Soạn Bài Phong Cách Ngôn Ngữ Chính Luận

1. Tóm tắt nội dung bài học

  • Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
  • Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận

2. Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận

Câu 1. Tìm hiểu văn bản chính luận

Văn bản chính luận thời xưa viết theo các thể hịch, cáo, thư, sách, chiếu, biểu,… chủ yếu bằng chữ Hán. Sách giáo khoa Ngữ văn 11 chỉ xem xét văn bản chính luận hiện đại. Văn bản chính luận hiện đại bao gồm: các cương lĩnh; tuyên bố; tuyên ngôn, lời kêu gọi, hiệu triệu; các bài chính luận, xã luận; các báo cáo, tham luận, phát biểu trong các hội thảo, hội nghị chính trị,…

Đọc các đoạn trích trong các văn bản chính luận sau và tìm hiểu về:

- Thể loại của văn bản

- Mục đích viết văn bản

- Thái độ, quan điểm của người viết đối với những vấn đề được đề cập đến.

a) Tuyên ngôn

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

"Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hành phúc."

Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:

"Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi."

Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

[…]

(Hồ Chí Minh)

b) Bình luận thời sự

CAO TRÀO CHỐNG NHẬT, CỨU NƯỚC

Ngày 9 – 3 – 1945, ở Đông Dương, phát xít Nhật quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị. Không đầy hai mươi bốn tiếng đồng hồ, trong các thành phố lớn, thực dân Pháp đều hạ súng xin hàng. Nhiều đội quân của Pháp nhằm biên giới cắm đầu chạy. Riêng ở Cao Bằng và Bắc Cạn, một vài đội quân của Pháp định thống nhất hành động với Quân Giải Phóng Việt Nam chống Nhật. Ở Bắc Can, họ đã cùng ta tổ chức "Ủy ban Pháp - Việt chống Nhật”. Nhưng không bao lâu họ cũng bỏ ta chạy sang Trung Quốc. Có thể nói là quân Pháp ở Đông Dương đã không kháng chiến và công cuộc kháng chiến ở Đông Dương là công cuộc duy nhẩt của nhân dân ta. […]

c) Xã luận

VIỆT NAM ĐI TỚI

Khắp non sông Việt Nam đang bừng dậy một sinh khí mới. Sinh khí ấy đang biểu hiện trên khuôn mặt từng người dân, trong từng thôn bản, ngõ phố, trên những cánh đồng, công trường, trong từng viện nghiên cứu, trên các chốt tiền tiêu đầu sóng ngọn gió,…

Rạo rực đất trời, rạo rực lòng người! […]

Đất nước đang căng tràn sức xuân trong ý chí và khát vọng vươn tới của 80 triệu người con đất Việt. Nguồn sinh lực được kết tụ và nhân lên trong xuân Giáp Thân đang hứa hẹn tạo ra một sức băng lướt mới trên con đường dài xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Xuân mới, thế và lực mới, chúng ta tự tin đi tới!

Gợi ý:

a) Đoạn trích: Tuyên ngôn độc lập

  • Thể loại: Tuyên ngôn, tuyên bố.
  • Mục đích: nhằm trình bày quan điểm chính trị của một đảng phái hay quốc gia nhân dịp một sự kiện trọng đại.
  • Phần mở đầu Tuyên ngôn Độc lập (đoạn trích SGK) cũng là luận cứ của văn bản. Trong đoạn văn này, tác giả đã sử dụng khá nhiều thuật ngữ chính trị, so với trình độ dân trí lúc bấy giờ (1945) không thể hiểu: nhân quyền, dân quyền, bình đẳng, tự do,… Đáng chú ý là tác giả đã mạnh dạn sử dụng các thuật ngữ như quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do,…
  • Câu văn trong đoạn cũng rất mạch lạc, với các kết cấu cụm từ: trong những quyền ấy, suy rộng ra,… có nghĩa là. Câu kết chuyển ý mạnh mẽ, dứt khoát khẳng định: đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

b) Đoạn trích: Cao trào chống Nhật cứu nước

  • Thể loại: Bình luận thời sự.
  • Đoạn trích SGK, Trường Chinh chỉ rõ kẻ thù lúc này của nhân dân ta là phát xít Nhật và khẳng định dứt khoát: bọn Pháp thực dân không còn là đồng minh chống Nhật của chúng ta nữa.
  • Trong đoạn trích tác giả dùng nhiều từ ngữ để gọi "lực lượng Pháp ở Đông Dương" như: thực dân Pháp, quân Pháp ở Đông Dương,… Mỗi cách gọi này đều biểu lộ một thái độ chính trị riêng.
    • thực dân Pháp: chỉ kẻ thù trước khi Nhật đảo chính.
    • nhiều quân đội Pháp: khi người Pháp tỏ ý hợp tác với Việt Minh để chống Nhật.
  • Câu văn trong bình luận sắp xếp chặt chẽ, logic, theo trật tự quy nạp.

c) Đoạn trích: Việt Nam đi tới

  • Thể loại: Xã luận → trên báo
  • Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước, vị thế của đất nước trên trường quốc tế. Từ đó nêu những triển vọng tốt đẹp của Cách mạng trong thời gian tới.
  • Giọng văn hùng hồn, mạnh mẽ, điệp từ, điệp ngữ, sóng đôi, …

Câu 2. Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

a) Ngoài những thể loại văn bản trên đây, ngôn ngữ chính luận còn được dùng trong các loại tài liệu chính trị khác, trong những tác phẩm lí luận có quy mô khá lớn, ví dụ: Trường kì kháng chiến nhất định thắng lợi (Trường Chinh); Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội, tiến lên giành những thắng lợi mới (Lê Duẩn),… Mặt khác, ngôn ngữ chính luận không chỉ tồn tại ở dạng viết mà cả ở dạng nói, chẳng hạn những lời phát biểu ở hội nghị hoặc trong các cuộc thảo luận, tranh luận,… mang tính chất chính trị. Nhưng dù phương tiện biểu đạt có khác nhau thì ngôn ngữ chính luận luôn nhằm một mục đích là trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một chính sách, chủ trương về văn hóa, xã hội theo một quan điểm chính trị nhất định.

b) Điều nói trên có thể làm cơ sở để phân biệt ngôn ngữ chính luận với ngôn ngữ dùng trong các văn bản hoặc trong các hội thảo khoa học, bình luận văn chương hay thương thuyết ngoại giao,… Ở các trường hợp này, dù phát biểu bằng văn bản viết hay bằng lời nói miệng, dù có mục đích và nội dung khác nhau, cách diễn đạt bằng ngôn ngữ cũng có điểm khác nhau nhưng đều sử dụng phương pháp nghị luận. Do vậy, ta thường gọi chung là văn nghị luận hay nghị luận văn chương, nghị luận xã hội. Còn các khái niệm "chính luận" hay "ngôn ngữ chính luận", "phong cách ngôn ngữ chính luận" thì dùng trong phạm vi trình bày quan điểm chính trị đối với một vấn đề nào đó.

Do hoàn cảnh đấu tranh giải phóng dân tộc, trong thế kỉ trước, ở nước ta, chính luận rất phát triển, vì vậy đã hình thành một phong cách ngôn ngữ độc lập thể hiện ở các thể loại văn bản như đã nói trên. Ngôn ngữ chính luận có ảnh hưởng khá sâu rộng trong ngôn ngữ hằng ngày và ngôn ngữ văn học. Một số cây bút chính luận đồng thời flà những nhà hoạt động chính trị nổi tiếng như: Hồ Chí Minh, Trường Chinh, Lê Duẩn, Phạm Văn Đồng,… Có không ít tác phẩm chính luận tiêu biểu được đưa vào giảng dạy trong nhà trường (chẳng hạn: Tuyên ngôn đọc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh); hoặc được dùng để trích dẫn trong các bài viết, bài nói; hoặc trở thành khẩu hiệu hành động cảu phong trào cách mạng.

Gợi ý:

  • Các em tham khảo SGK.

Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Phong cách ngôn ngữ chính luận để nắm toàn bộ kiến thức trọng tâm của bài học.

3. Hướng dẫn luyện tập Phong cách ngôn ngữ chính luận

Câu 1. Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận.

Gợi ý:

  • Nghị luận: dùng để chỉ một loại thao tác tư duy; một loại văn bản một kiểu làm văn trong nhà trường.
  • Chính luận: chỉ một phong cách ngôn ngữ văn bản nhằm trình bày những quan điểm chính trị của quốc gia, đoàn thể, quan điểm chính trị…

Câu 2. Vì sao có thể khẳng định đoạn văn sau đây thuộc phong cách chính luận?

"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước".

Gợi ý:

  • Có thể khẳng định đoạn văn "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước… nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước" thuộc phong cách chính luận. Vì:
    • Đây là một đoạn trích trong bài viết của Hồ Chí Minh nhằm trình bày, đánh giá một vấn đề mang tính thời sự, chính trị: tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
    • Ngôn ngữ chính luận: từ ngữ chính trị (yêu nước, truyền thống, dân, Tổ quốc, xâm lăng, bán nước, cướp nước…) câu văn là những nhận định, phán đoán.
    • Lí trí kết hợp biểu cảm (từ ngữ giàu cảm xúc, truyền cảm: nồng nàn, quý báu, sôi nổi, làn sóng mạnh mẽ, lướt, nhấn chìm…)

Câu 3. Phân tích bài Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Ngữ văn 10, tập một, tr. 23) để chứng minh: lời văn trong văn bản giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn nhưng diễn đạt nội dung phong phú, lập luận vững chắc.

(Gợi ý: Phân tích mặt diễn đạt của văn bản qua các luận điểm:

- Tình thế nào buộc chúng ta phải chiến đấu?

- Chúng ta chiến đấu bằng vũ khí gì?

- Niềm tin tất thắng của chúng ta.)

Gợi ý:

  • Phân tích mặt diễn đạt của văn bản qua các luận điểm:
    • Tình thế buộc ta phải kháng chiến: Ta đã nhân nhượng nhưng thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng có ý đồ cướp nước ta.
    • Tinh thần quyết tâm chiến đấu để giữ nước: bất kì người Việt Nam nào với bất kì phương tiện gì cũng có thể dùng làm vũ khí đều phải đứng lên chống Pháp (từ ngữ giản dị: đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ; vũ khí: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc…).
    • Niềm tin vào thắng lợi của quân dân ta.

4. Hỏi đáp về bài Phong cách ngôn ngữ chính luận

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn Chúng tôi sẽ sớm trả lời cho các em. 

Từ khóa » Các Văn Bản Chính Luận Lớp 10