Sốc Là Gì? Các Loại Sốc Thường Gặp | Vinmec

/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suc-khoe-tong-quat/ banner image Tin tức Thông tin sức khỏe Sức khỏe tổng quát Sốc là gì? Các loại sốc thường gặp

Share:

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Huỳnh Kim Long - Bác sĩ hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ Huỳnh Kim Long có nhiều kinh nghiệm trong điều trị Hồi sức – Cấp cứu và Đột quỵ não cấp ở người lớn.

Sốc kéo dài dẫn tới hội chứng suy đa phủ tạng, có thể gây tử vong nhanh chóng. Vì vậy bệnh nhân sốc cần được chẩn đoán sớm, xử trí và điều trị càng sớm càng tốt.

1. Sốc là gì? Triệu chứng lâm sàng của sốc.

Sốc là tình trạng rối loạn tuần hoàn làm giảm tưới máu cấp ở các mô. Sốc gây các triệu chứng như: Mạch nhanh, nhịp tim nhanh, hạ hoặc kẹp huyết áp, thở nhanh co lõm, vã mồ hôi, lạnh chi, da nổi bông, vã mồ hôi, thời gian đầy mao mạch kéo dài, lơ mơ, bứt rứt, dấu hiệu thiếu oxy não, gan lách to trong trường hợp sốc nhiễm trùng.

Cụ thể, triệu chứng lâm sàng như sau:

Triệu chứng thần kinh

Bệnh nhân ban đầu ở tình trạng kích thích, sau chuyển sang ức chế, phản xạ giảm, tri thức còn.

Triệu chứng toàn thân

Mặt tái, các đầu chi tím, trên da có các mảng thâm tím, ấn vào thì nhạt đi và chậm trở lại như cũ. Người lạnh, vã mồ hôi.

Triệu chứng tuần hoàn

Mạch nhanh, hạ huyết áp, kẹt và dao động. Có thể không có mạch hoặc huyết áp. Áp lực tĩnh mạch trung tâm âm ở sốc nhiễm khuẩn, sốc phản vệ hay sốc do giảm thể tích máu.

Sốc do suy tim cấp hoặc ép tim có kèm theo phù phổi cấp, tĩnh mạch cổ nổi.

sốc tim
Sốc có thể gây ra triệu chứng tim đập nhanh và hạ huyết áp

Triệu chứng hô hấp

Nhịp thở nhanh, dẫn tới giảm CO2, càng sau thở càng nhanh nông.

Triệu chứng tiết niệu

Lượng nước tiểu giảm do co thắt mạch máu thân.

Sinh hóa

Toan chuyển hóa, Kali máu tăng.

2. Các loại sốc thường gặp

Sốc chấn thương

Là tình trạng suy sụp toàn thân kéo dài do chấn thương mổ hoặc bỏng. Bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng rõ ràng như: suy tuần hoàn, lưu lượng tim giảm, cơ thể thiếu oxy. Như vậy, sốc chấn thương khác với các trường hợp tụt huyết áp tạm thời trong mổ, gây tê, sử dụng thuốc,...

Dựa theo diễn biến lâm sàng, sốc chấn thương chia thành nhiều loại:

Sốc cương

Bệnh nhân trong tình trạng phản ứng kích thích, mạch nhanh, huyết áp tăng, thở nhanh,... thường trong 10 – 30 phút đầu.

Sốc nhược

Hệ thần kinh trung ương bị ức chế, dẫn đến các phản ứng toàn thân suy giảm, sốc nhược chia ta thành các mức độ nặng dần, tiên lượng và cách điều trị cũng khó khăn hơn.

Sốc hồi phục và không hồi phục

Nếu sốc chấn thương, với quá trình thiếu oxy kéo dài khiến cho những tổn thương không hồi phục, bắt đầu từ não rồi kéo ra tới tất cả các cơ quan khác. Sốc hồi phục và không hồi phục phụ thuộc vào việc cung cấp máu và tình trạng tổn thương của các cơ quan quan trọng.

Sốc nhiễm khuẩn

Sốc nhiễm khuẩn có thể do nhiều loại vi khuẩn gây ra, trong đó các trực khuẩn gram âm là thường gặp nhất (chiếm 70% các trường hợp). Song trực khuẩn gram dương thường gây sốc nặng hơn.

Một số vi khuẩn gây sốc như:

  • Gram dương: Staphylococcus, Streptococcus, pneumococcus, CloStridium Perfringeus, CloStridium Tetani,...
  • Gram âm: Kleb Siella, Proteus, Escherichia Coli, Pseudo0monas,...

Bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có các triệu chứng như:

  • Hội chứng nhiễm khuẩn: sốt cao hoặc hạ thân nhiệt, có các cơn rét run, số lượng bạch cầu tăng và chuyển trái.
  • Rối loạn hô hấp: thở nhanh, kiềm hô hấp, thiếu oxy máu.
  • Rối loạn tuần hoàn: tụt huyết áp động mạch, nhịp nhanh, loạn nhịp tim, rối loạn vi tuần hoàn,...
  • Suy đa tạng: Suy thận cấp, suy chức năng gan, rối loạn thần kinh, hội chứng rối loạn đông máu, hội chứng ARDS.
sốc nhiễm khuẩn
Sốc nhiễm khuẩn chủ yếu do các trục khuẩn gram âm gây ra

Sốc giảm thể tích máu

Đây là tình trạng sốc do thiếu oxy tổ chức, làm giảm thể tích tuần hoàn (huyết áp). Bệnh nhân có thể sốc do giảm thể tích máu tương đối hoặc tuyệt đối, nhưng đều khiến tim phải đập nhanh hơn để bù trừ, gây cung lượng tim giảm.

Sốc giảm thể tích máu cũng gây thiếu oxy tế bào, buộc hô hấp tế bào yếm khí kéo dài dẫn tới tổn thương và hoại tử tế bào. Loại sốc này đặc biệt nguy hiểm ở người già có xơ vữa động mạch, bởi dễ dẫn tới tổn thương não, thận, tim và những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Bệnh nhân sốc giảm thể tích máu có các triệu chứng lâm sàng do mất máu như:

  • Mạch nhanh, nhỏ, huyết áp hạ, áp lực tĩnh mạch trung tâm hạ;
  • Da niêm mạc lạnh, nhợt nhạt, đầu gối có mảng tím;
  • Vật vã, lờ đờ, rối loạn ý thức;
  • Khát nước, đái ít, vô niệu;
  • Thở nhanh, tím môi và các đầu chi;
  • Nhiệt độ hạ.

Sốc phản vệ

Sốc phản vệ do các thuốc và độc chất gây ra, có thể là sốc dạng keo. Thông thường, người bệnh sốc phản vệ sau khi ăn, uống một thứ gì đó, bị con gì đốt, cắn hoặc tiêm 1 loại thuốc nào đó sau khoảng vài phút – 30 phút.

Bệnh nhân sốc phản vệ có triệu chứng đặc trưng: Co thắt phế quản, tăng tính thấm thành mạch gây phù thanh quản, suy hô hấp, phù và tụt huyết áp, suy hô hấp. Nếu không điều trị đúng các triệu chứng này sẽ nhanh chóng gây tử vong. Ngoài ra có thể có một số triệu chứng kèm theo như: đau bụng, nôn, ỉa chảy, khó thở nhanh,...

Như vậy, sốc có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, cần chẩn đoán đúng để điều trị hiệu quả. Tiên lượng phụ thuộc vào nguyên nhân, sự can thiệp hiệu quả và cơ địa từng người. Nếu có bất cứ vấn đề nào về sức khỏe, hãy đến cơ sở y tế để được bác sĩ thăm khám.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

XEM THÊM:
  • Các dấu hiệu và giai đoạn của sốc chấn thương
  • Hội chứng sốc độc tố
  • Sốc kéo dài có thể dẫn đến hội chứng suy đa phủ tạng
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

54.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Thông tin Bác sĩ

Chủ đề: Sốc giảm thể tích máu Sốc Sốc phục hồi Sốc nhiễm khuẩn Sốc chấn thương Sốc nhược Sốc không phục hồi Sốc phản vệ Bài viết liên quan
  • gãy thân xương cánh tay Các biến chứng sớm của gãy xương và cách xử lý

    Các biến chứng gãy xương như sốc chấn thương hay tổn thương các nội tạng là cực kỳ nguy hiểm nếu người bệnh không được chẩn đoán và xử lý kịp thời. Vậy khi xảy ra một số biến chứng ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC Giải pháp cho người tổn thương gan do sử dụng bia rượu

    Kanzou Ukon mang lại nhiều công dụng nhờ sự kết hợp của 4 thành phần độc đáo như Mầm súp lơ, nghệ vàng,...

    Đọc thêm
  • Sốc điện cấp cứu tim Tiếp cận và xử trí cấp cứu shock chấn thương

    Chấn thương dẫn đến sốc chấn thương gây ra tình trạng rối loạn chức năng của nhiều cơ quan và thậm chí tử vong. Để đánh giá quá trình sốc hồi phục hay không còn phải căn cứ triệu chứng ...

    Đọc thêm
  • Truyền dịch Truyền dịch, bù dịch cho bệnh nhân chấn thương

    Những vấn đề liên quan chủ yếu đến sốc mất máu và sốc giảm thể tích trong chấn thương là truyền dịch và bù dịch. Quá trình bù dịch cần thực hiện nhanh chóng bởi thao tác này không thể ...

    Đọc thêm
  • Hô hấp Bỏng đường hô hấp

    Hoàn cảnh nạn nhân bị bỏng đường hô hấp thường gặp do lửa cháy, nhất là cháy ở trong buồng kín, xe kín...; bỏng từ các vụ nổ do cháy nổ dưới hầm mỏ, nổ nồi súp-de có hơi nước ...

    Đọc thêm
  • Bỏng Chẩn đoán sốc bỏng

    Lâm sàng sốc bỏng biểu hiện rất đa dạng phụ thuộc vào diện tích bỏng chung, diện tích bỏng sâu, sơ cứu, cấp cứu trước đó, sức khỏe chung , bệnh lý đi kèm ... có 2 dạng biểu hiện ...

    Đọc thêm

Dịch vụ từ Vinmec

Có thể bạn quan tâm
  • tho-oxy-qua-mat-na-trong-hoi-suc-cap-cuu Các dấu hiệu và giai đoạn của sốc chấn thương
  • co giật Hội chứng sốc độc tố
  • Ngất xỉu Sốc kéo dài có thể dẫn đến hội chứng suy đa phủ tạng
  • Mất nước Xử trí cấp cứu mất nước nặng sau giai đoạn sốc ở trẻ
  • Bỏng độ 3 Biểu hiện nhiễm khuẩn và nhiễm độc bỏng
banner image 1

Từ khóa » Sốc được Chia Làm Mấy Giai đoạn