánh răng rửa mặt. Đến bảy giờ, em sẽ ăn bữa sáng do mẹ nấu. Xong xuôi, em sẽ chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập và mặc đồng phục. Đến bảy giờ kém mười lăm, bố sẽ đưa em đến trường. Một ngày học mới lại bắt đầu.

Mẫu 2

Mỗi buổi sáng, em thức dậy gấp chăn màn gọn gàng. Sau đó em đi đánh răng rửa mặt. Em ngồi vào bàn ăn bữa sáng mẹ chuẩn bị. Em mặc quần áo và đeo cặp sẵn sàng chờ em đưa đến trường.

>> Tham khảo: Viết 3 - 4 câu kể về những việc em thường làm trước khi đi học

Soạn bài phần Đọc mở rộng - Bài 6: Một giờ học

Câu 1: Tìm đọc một bài thơ hoặc câu chuyện viết về trẻ em làm việc nhà.

Trả lời:

Bài đọc: Bé Mai trở thành người lớn như thế nào

Bé Mai rất thích làm người lớn. Bé thử đủ mọi cách: bé đi dép của mẹ, bé cài trâm lên mái tóc theo kiểu của cô. Bé lại còn đeo đồng hồ tay nữa.

Nhưng chẳng có kết quả. Mọi người chỉ nhìn bé, cười chế giễu.

Một lần, bé Mai thử quét nhà như mẹ. Bé quét sạch đến nỗi mẹ phải ngạc nhiên:

- Bé Mai của mẹ, phải chăng con đã trở thành người lớn rồi?

Và khi bé Mai rửa bát đũa thật sạch, lau thật khô, thì cả bố mẹ đều lấy làm lạ. Lúc ngồi ăn cơm, bố nói:

- Lạ thật, bé Mai nhà ta đã lớn từ lúc nào mà chúng ta không thấy!

Mai cũng cảm thấy mình đã lớn thật. Bé không đi dép của mẹ, không cài trâm, không đeo đồng hồ. Rõ ràng những thứ ấy không làm cho trẻ con thành người lớn được.

Câu 2: Đọc cho các bạn nghe một đoạn em thích.

Từ khóa » Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 2 Một Giờ Học