Soạn Bài Ôn Tập Phần Tiếng Việt - SGK Môn Ngữ Văn 9 Tập 2

I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập:

1. Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu. Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết (theo mẫu).

a) Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó.

(Kim Lân, Làng)

b) Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ.

(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

c) Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay ra cho anh nắm, cẩn trọng, rõ ràng, như người ta cho nhau cái gì chứ không phải là cái bắt tay. Cô nhìn thẳng vào mắt anh – những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

d) Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lân lên đấy ạ. Đi bốn năm hôm mới đến đây, vất vả quá!

(Kim Lân, Làng)

Khởi ngữThành phần biệt lập
Tính tháiCảm thánGọi - đápPhụ chú
     
 2.Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái.

II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn:

1. Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây thể hiện phép liên kết nào?

a)

Ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. tôi thấy đau, ướt ở má.

(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

b)

Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen dần với công việc này. lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải không ạ?”.

(Nguyễn Minh Châu, Bến quê)

c)

Nhưng cái “com-pa” kia lấy làm bất bình lắm, tỏ vẻ khinh bỉ, cười kháy tôi như cười kháy một người Pháp không biết đến Nã Phá Luân, một người Mĩ không biết đến Hoa Thịnh Đốn vậy! Rồi nói:– Quên à! Phải, bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa!Tôi hoảng hốt, đứng dậy nói:

– Đâu có phải thế! Tôi…

(Lỗ Tấn, Cố hương)

2. Ghi kết quả phân tích ở bài tập trên vào bảng tổng kết theo mẫu sau đây:

BẢNG TỔNG KẾT CÁC PHÉP LIÊN KẾT ĐÃ HỌC

 Phép liên kết
Lặp từ ngữĐồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởngThế Nói
Từ ngữ tương ứng    
 3. Nêu rõ sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn em viết về truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu.

III. Nghĩa tường minh và hàm ý:

1. Đọc truyện cười sau đây và cho biết người ăn mày muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu nói được in đậm ở cuối truyện.

CHIẾM HẾT CHỖ

Một người an mày hom hem, rách rưới, đến cửa nhà giàu xin ăn. Người nhà giàu không cho, lại còn mắng:– Bước ngay! Rõ trông như người ở dưới địa ngục mới lên ấy!Người ăn mày nghe nói, vội trả lời:– Phải, tôi ở dưới địa ngục mới lên đấy!Người nhà giàu nói:– Đã xuống địa ngục, sao không ở hẳn dưới ấy, còn lên đây làm gì cho bẩn mắt?Người ăn mày đáp:– Thế không ở được nên mới phải lên. Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết cả chỗ rồi!

(Theo Trương Chính – Phong Châu, Tiếng cười dân gian Việt Nam)

2. Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây. Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào.a) Tuấn hỏi Nam:– Cậu thấy đội bóng huyện mình chơi có hay không?Nam bảo:– Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp.b) Lan hỏi Huệ:– Huệ báo cho Nam, Tuấn và chi sáng mai đến trường chưa?– Tớ báo cho Chi rồi. – Huệ đáp. Lời giải:

I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập:

Câu 1 – trang 109 SGK ngữ văn 9 tập 2: Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu. Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết (theo mẫu).

a) Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó.

(Kim Lân, Làng)

b) Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ.

(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

c) Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay ra cho anh nắm, cẩn trọng, rõ ràng, như người ta cho nhau cái gì chứ không phải là cái bắt tay. Cô nhìn thẳng vào mắt anh – những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

d) Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lân lên đấy ạ. Đi bốn năm hôm mới đến đây, vất vả quá!

(Kim Lân, Làng)

Khởi ngữThành phần biệt lập
Tính tháiCảm thánGọi - đápPhụ chú
     

Trả lời

 

a. Xây cái lăng ấy: khởi ngữ

b. Dường như.... thành phần tình thái

c. những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy: thành phần phụ chú

d. Thưa ông.... thành phần gọi - đáp

- ...vất vả quá!: thành phần cảm thán

 

Khởi ngữ

Thành phần biệt lập

Tình thái

Cảm thán

Gọi - đáp

Phụ chú

Đứng trước chủ ngữ để nêu đề tài được nói trong câu

Thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc nêu trong câu

Bộc lộ tâm lí của người nói

Để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp

Bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu

Câu 2 – trang 110 SGK ngữ văn 9 tập 2: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái.

Trả lời

Hướng dẫn:

- Giới thiệu truyện ngắn Bến quê .

- Chỉ ra tình huống nghịch lí trong tác phẩm.

- Phân tích những nét độc đáo về nghệ thuật.

Đoạn văn:

Bến quê - tên truyện ngắn đồng thời cũng là tên tập truyện - là một trong những tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Minh Châu trong thời kì đổi mới. Nhà văn đã đặt nhân vật Nhĩ trong truyện ở vào một hoàn cảnh đặc biệt. Từng đi khắp nơi, về cuối đời, Nhĩ lại bị cột chặt vào giường bệnh bởi một căn bệnh hiểm nghèo, đến nỗi tự mình không thể di chuyển được. Chính vào thời điểm ấy, Nhĩ lại phát hiện ra vùng đất bên kia sông, nơi bến quê thân thuộc, một vẻ đẹp bình dị và quyến rũ.Đặt nhân vật vào trong tình huống nghịch lí ấy, dường như tác giả muốn dẫn bạn đọc đến những trải nghiệm về cuộc đời: cuộc sống và số phận con người chứa đầy những điều bất thường, những nghịch lí, ngẫu nhiên, vượt ra ngoài những dự định và ước muốn, cả những hiểu biết và toan tính của con người. Về nghệ thuật, sự miêu tả tâm lí tinh tế, các hình ảnh giàu tính biểu tượng cùng cách trần thuật theo tâm trạng nhân vật đã góp phần làm nên thành công của truyện ngắn Bến quê.* Chú thích:- dường như: thành phần tình thái- nghệ thuật: khởi ngữ

 

II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn:

Câu 1 – trang 110 SGK ngữ văn 9 tập 2: Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây thể hiện phép liên kết nào?

a)

Ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. tôi thấy đau, ướt ở má.

(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

b)

Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen dần với công việc này. lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải không ạ?”.

(Nguyễn Minh Châu, Bến quê)

c)

Nhưng cái “com-pa” kia lấy làm bất bình lắm, tỏ vẻ khinh bỉ, cười kháy tôi như cười kháy một người Pháp không biết đến Nã Phá Luân, một người Mĩ không biết đến Hoa Thịnh Đốn vậy! Rồi nói:– Quên à! Phải, bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa!Tôi hoảng hốt, đứng dậy nói:

– Đâu có phải thế! Tôi…

(Lỗ Tấn, Cố hương)

Trả lời:

* Xác định phép liên kết ở các từ in đậm:

a. Nhưng, Nhưng rồi, Và: phép nối

b. cô bé: phép lặp

c. bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa – thế: phép thế

Câu 2 – trang 110 SGK ngữ văn 9 tập 2: Ghi kết quả phân tích ở bài tập trên vào bảng tổng kết theo mẫu sau đây:

BẢNG TỔNG KẾT CÁC PHÉP LIÊN KẾT ĐÃ HỌC

 Phép liên kết
Lặp từ ngữĐồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởngThế Nói
Từ ngữ tương ứng    

 

Trả lời

 Phép liên kết
Lặp từ ngữĐồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởngThế Nói
Từ ngữ tương ứngCô béNhưng, Nhưng rồiNó (b) Thế (c)
 Câu 3 – trang 111 SGK ngữ văn 9 tập 2: Nêu rõ sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn em viết về truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu. Trả lời: Đoạn văn: "Bến quê" là một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Nguyễn Minh Châu gửi gắm một triết lí giản dị mà sâu sắc. Truyện được xây dựng nên một tình huống nghịch lí – Nhĩ là một con người từng đi muôn nơi nhưng cuối đời lại bị buộc chặt vào giường bệnh. Có lẽ, chỉ trong tình huống ấy, Nhĩ mới phát hiện ra vẻ đẹp bình dị và đầy quyến rũ của vùng đất bên kia sông Hồng, và anh mới cảm nhận hết tình cảm thân thương của người vợ trong những ngày bệnh tật... tất cả được nhà văn thể hiện qua những lời văn tinh tế, giàu hình ảnh mà tràn đầy cảm xúc. Đọc "Bến quê", ta không phải đọc qua một lần mà hiểu được, ta phải suy tư, nghiền ngẫm qua từng câu từng chữ của nhà văn.- Liên kết về nội dung: các câu văn cùng góp phần làm rõ nội dung của truyện ngắn “Bến quê”, và nêu lên cảm nhận người đọc. - Liên kết về hình thức : + Giữa câu (1) với câu (2) có từ truyện sử dụng phép lặp từ truyện để liên kết. + Giữa câu (2) và câu (3) sử dụng phép thế : tình huống nghịch lí – tình huống ấy.

III. Nghĩa tường minh và hàm ý:

Câu 1 – trang 111 SGK ngữ văn 9 tập 2: Đọc truyện cười sau đây và cho biết người ăn mày muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu nói được in đậm ở cuối truyện.

CHIẾM HẾT CHỖ

Một người an mày hom hem, rách rưới, đến cửa nhà giàu xin ăn. Người nhà giàu không cho, lại còn mắng:– Bước ngay! Rõ trông như người ở dưới địa ngục mới lên ấy!Người ăn mày nghe nói, vội trả lời:– Phải, tôi ở dưới địa ngục mới lên đấy!Người nhà giàu nói:– Đã xuống địa ngục, sao không ở hẳn dưới ấy, còn lên đây làm gì cho bẩn mắt?Người ăn mày đáp:– Thế không ở được nên mới phải lên. Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết cả chỗ rồi!

(Theo Trương Chính – Phong Châu, Tiếng cười dân gian Việt Nam)

Trả lời

 

Câu “Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết chỗ cả rồi”, người ăn xin muốn nói : địa ngục là nơi dành cho bọn nhà giàu (bọn người chất đầy tội lỗi ở trần gian).

Câu 2 – trang 111 SGK ngữ văn 9 tập 2: Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây. Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào.a) Tuấn hỏi Nam:– Cậu thấy đội bóng huyện mình chơi có hay không?Nam bảo:– Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp.b) Lan hỏi Huệ:– Huệ báo cho Nam, Tuấn và chi sáng mai đến trường chưa?– Tớ báo cho Chi rồi. – Huệ đáp.

Trả lời

 

a. Nam không muốn nói thẳng ý kiến chê của mình (để tránh mất lòng bạn), do đó cố ý vi phạm phương châm cách thức (nói mơ hồ) và phần nào phương châm quan hệ (nói chệch đề tài). b. Huệ muốn nói rằng "còn Nam và Tuấn mình vẫn chưa báo". Huệ cố ý vi phạm phương châm về lượng (nói thiếu), có lẽ để nhẹ đi phần chưa hoàn thành trách nhiệm của mình.

 

Giải các bài tập Bài 27 SGK Ngữ văn 9 Bến quê (trích) Ôn tập phần Tiếng Việt Luyện nói: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

Từ khóa » Tớ Báo Cho Chi Rồi