Soạn Giảng Lịch Sử 10 - Bài 1. Sự Xuất Hiện Loài Người Và Bầy ...

Bài Kiểm Tra © 2020 Bài Kiểm Tra.com. All Rights Reserved. logo 1
  • Trang nhất
  • Lịch sử
Thứ năm, 12/12/2024, 17:43 Soạn giảng Lịch Sử 10 - Bài 1. Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thuỷ 2020-08-21T22:42:08+07:00 Hướng dẫn soạn giảng Lịch Sử 10 - Bài 1. Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thuỷ, theo chuẩn kiến thức, kỹ năng dành cho giáo viên soạn giảng dạy học. https://baikiemtra.com/uploads/news/2020_08/soan-bai-lich-su-10.jpg Bài Kiểm Tra Thứ sáu - 21/08/2020 22:34
  • In ra
Hướng dẫn soạn giảng Lịch Sử 10 - Bài 1. Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thuỷ, theo chuẩn kiến thức, kỹ năng dành cho giáo viên soạn giảng dạy học. I. Mục tiêu Học xong bài này, HS cần: 1. Kiến thức Biết rõ những mốc lớn trong quá trình phát triển của xã hội loài người, thời nguyên thuỷ của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người. 2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng sử dụng SGK; kĩ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điểm tiến hóa của loài người trong quá trình hoàn thiện mình; đồng thời thấy được sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người. - Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình... 3. Thái độ, tư tưởng Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao đời sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người. II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản - Vượn cổ: Một loài vượn sống khoảng 6 triệu năm trước đây đã có thể đứng và đi bằng hai chi sau, còn hai chi trước được giải phóng để cầm, nắm, hái hoa quả và tìm kiếm thức ăn. Xương hoá thạch của chủng được tìm thấy ở Đông Phi, Tây Á và cả ở Việt Nam. - Người tối cổ (Người vượn): Hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người. Xuất hiện cách đây khoảng 4 triệu năm đến 50 - 40 vạn năm. Tuy chưa loại bỏ hết những dấu tích vượn trên cơ thể mình, song Người tối cổ đã là người, đi đứng bằng hai chân, đôi tay được tự do để sử dụng công cụ, kiếm thức ăn. Thể tích hộp sọ đã khá lớn (khoảng 900cm3), đã hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não. Người tối cổ đã biết chế tạo công cụ, di tích tìm thấy ở Giava (In-đô-nê-xi-a), Bắc Kinh (Trung Quốc) và Lạng Sơn (Việt Nam). - Người tinh khôn (Người hiện đại): Tên khoa học là Homosapiens, xuất hiện trên Trái Đất cách đây khoảng 4 vạn năm. Người tinh khôn đã loại bỏ hết dấu tích vượn, có cấu tạo cơ thể hoàn toàn giống như người ngày nay: hai bàn nhỏ, khéo léo, các ngón tay, nhất là ngón tay cái linh hoạt, trán cao, xương hàm nhỏ và không nhô ra trước. Não đặc biệt phát triển (khoảng 1300-1500 cm3). Di cốt Người tinh khôn được tìm thấy ở khắp các châu lục. - Bầy người nguyên thủy: Là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người gom khoảng 5 - 7 gia đình sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau. Họ cùng nhau lao động, tìm kiếm thức ăn (hái lượm, săn bắt) và đấu tranh chống thú dữ để bảo vệ. Trong bầy người nguyên thủy có quan hệ hợp quần xã hội, mỗi bầy đều có người đứng đầu. Có sự phân công công việc giữa nam và nữ, mọi người đều có nghĩa vụ săn bắt, tìm kiếm thức ăn, bảo vệ lẫn nhau và trông nom con cái. Bầy người nguyên thủy là giai đoạn đầu của thời kì công xã nguyên thủy chấm dứt cách đây 5 vạn năm, khi Người hiện đại ra đời, xã hội thị tộc xuất hiện. - Cách mạng thời đá mới: Những biến đổi to lớn về kĩ thuật chế tác công cụ và đời sống kinh tế của con người thời đồ đá mới như sự xuất hiện công cụ đá mài, nghề dệt, làm đồ gốm, trồng trọt và chăn nuôi nguyên thủy. III. Phương tiện dạy học chủ yếu - Bản đồ thế giới. - Máy vi tính kết nối máy chiếu. IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tô chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới GV nêu tình huống qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lịch sử chúng ta đã học ở THCS được phân chia thành mấy thời kì? Kể tên các thời kì đó? Hình thái chế độ xã hội gắn liền với mỗi thời kì? Xã hội loài người và loài người xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. 3. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới Một số gợi ý: - Bài này, SGK chia thành 3 mục kiến thức tương ứng với 3 vấn đề từ khi loài người xuất hiện cho đến cuộc cách mạng đá mới. Cả 3 mục đều có quan hệ tương hổ, gắn kết với nhau. - GV có thể xây dựng bài giảng điện tử để lên lớp.
Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) Hoạt động dạy - học của thầy, trò
1. Sự xuất hiện loài người và đòi sống bầy người nguyên thủy - Loài người do một loài vượn cổ (sống cách đây 6 triệu năm) tiến hoá thành; - Người tối cổ: Xuất hiện cách ngày nay 4 triệu năm, là lớp người trung gian giữa vượn và người, có hình dáng và cấu tạo tiến hoá hơn vượn nhưng chưa bằng Người hiện đại. - Đời sống vật chất của người nguyên thủy: + Chế tạo công cụ đá (đồ đá cũ). + Biết lấy lửa. + Săn bắt - hái lượm -> Đời sống bấp bênh, phụ thuộc vào thiên nhiên - Bầy người nguyên thuỷ: là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người, gồm 5 - 7 gia đình, sống trong hang động, có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam và nữ, quan hệ cộng đồng, bình đẳng, cùng làm, cùng hưởng. 2. Người tinh khôn và óc sáng tạo - Người tinh khôn (hay còn gọi là Người hiện đại) xuất hiện khoảng 4 vạn năm trước đây. Hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày nay. - Óc sáng tạo là sự sáng tạo của con người trong cải tiến công cụ đồ đá và tổ chức cuộc sống. + Công cụ đá mới: ghè - mài nhẵn - đục lỗ tra cán → gọn hơn. Có nhiều loại mới xuất hiện (lao, cung tên) → lao động hiệu quả hơn. + Biết làm nhà (lều) để ở. 3. Cuộc cách mạng thời đá mới - 1 vạn năm trước đây thòi kì đá mới bắt đầu. - Khái niệm cách mạng đá mới. - Cuộc sống con người đã có những thay đổi lớn lao: + Trồng trọt (khoai, sắn, bầu, bí, lúa...), chăn nuôi (chó, cừu, lợn, gà...). + Cư trú nhà cửa. + Trang sức. + Làm sạch tấm da thú che thân. + Làm nhạc cụ. => Cuộc sống ổn định hơn, phát triển hơn, bớt lệ thuộc vào thiên nhiên. Hoạt động 1: (Làm việc cá nhân). Tìm hiểu nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ Vượn có thành Người tối cổ, Người tinh khôn - GV: Kể truyện Con Rồng cháu Tiên về nguồn gốc của dân tộc Việt Nam hoặc truyện Ađam và E-va. - GV hỏi: Câu chuyện kể trên nói lên điều gì? - HS: Suy nghĩ, đọc SGK trả lời câu hỏi: Câu chuyện truyền thuyết đã phản ánh từ xa xưa con người muốn lí giải về nguồn gốc của mình, song chưa đủ cơ sở khoa học nên đã gửi gắm điều đó vào lực lượng thần thánh. - GV hỏi: Loài người có nguồn gốc từ đâu? Xuất hiện cách đây bao nhiêu năm? Do đâu vượn biến thành người? - HS: Đọc SGK, suy nghĩ trà lời. - GV: Nhận xét, nêu dẫn chứng việc tìm thấy di cốt người tối cổ tại Đông Phi, In-đô-nê-xi-a, Bắc Kinh, Việt Nam (miêu tả hình dáng và cấu tạo) và kết luận. + Loài người do loài Vượn cổ tiến hoá thành; xuất hiện cách đây 4 triệu năm. + Qua quá trình lao động và chế tạo công cụ lao động vượn cổ đã chuyển biến thành Người tối cổ. - GV nêu sự xuất hiện và cấu tạo của Người tối cổ. Hoạt động 2: (Làm việc theo nhóm). Tìm hiểu đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội trong giai đoạn đầu của xã hội nguyên thủy - GV: Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm: + Nhóm 1: Tìm hiểu đời sống vật chất và quan hệ xã hội của Người tối cổ. + Nhóm 2: Tìm hiểu tổ chức xã hội của Người tối cổ. Nhóm 1: Đời sống vật chất đã có nhiều thay đổi + Biết chế tạo công cụ lao động: Họ lấy mảnh đá hay cuội lớn đem ghè vỡ tạo nên một mặt cho sắc và vừa tay cầm → rìu đá (đồ đá cũ - sơ kì). + Biết làm ra lửa (phát minh lớn → điều quan trọng cải thiện căn bản cuộc sống từ ăn sống → ăn chín. + Cùng nhau lao động tìm kiếm thức ăn. Chủ yếu là hái lượm và săn bắt thú. Nhóm 2: Quan hệ hợp quần xã hội, có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam và nữ, cùng chăm sóc con cái, sống quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5 - 7 gia đình, sống trong hang động hoặc mái đá, lều dựng bàng cành cây... Hợp quần đầu tiên → bầy người nguyên thủy. - GV: Nhận xét, dùng ảnh và biểu đồ để giải thích: - Về hình dáng: Tuy còn dấu tích vượn trên người nhưng Người tối cổ là người vì đã biết chế tác và sử dụng công cụ (mặc dù chiếc rìu đá còn thô kệch đơn giản). - Hòn đá ghè đẽo sơ qua. - Hái lượm, săn bắt thú. - Sử dụng lửa - Bầy người Hoạt động 3: (Làm việc theo nhóm). Tìm hiểu những điểm khái quát về Người tinh khôn và óc sáng tạo. - GV: Giao nhiệm vụ cho các nhóm: + Nhóm 1: Thời đại Người tinh khôn bắt đầu xuất hiện vào thời gian nào? Sự hoàn thiện về hình dáng và cấu tạo cơ thể được biểu hiện như thế nào? + Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn được thể hiện như thế nào? - HS: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ: Nhóm 1: Cuối thời đồ đá cũ, khoảng 4 vạn năm trước đây Người tinh khôn xuất hiện. Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như người ngày nay. Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn được thể hiện trong kĩ thuật chế tạo công cụ đá: Người ta biết đến kĩ thuật mài, khoan đá. - Công cụ đa dạng: lao, cung tên, lưới đánh cá. Biết làm gốm. - Cư trú nhà cửa trở nên phổ biến. - GV: Nhận xét, kết luận: + Người tinh khôn: xuất hiện 4 vạn năm cách đây. + Óc sáng tạo: sự sáng tạo của Người tinh khôn trong chế tác công cụ lao động và tổ chức cuộc sống (dẫn chứng cụ thể). Hoạt động 4: (Cả lớp và cá nhân): Tìm hiểu những tiến bộ của đời sống con người thời đá mới - GV hỏi: Công cụ đá mới có điểm gì khác biệt so với công cụ đá cũ? - HS: trả lời: Đá mới là công cụ đá được ghè sắc, mài nhẵn, tra cán dùng tốt hơn. Không những vậy người ta còn sử dụng cung tên thuần thục. - GV hỏi: Sang thời đại đá mới cuộc sống vật chất của con người có biến đổi như thế nào? + Từ chỗ hái lượm, săn bắn, con người biết đến trồng trọt và chăn nuôi. + Biết làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm và “cho có văn hóa”. + Biết làm đồ trang sức. + Biết đến âm nhạc. - GV kết luận: Con người không ngừng sáng tạo. Cuộc sống bớt dần sự lệ thuộc vào thiên nhiên.
V. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố - GV nêu một số câu hỏi theo nội dung bài học và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức. - GV hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ sau: - Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ. - Đọc trước bài 2. Tags: Soạn giảng Lịch Sử 10, Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thuỷ, chuẩn kiến thức kỹ năng

Ý kiến bạn đọc

Sắp xếp theo bình luận mới Sắp xếp theo bình luận cũ Sắp xếp theo số lượt thích

Theo dòng sự kiện

    /uploads/bai-kiem-tra.jpg Soạn Ngữ văn lớp 10 sách Cánh diều, bài 5: Củng cố, mở rộng lớp 10

    /uploads/bai-kiem-tra.jpg Soạn Ngữ văn lớp 10 sách Cánh diều, bài 5: Lắng nghe và phản hồi về một bài thuyết trình kết quả nghiên cứu

Xem tiếp...

Những tin cũ hơn

    /assets/news/2020_06/de-cuong-on-tap-lich-su-12.jpg Đề cương rút gọn ôn thi học kì 2, Lịch Sử 12

    /uploads/bai-kiem-tra.jpg Đề kiểm tra trắc nghiệm Lịch sử 8 (Đề số 42)

GIẢI BÀI TẬP
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
Bài học Bài soạn Bài giảng
Bài giới thiệu Bài hướng dẫn
Bài làm văn Bài trắc nghiệm
Kiểm tra 15P Kiểm tra 1 tiết
Kiểm tra HK1 Kiểm tra HK2
Thi vào lớp 10 Tốt nghiệp THPT
BÀI LUYỆN THI
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
Kiểm tra 15 phút Kiểm tra 1 tiết
Kiểm tra học kì 1 Kiểm tra học kì 2
Luyện thi theo Bài học
Luyện thi THPT Quốc Gia
THÀNH VIÊN Hãy đăng nhập thành viên để trải nghiệm đầy đủ các tiện ích trên site Nhập mã do ứng dụng xác thực cung cấp Thử cách khác Nhập một trong các mã dự phòng bạn đã nhận được. Thử cách khác Đăng nhập Đăng ký © 2020 Bàikiểmtra.com. All Rights Reserved. Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây

Từ khóa » Khái Niệm Bầy Người