Sóc Lớn Nâu Bạc – Wikipedia Tiếng Việt

Ratufa affinis
Tình trạng bảo tồn
Sắp bị đe dọa  (IUCN 3.1)[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Sciuridae
Chi (genus)Ratufa
Loài (species)R. affinis
Danh pháp hai phần
Ratufa affinis(Raffles, 1821)
Phân loài
Danh sách
  • R. a. affinis
  • R. a. bancana
  • R. a. baramensis
  • R. a. bunguranensis
  • R. a. cothurnata
  • R. a. ephippium
  • R. a. hypoleucos
  • R. a. insignis
  • R. a. polia

Sóc lớn nâu bạc, tên khoa học Ratufa affinis, là một loài sóc cây lớn trong chi Ratufa tìm thấy tại Brunei, Indonesia, Malaysia, và Thái Lan. Nó có lẽ là tuyệt chủng ở Singapore. Báo cáo nhìn thấy ở Việt Nam vào năm 1984 được coi là đáng ngờ.[2]

Môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này là loài sóc khổng lồ duy nhất ở Borneo (nơi khác phân bố của nó trùng với loài sóc khổng lồ đen). Đây là một trong những loài động vật có vú được tìm thấy trong khu bảo tồn rừng Belum-Temengor rộng lớn ở bang Perak của Malaysia, trên bán đảo Malay.

Sóc lớn nâu bạc sinh sống trong các khu rừng thấp và rừng thứ sinh, thường xuyên có cây khộp. Sóc lớn nâu bạc hiếm khi vào các đồn điền hoặc khu định cư, thích rừng. Mặc dù loài sóc này chủ yếu sinh sống ở tán rừng phía trên, nhưng đôi khi nó sẽ xuống đất để săn mồi hoặc để vượt qua những khoảng trống trên cây.

Hành vi

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này là loài sinh hoạt ban ngày, hoạt động trong suốt buổi sáng và buổi tối. Chúng sinh sống theo cặp hoặc một mình. Khi nó tức giận hoặc bị sốc, nó sẽ phát ra âm thanh lớn có thể nghe được từ xa.

Mặc dù loài sóc này thường tạo ra các lỗ trên cây để trú ẩn, nhưng trong mùa sinh sản, chúng tạo ra một tổ sóc hình cầu lớn trong các nhánh cây, có kích thước gần bằng tổ một con đại bàng. Sóc non được sinh ra và lớn lên trong tổ này.

Các thói quen ăn loài sóc này là hạt, nó bổ sung bằng lá, quả, quả hạch, vỏ cây, côn trùng và trứng. Chúng có một ngón tay cái rất ngắn mà nó dùng để giữ và kiểm soát thức ăn của nó trong khi ăn.

Không giống như những con sóc cây khác, loài sóc này không ngồi thẳng với cái đuôi cong trên lưng trong khi kiếm ăn; thay vào đó, nó tự giữ thăng bằng với chân sau trên cành cây để tay có thể tự do kiểm soát thức ăn. Ở vị trí này, trục của thân sóc được giữ ở góc phải với giá đỡ, với đầu và thân ở một bên của nhánh và đuôi là đối trọng ở phía bên kia.

Các phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

[2]

  • R. a. affinis
  • R. a. bancana
  • R. a. baramensis
  • R. a. bunguranensis
  • R. a. cothurnata
  • R. a. ephippium
  • R. a. hypoleucos
  • R. a. insignis
  • R. a. polia

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Duckworth, J. W., Meijaard, E., Giman, B. & Han, K. H. (2008). Ratufa affinis. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ a b Bản mẫu:MSW3 Sciuridae

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thorington, R. W. Jr. and R. S. Hoffman. 2005. Family Sciuridae. pp. 754–818 in Mammal Species of the World a Taxonomic and Geographic Reference. D. E. Wilson and D. M. Reeder eds. Johns Hopkins University Press, Baltimore.
  • Tư liệu liên quan tới Ratufa affinis tại Wikimedia Commons
  • x
  • t
  • s
Các loài còn tồn tại của họ Sóc
  • Giới: Động vật
  • Ngành: Dây sống
  • Lớp: Thú
  • Bộ: Gặm nhấm
  • Phân bộ: Sóc
Phân họ Ratufinae
Chi Ratufa
  • R. affinis (Sóc lớn nâu bạc)
  • R. bicolor (Sóc lớn đen)
  • R. indica (Sóc lớn Ấn Độ)
  • R. macroura (Sóc lớn xám)
Phân họ Sciurillinae
Chi Sciurillus
  • S. pusillus (Sóc lùn nhiệt đới Tân thế giới)
Phân họ Callosciurinae (Sóc màu)
Chi Callosciurus
  • C. adamsi
  • C. albescens
  • C. baluensis
  • C. caniceps
  • C. erythraeus (Sóc bụng đỏ)
  • C. finlaysonii (Sóc mun)
  • C. inornatus
  • C. melanogaster
  • C. nigrovittatus (Sóc sọc hông bụng xám)
  • C. notatus (Sóc sọc hông bụng hung)
  • C. orestes (Sóc khoang Borneo)
  • C. phayrei (Sóc Phayre)
  • C. prevostii
  • C. pygerythrus (Sóc Irrawaddy)
  • C. quinquestriatus (Sóc Anderson)
Chi Dremomys
  • D. everetti
  • D. gularis (Sóc họng đỏ)
  • D. lokriah
  • D. pernyi (Sóc má vàng)
  • D. pyrrhomerus
  • D. rufigenis (Sóc mõm hung)
Chi Exilisciurus
  • E. concinnus
  • E. exilis
  • E. whiteheadi
Chi Glyphotes
  • G. simus
Chi Hyosciurus
  • H. heinrichi
  • H. ileile
Chi Lariscus
  • L. hosei
  • L. insignis
  • L. niobe
  • L. obscurus
Chi Menetes
  • M. berdmorei (Sóc vằn lưng)
Chi Nannosciurus
  • N. melanotis
Chi Prosciurillus
  • P. abstrusus
  • P. leucomus
  • P. murinus
  • P. rosenbergii
  • P. weberi
Chi Rhinosciurus
  • R. laticaudatus
Chi Rubrisciurus
  • R. rubriventer
Chi Sundasciurus
  • Phân chi Aletesciurus: S. davensis
  • S. hippurus (Sóc đuôi ngựa)
  • S. juvencus
  • S. mindanensis
  • S. moellendorffi
  • S. philippinensis
  • S. rabori
  • S. samarensis
  • S. steerii Phân chi Sundasciurus: S. brookei
  • S. fraterculus
  • S. jentinki
  • S. lowii
  • S. tenuis
Chi Tamiops(Sóc chuột châu Á)
  • T. mcclellandii
  • T. maritimus (Sóc chuột Hải Nam)
  • T. rodolphii
  • T. swinhoei (Sóc chuột Swinhoe)
Chi Funambulus
  • Phân chi Funambulus: F. layardi (Sóc cọ Layard)
  • F. palmarum (Sóc cọ Ấn Độ)
  • F. sublineatus (Sóc cọ nâu sẫm)
  • F. tristriatus (Sóc cọ rừng) Phân chi Prasadsciurus: F. pennantii (Sóc cọ phương Bắc)
Phân họ Sciurinae (Sóc cây)
Tông Sciurini
Chi Microsciurus
  • M. alfari
  • M. mimulus
  • M. flaviventer
  • M. santanderensis
Chi Rheithrosciurus
  • R. macrotis
Chi Sciurus
  • Phân chi Tenes: S. anomalus (Sóc Kavkaz) Phân chi Sciurus: S. vulgaris (Sóc đỏ)
  • S. lis (Sóc Nhật Bản)
  • S. carolinensis (Sóc xám miền Đông)
  • S. aureogaster (Sóc xám Mexico)
  • S. colliaei (Sóc Collie)
  • S. yucatanensis (Sóc Yucatán)
  • S. variegatoides (Sóc đa sắc)
  • S. deppei (Sóc Deppe)
  • S. niger (Sóc cáo miền Đông)
  • S. oculatus (Sóc Peters)
  • S. alleni (Sóc Allen)
  • S. nayaritensis (Sóc cáo Mexico)
  • S. arizonensis (Sóc xám Arizona) Phân chi Hesperosciurus: S. griseus (Sóc xám miền Tây) Phân chi Otosciurus: S. aberti (Sóc tai có tua) Phân chi Guerlinguetus: S. granatensis (Sóc đuôi đỏ)
  • S. richmondi (Sóc Richmond)
  • S. aestuans (Sóc Brazil)
  • S. gilvigularis (Sóc cổ vàng)
  • S. ignitus (Sóc Bolivia)
  • S. ingrami
  • S. pucheranii (Sóc Andean)
  • S. stramineus (Sóc Guayaquil)
  • S. sanborni (Sóc Sanborn)
  • S. argentinius Phân chi Hadrosciurus: S. flammifer (Sóc lửa)
  • S. pyrrhinus (Sóc đỏ Junín) Phân chi Urosciurus: S. igniventris (Sóc đỏ Bắc Amazon)
  • S. spadiceus (Sóc đỏ Nam Amazon)
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Họ Sóc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s

Từ khóa » Hình ảnh Sóc Nâu