Soạn Bài Từ Ngữ địa Phương Và Biệt Ngữ Xã Hội – Bài 5 Trang 56 Văn 8

Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội – Bài 5 trang 56 SGK Ngữ văn 8 tập 1. Trả lời các câu hỏi phần I – IV trang 59 SGK Văn 8. Câu 2: Tại sao trong các đoạn văn, thơ sau đây, tác giả vẫn dùng một số từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội ? Trong quá trình tiếp xúc ngôn ngữ, do ảnh hưởng của ngôn ngữ văn học, …

I. Từ ngữ địa phương.

– Từ “ngô” là từ sử dụng phổ biến trong toàn dân.

 – Các từ “bắp, bẹ” là từ địa phương.

II. Biệt ngữ xã hội.

a. Đoạn văn trích trong tác phẩm Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng có hai từ: “mẹ, mợ” là tiếng gọi “mẹ” trước Cách mạng tháng Tám ở tầng lớp thượng lưu trong thành phố Hà Nội, Nam Định (kể cả tiếng gọi cha bằng “cậu”).

 b. “Ngỗng” là bài tập làm văn chỉ đạt điểm 2 (thai hình dáng con ngỗng), còn “trúng tủ” là bài tập làm văn hay bài tập nào đó (đề văn, câu hỏi) rơi vào đúng phần ôn tập, đã học kĩ, thuộc bài. Các từ này thường được giới học sinh dùng.

III. Sử dụng từ địa phương, biệt ngữ xã hội.

1. Từ địa phương này gây khó hiểu cho những người ở địa phương khác, cho nên, khi giao tiếp với người địa phương khác nên tránh dùng từ địa phương và thay bằng từ toàn dân. Nhưng trong văn thơ, dùng từ địa phương đúng chỗ và đúng mức có thể tạo cho tác phẩm có những màu sắc riêng thú vị.

 2. Trong quá trình tiếp xúc ngôn ngữ, do ảnh hưởng của ngôn ngữ văn học, một số từ địa phương bị hạn chế phạm vi sử dụng. Ngược lại, một số từ địa phương dần dần trở thành từ toàn dân. Các từ trong đoạn thơ của Hồng Nguyên và Nguyên Hồng thật ra cũng đã dể hiểu như: tui (tôi), ví (với), hiện chừ (bây giờ), ra ri (như thế này). Các từ “dằm thượng” (túi áo trên), mõi (lấy trộm) là tiếng lóng riêng của một lớp người nào đó. Đó là biệt ngữ xã hội.

Advertisements (Quảng cáo)

IV. Luyện tập

1.Một số từ ngữ địa phương và từ ngữ toàn dân tương ứng.

Từ ngữ địa phương và Từ ngữ toàn dân:

Giời -Trời

Răng,rứa-Thế nào, thế

Advertisements (Quảng cáo)

 Đọi -Bát

Thơm -Dứa

Hĩm-Con gái

2. Một số từ ngữ của tầng lớp học sinh hoặc của tầng lớp xã hội khác.

 – Của học sinh: ngỗng (điểm hai), quay (nhìn, sao chép bài làm của người khác hoặc tài liệu lén lúc mang theo khi kiểm tra), học gạo (cắm đầu học không còn chú ý đến việc khác, chỉ nhằm học thuộc được nhiều)..

 – Của giới chọi gà: chầu (hiệp), chêm (đâm cựa), chiến (đá khỏe), chính (cựa), dốt (nhát), nạp (xáp đá)…

3. Trong giao tiếp, chỉ dùng tiếng địa phương trong trường hợp người nói chuyện với mình cùng địa phương, còn trong các trường hợp khác (b, c, d, đ, e, g trong SGK) đều không nên dùng từ ngữ địa phương.

4.Tìm hiểu một số từ ngữ địa phương:

 – “Bố đi đâu hĩm, mẹ đâu rồi?” (Mẹ Tơm – Tố Hữu)

– “Độc lập nhớ viền chơi ví chắc” (Nhớ – Hồng Nguyên) Viền là về.

Ví chắc là với nhau.

 – “Nỗi niềm chi rứa Huế ơi?” (Tố Hữu) Chi rứa là gì thế.

Từ khóa » Giải Ngữ Văn 8 Tập 1 Trang 56