Soạn Bài Thực Hành Phép Tu Từ ẩn Dụ Và Hoán Dụ (Chi Tiết)

Phần I

Video hướng dẫn giải

I - ẨN DỤ

Câu 1. Đọc các bài ca dao (câu 1, SGK trang 135) và trả lời:

a. Anh (chị) có nhận thấy trong câu câu dao trên những từ "thuyền", "bến", "cây đa", "con đò",... không chỉ là "thuyền", "bến",... mà còn mang nội dung ý nghĩa hoàn toàn khác không? Nội dung ý nghĩa ấy là gì?

b. "Thuyền bến" (câu 1) và "cây đa", "bến cũ", "con đò" (câu 2) có gì khác nhau? Làm thế nào để hiểu được nội dung hàm ẩn trong hai câu đó?

Trả lời:

a. Nội dung ý nghĩa khác là:

- Các hình ảnh thuyền (con đò) - bến (cây đa) lần lượt tạo nên ý nghĩa tượng trưng cho hình ảnh người ra đi và người ở lại. Do đó:

+ Câu (1) trở thành lời thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự thủy chung.

+ Câu (2) trở thành lời than tiếc vì thề xa "lỗi hẹn".

b.

- Các từ "thuyền", "bến" ở câu (1) và "cây đa", "bến cũ", "con đò" ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực (chỉ sự vật).

- Xét về ý nghĩa biểu trưng, chúng là những liên tưởng giống nhau (đều mang ý nghĩa hàm ẩn chỉ người đi - kẻ ở). Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn này, thông thường chúng ta giải thích rằng: Các sự vật "thuyền" - "bến" - "cây đa", "bến cũ" - "con đò" là những vật luôn gắn bó với nhau trong thực tế. Vì vậy chúng được dùng để chỉ "tình cảm gắn bó keo sơn" của con người. "Bến", "cây đa", "bến cũ" mang ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, vì thế nó giúp người ta liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung. Ngược lại thuyền, con đò thường di chuyển không cố định nên được hiểu là người con trai, hiểu là sự ra đi. Có nắm được quy luật liên tưởng như vậy, chúng ta mới hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao trên

   Để hiểu được đúng nội dung hàm ẩn của hai câu ca dao trên, cần phải hiểu so sánh ngầm để tìm ra những điểm tương đồng giữa con người với các sự vật.

Câu 2. Tìm và phân tích phép ẩn du trong những đoạn trích (SGK, câu 2, trang 135, 136)

Trả lời:

a.

Hình ảnh ẩn dụ: "lửa lựu" (hoa lựa đỏ như lửa nên gọi là lửa lựu). Cách nói ấn dụ này đã miêu tả được cảnh sắc rực rỡ của cây lựu, đồng thời nói lên sức sống mãnh liệt của cảnh vật ngày hè.

b.

    Biện pháp ẩn dụ được dùng là: "thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê, cay đắng chất độc của bệnh tật, tình cảm gầy gò, cá nhân co rúm". Ý nói đến thứ văn nghệ mơ mộng, trốn tránh thực tế, hoặc không phản ánh đúng bản chất hiện thực (…"thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phỡn thỏa thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật"), sự thể hiện tình cảm nghèn nàn, thiếu sáng tạo (tình cảm gầy gò) của những tác giả chỉ mãi đi theo lối mòn, không dám đổi mới (những cá nhân co rúm lại).

c. 

"Giọt" âm thanh của tiếng chim chiền chiện, ý nói sức sống của mùa xuân.

d. 

"Thác": những cản trở trên đường đi (ý nói những trở lực, khó khăn trên con đường cách mạng); "chiếc thuyền ta": con thuyền cách mạng. Ý cả câu: dẫu con đường cách mạng có nhiều khó khăn, gian khổ nhưng sự nghiệp cách mạng dân tộc vẫn luôn vững tiến.

e. “Phù du”: Một loại sâu bọ sống ở nước, có cuộc sống ngắn ngủi. Dùng hình ảnh con phù du để chỉ cuộc sống tạm bợ, trôi nổi, không có ích

- “Phù sa” hình ảnh nói về những gì có giá trị, làm cho dòng sông - cuộc đời trở nên màu mỡ. Đó là hình ảnh ẩn dụ để diễn đạt chặng đường thơ sau cách mạng của nhà thơ.

   Tác dụng: Giúp cho việc thể hiện chặng đường thơ thêm sinh động.

Câu 3. Quan sát một vật gần gũi quen thuộc, liên tưởng đến một vật khác có điểm giống với vật đó và dùng câu văn có phép ẩn dụ.

Trả lời:

- Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan, sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng (Nguyễn Tuân).

- Đi chệch khỏi tính Đảng sẽ sa vào vũng bùn của chủ nghĩa cá nhân tư sản (Trường Chinh).

Từ khóa » Giải Thực Hành Phép Tu Từ ẩn Dụ Và Hoán Dụ