Soạn Văn 10 Bài: Hoạt động Giao Tiếp Bằng Ngôn Ngữ

Soạn văn 10 bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữSoạn bài lớp 10Bài trướcTải vềBài sauNâng cấp gói Pro để trải nghiệm website VnDoc.com KHÔNG quảng cáo, và tải file cực nhanh không chờ đợi. Mua ngay Từ 79.000đ Tìm hiểu thêm

VnDoc mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu Soạn văn 10 bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ vừa được VnDoc.com tổng hợp. Bài viết với nội dung bài soạn chi tiết và ngắn gọn sẽ giúp các bạn học sinh nắm chắc nội dung bài học một cách đơn giản và nhanh hơn. Hi vọng đây là tài liệu hữu ích giúp bạn đọc học tập tốt hơn và hiệu quả hơn nhé. Mời thầy cô và các bạn học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Soạn văn lớp 10: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

  • 1. Soạn văn lớp 10 bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ngắn gọn mẫu 1
    • 1.1. Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)
    • 1.2. Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)
    • 1.3. Luyện tập
  • 2. Soạn văn lớp 10 bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ngắn gọn mẫu 2
    • 2.1. Câu 1: (trang 14 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
    • 2.2. Câu 2: (trang 15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
  • Soạn văn 10 bài: Tổng kết phần văn học
  • Soạn văn 10 bài: Ôn tập phần làm văn
  • Soạn văn 10 bài: Tổng quan văn học Việt Nam
  • Soạn văn 10 bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam

1. Soạn văn lớp 10 bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ngắn gọn mẫu 1

1.1. Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)

Đọc văn bản và trả lời câu hỏi

a. Hoạt động giao tiếp trong văn bản trên diễn ra giữa vua Trần Nhân Tông ( người đứng đầu đất nước) và các bô lão (đại diện cho nhân dân).

Các nhân vật giao tiếp ở các vị thế khác nhau nên ngôn từ được sử dụng trong giao tiếp có sự khác nhau: các bô lão sử dụng từ xưng hô thể hiện thái độ tôn kính như “bệ hạ”, “xin thưa”; nhà vua sử dụng câu nói tỉnh lược chủ ngữ trong giao tiếp trực diện.

b. Khi vua Trần hỏi thì các bô lão là người nghe, vua Trần là người nói. Khi các bô lão trả lời, vua Trần là vai người nghe, các bô lão là vai người nói. Người nói thực hiện hành động là tạo ra lời nói còn người nghe thực hiện hành động nghe để lĩnh hội thông tin để phản hồi.

c. Hoạt động giao tiếp trên diễn ra tại điện Diên Hồng, khi đất nước ta bị xâm lược bởi giặc Nguyên – Mông hung hãn. Lúc này, vua tôi nhà Trần đang cùng nhau bàn cách đối phó.

d. Hoạt động giao tiếp trên đưa ra tình hình của đất nước và hướng vào việc bàn bạc sách lược đối phó với quân xâm lược.

e. Mục đích của cuộc giao tiếp là bàn bạc và thống nhất sách lược đối phó với quân giặc. Cuộc giao tiếp có kết quả là sự thống nhất hành động (mọi người đều hô “đánh”) nên cuộc giao tiếp đã đạt được mục đích.

1.2. Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)

Anh (chị) vừa học bài Tổng quan văn học Việt Nam. Hãy trả lời các câu hỏi

a. Nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp này là tác giả của cuốn SGK (người viết) và học sinh lớp 10 (người đọc). Người viết là những người lớn tuổi, có nhiều vốn sống, có trình độ hiểu biết sâu rộng (nhất là về văn học), hầu hết là họ đã có nhiều năm nghiên cứu và giảng dạy văn học. Còn người đọc là những HS lớp 10, trẻ tuổi hơn, có vốn sống và trình độ hiểu biết chưa cao.

b. Hoạt động giao tiếp này được tiến hành trong môi trường sư phạm nên có tính quy thức cao và có kế hoạch.

c. Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực văn học. Đề tài là những nét "Tổng quan văn học Việt Nam".

- Nội dung giao tiếp trên gồm những vấn đề cơ bản là:

+ Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam;

+ Quá trình phát triển của văn học Việt Nam

+ Con người Việt Nam trong văn học.

d. Sự giao tiếp (thông qua văn bản) nhằm mục đích :

- Xét trên phương diện người viết: Cung cấp các kiến thức văn học Việt Nam một cách tổng quan cho học sinh.

- Trên phương diện người đọc: Lĩnh hội và tiếp nhận được những kiến thức ban đầu về văn học Việt Nam trong tiến trình lịch sử, từ đó có thể ràn luyện và nâng cao kĩ năng về nhận thức cũng như đánh giá hiện tượng văn học và học được cách để xây dựng, tạo lập một văn bản.

e. Phương tiện và cách thức giao tiếp: Dùng nhiều thuật ngữ văn học, các câu mang đặc điểm của văn bản khoa học (cấu tạo nhiều thành phần, nhiều vế nhưng rõ ràng, chặt chẽ), kết cấu văn bản mạch lạc, hệ thống luận điểm lớn và nhỏ được đánh dấu bằng chữ số, chữ cái và có sự liên kết với nhau.

1.3. Luyện tập

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Phân tích các nhân tố giao tiếp trong câu ca dao

a, Qua các từ xưng hộ “anh” và “nàng” ta có thể thấy nhân vật giao tiếp là người nam nữ trẻ tuổi.

b, Hoàn cảnh giao tiếp: vào một đêm trăng thanh – khung cảnh thích hợp để nam nữ trò chuyện tâm tình, bộc bạch tình cảm yêu đương.

c, Nhân vật anh nói về chuyện "Tre non đủ lá" và đặt vấn đề "nên chăng" tính chuyện "đan sàng". Tuy nhiên, đặt trong khung cảnh này, với nhân vật giao tiếp là nam nữ trẻ tuổi thì mục đích của câu nói là để ngỏ lời, tính chuyện kết duyên.

d, Việc chàng trai mượn hình ảnh “tre non đủ lá” và chuyện “đan sàng” rất phù hợp với nội dung và mục đích của cuộc giao tiếp, thể hiện rõ sắc thái tình cảm, dễ đi sâu vào lòng người.

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Đọc đoạn đối thoại (giữa một em nhỏ A Cổ - với một ông già) và trả lời câu hỏi

a, Trong cuộc giao tiếp, các nhân vật đã thực hiện các hành động giao tiếp:

A Cổ: Chào (Cháu chào ông ạ!)

Người đàn ông:

+ Chào đáp (A Cổ hả?)

+ Khen (Lớn tướng rồi nhỉ?)

+ Hỏi (Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không?)

A Cổ: Đáp lời (Thưa ông, có ạ!)

b, Ba lời nói của ông già đều có hình thức câu hỏi nhưng chỉ có câu cuối cùng nhằm mục đích hỏi còn hai câu hỏi đầu mang mục đích chào lại (A Cổ hả?) và khen (lớn tướng rồi nhỉ?) nên A Cổ không trả lời hai câu này.

c, Từ cách xưng hô và sử dụng từ ngữ, A Cổ thể hiện thái độ kính mến đối với người đàn ông còn người đàn ông thể hiện sự trìu mến, yêu thương.

Câu 3 (trang 21 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Đọc bài thơ "Bánh trôi nước và trả lời câu hỏi

a, Qua hình ảnh “Bánh trôi nước” tác giả muốn nói lên vẻ đẹp, số phận lận đận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đồng thời tác giả khẳng định những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam.

b, Căn cứ vào các phương tiện ngôn ngữ miêu tả vẻ đẹp như “trắng”, “tròn” cùng thành ngữ “ba chìm bày nổi” (số phận lận đận) và “tấm lòng son” (nhân phẩm tốt đẹp) cùng những liên hệ đến cuộc đời của tác giả, người đọc có thể hiểu và cảm nhận bài thơ.

Câu 4 (trang 21 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Viết một thông báo ngắn cho các bạn học sinh toàn trường biết về hoạt động làm sạch môi trường nhân Ngày Môi trường thế giới.

Lưu ý:

- Dạng văn bản: Thông báo ngắn nên cần đủ 3 phần: Mở - thân – kết

- Đối tượng giao tiếp: Học sinh toàn trường

- Nội dung giao tiếp: Hoạt động làm sạch môi trường

- Hoàn cảnh giao tiếp: trong nhà trường và nhân Ngày Môi trường thế giới

Bài tham khảo:

THÔNG BÁO

Để kỉ niệm Ngày Môi trường thế giới, trường THPT.... tổ chức buổi tổng vệ sinh để toàn trường trở nên xanh, sạch, lành mạnh để học tập.

- Thời gian làm việc: từ… giờ sáng ... ngày ... tháng ... năm ...

- Nội dung công việc: làm cỏ, phát quang bụi rậm, thu dọn rác thải, chăm sóc cây xanh trong phạm vi quản lí của nhà trường.

- Đối tượng tham gia: toàn thể học sinh của trường.

- Kế hoạch cụ thể: Các chi đoàn, chi đội nhận phân công công việc cụ thể tại văn phòng Đoàn trường.

- Dụng cụ: Học sinh tự phân công nhau mang theo một trong các dụng cụ sau: cuốc, xẻng, chổi, kéo, bao đựng rác, ...

Nhà trường đề nghị toàn thể học sinh tích cực tham gia để phong trào được thành công tốt đẹp.

..., ngày ... tháng ... năm ...

T/M Ban giám hiệu nhà trường

Phó hiệu trưởng

Câu 5 (trang 21 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Các nhân tố giao tiếp trong văn bản là:

a. Nhân vật giao tiếp: Bác Hồ viết thư cho học sinh cả nước với tư cách là Chủ tịch nước.

b. Hoàn cảnh giao tiếp: Đất nước vừa mới giành được độc lập và đây là ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập.

c. Nội dung giao tiếp: Bức thư nói lên niềm vui của học sinh vì được "nhận nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam", đồng thời là lời nhắc nhở về nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi học sinh đối với đất nước. Cuối thư Bác Hồ gửi lời chúc mừng tới học sinh.

d. Mục đích giao tiếp: Bác viết để chúc mừng học sinh, nhân ngày khai trường đầu tiên của đất nước Việt Nam độc lập, xác định nhiệm vụ quan trọng của học sinh trong vấn đề học tập.

e. Thư viết với lời lẽ chân tình, gần gũi, nhưng cũng nghiêm túc xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của học sinh.

2. Soạn văn lớp 10 bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ngắn gọn mẫu 2

2.1. Câu 1: (trang 14 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

a. Hoạt động giao tiếp của văn bản được trích dẫn diễn ra giữa vua Trần và các bô lão.

- Hai bên có quan hệ vua – tôi.

- Cương vị của nhân vật giao tiếp cũng có sự khác nhau:

+ Vua: người đứng đầu của một đất nước.

+ Các vị bô lão: đại diện cho các tầng lớp nhân dân, nêu lên ý kiến của đông đảo quần chúng.

b. Khi vua Trần hỏi thì các bô lão là vai người nghe, vua Trần là vai người nói; khi các bô lão trả lời vua Trần là vai người nghe, các bô lão là vai người nghe.

- Người nói hỏi: Nên đánh hay nên hòa? tương ứng với câu hỏi là câu trả lời của người nghe: Đánh! Đánh!

c. Hoạt động giao tiếp trên diễn ra tại điện Diên Hồng, vua Trần hỏi ý kiến các bô lão về cách đối phó với giặc Nguyên Mông khi nước ta đứng trước nguy cơ bị xâm lược

d. Hoạt động giao tiếp trên hướng vào việc bàn bạc sách lược đối phó với quân xâm lược.

e. Mục đích của cuộc giao tiếp là tìm ra một sách lược vua tôi đồng lòng trong việc đối phó với giặc Nguyên và cuộc giao tiếp đã đạt được mục đích

2.2. Câu 2: (trang 15 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

a. Nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp này là tác giả cuốn SGK (người viết) và học sinh (người đọc).

- Người viết có nhiều vốn sống, có trình độ biết sâu hiểu rộng (về văn học), là những người từng nhiều năm nghiên cứu và giảng dạy văn học.

- Người đọc, trái lại ít tuổi hơn, có vốn sống và trình độ hiểu biết chưa cao

b. Hoạt động giao tiếp này được tiến hành trong môi trường giáo dục của nhà trường

c. Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, cụ thể là kiến thức về Văn học.

- Đề tài: Tổng quan văn học Việt Nam.

- Các vấn đề cơ bản:

+ Các bộ phận cấu thành của văn học Việt Nam.

+ Tóm tắt tiến trình phát triển của lịch sử văn học và thành tựu của nó.

+ Những nét lớn về nội dung, nghệ thuật của văn học Việt Nam.

d. Mục đích:

- cung cấp một cái nhìn tổng quan về những vấn đề cơ bản của văn học Việt nam

- tiếp nhận và lĩnh hội những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam theo tiến trình lịch sử thông qua việc học các văn bản

- rèn luyện và nâng cao các kĩ năng nhận thức, đánh giá các hiện tượng văn học và kĩ năng tạo lập văn bản

e. Văn bản sử dụng rất nhiều các thuật ngữ chuyên ngành văn học.

- Câu văn phức tạp, nhiều thành phần nhưng rất mạch lạc và chặt chẽ,

- Văn bản có kết cấu mạch lạc, rõ ràng; các mục lớn, nhỏ, các luận điểm…đều được đánh dấu và trình bày sáng rõ.

------------------------------------

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn văn 10 bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Qua bài viết bạn đọc chắn đã nắm được nội dung của bài học rồi đúng không ạ. Bài viết giới thiệu tới chúng ta 2 mẫu soạn bài hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ bằng việc giúp bạn đọc trả lời những câu hỏi liên quan đến bài học và những câu hỏi phần luyện tập. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu được chúng tôi biên soạn và tổng hợp, mời các bạn cùng tham khảo tại các mục Đề thi học kì 1 lớp 10, Thi thpt Quốc gia môn Văn, Thi thpt Quốc gia môn Địa lý, Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử ...

Từ khóa » Nhân Vật Giao Tiếp Lớp 10