Sỏi ống Mật Chủ Các Triệu Chứng Nhận Biết

Bệnh sỏi ống mật chủ - sỏi đường mật là một căn bệnh khá phổ biến ở nước ta khi chiếm đến hơn gần 90% trong tổng số bệnh nhân bị sỏi mật. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như tắc mật, viêm, viêm tụy cấp...

1. Sỏi ống mật chủ

Sỏi ống mật chủ, là một chứng bệnh khá thường thấy ở Việt Nam. Nếu sỏi túi mật chỉ chiếm khoảng 8-10% thì có những thời điểm bệnh sỏi ống mật chủ chiếm đến gần 90% trên tổng số các bệnh sỏi mật. Ngày nay, tỷ lệ bệnh sỏi túi mật đang gia tăng mạnh mẽ, khiến tỷ lệ bệnh sỏi ống mật chủ có chiều hướng giảm xuống đáng kể chỉ còn vào khoảng 60% trên tổng số.

Khác với bệnh sỏi ống mật chủ tại các nước thuộc châu Âu, châu Mỹ, chứng bệnh sỏi ống mật chủ tại Việt Nam hầu hết phức tạp, chủ yếu trong thành phần của sỏi ống mật chủ là mật sắc tố, nhân của nó là trứng hay xác con giun đũa. Khả năng giun chui vào đường mật gây nhiễm trùng cao dẫn đến hình thành nên sỏi mật.

2. Triệu chứng sỏi ống mật chủ

2.1. Triệu chứng cảnh báo lâm sàng

  • Đau dưới sườn phải
    • Cơn đau dữ dội, lăn lộn, đau chổng mông.
    • Cơn đau lan rộng, lên vai bên phải hoặc lan ra phía sau lưng.
    • Khi ăn xong, cảm giác đau tăng nặng hơn (đường mật bị kích thích co bóp nhiều và mạnh).
    • Đau kéo dài, đau lâu có khi lên tới 2 đến 3 giờ đồng hồ
  • Triệu chứng cảnh báo toàn thân
    • Bị sốt: sốt kéo đến đồng thời hoặc chỉ sau vài giờ khi bạn cảm nhận thấy cơn đau. Có khi sốt cao tới 39 - 40 độ C đi kèm trạng thái rét run, tứa mồ hôi.
    • Biểu hiện nhiễm trùng trên mặt: lưỡi bẩn, môi khô, mệt mỏi; mạch nhanh, cơ thể gầy sút; da vàng, niêm mạc mắt vàng.
  • Triệu chứng cảnh báo thực thể
    • Da vàng, niêm mạc vàng: là biểu hiện rõ nhất, xuất hiện thường muộn hơn, ban đầu sẽ chỉ hơi vàng tại củng mạc rồi dần sẽ vàng thẫm hơn ở cả vùng da và vùng niêm mạc mắt.
    • Cả ba triệu chứng như: sốt, đau hay vàng da sẽ đều diễn ra rồi mất đi dần theo một quá trình nhất định. Nếu đã từng bị bệnh lâu rồi thì chắc chắn có tiền sử của bệnh nhân đã từng có đợt sốt, đau, hay vàng da hoặc tiền sử như giun chui vào đường mật hoặc mổ mật.
    • Túi mật to căng: có khi cảm thấy túi mật nổi lên ngay dưới bờ của sườn phải tựa như một quả trứng, và khi sờ vào thấy tròn, đều, nhẵn, khi ấn vào thấy đau, nó chuyển động theo từng nhịp thở. Bạn có thể cảm nhận túi mật to căng đến 35%.
    • Lá gan to phía dưới xương sườn thứ 2 và 3, ấn đau.
    • Các điểm đau: điểm ấn vùng túi mật, vùng cạnh ức bên phải hoặc tá tụy đau nhiều và thường xảy ra phản ứng của thành bụng vùng dưới sườn phải.
  • Triệu chứng cảnh báo khác
    • Nôn kèm theo cảm giác đau.
    • Ít nước tiểu và nước tiểu thẫm màu, nhìn đậm giống nước vối và thường phát hiện sớm.
    • Do hoàn toàn tắc mật nên đôi khi phân có bạc màu, chuyển màu.
    • Do muối mật nhiễm độc nên xảy ra hiện tượng ngứa vùng ngoài da (trường hợp ít thấy).

2.2. Triệu chứng cảnh báo cận lâm sàng

  • Kết quả máu xét nghiệm
    • Bạch cầu nguy cơ tăng, và bạch cầu nhóm đa nhân cũng tăng lên.
    • Tốc độ lắng máu tăng 50 đến 100mm chỉ giờ đầu.
    • Kết quả Bilirubin tăng lên cao (ngưỡng bình thường chỉ < 17 micromol/l) đặc biệt là chất Bilirubin dẫn trực tiếp.
    • Chỉ số SGOT chiều hướng tăng nhẹ.
    • Chỉ số Urê với creatinin trong máu chiều hướng tăng cao khi có nguy cơ ảnh hưởng đến thận.
  • Kết quả nước tiểu xét nghiệm: Xuất hiện nhiều mật sắc tố, muối mật trong nước tiểu.
  • Kết quả chụp X quang
    • Kết quả chụp vùng bụng không có chuẩn bị: thấy bóng lá gan to, có đôi khi thấy sỏi túi mật.
    • Chụp vùng đường mật có chất làm cản quang (qua đường uống hay qua tiêm vùng tĩnh mạch): kết quả chỉ số thấp khoảng 40 đến tối đa 50%, và hiện nay áp dụng ít phương pháp này.
    • Chụp vùng đường mật thông qua da: Bác sĩ sẽ chỉ định tiến hành cho bệnh nhân bị tắc mật, có đường mật giãn to.
    • Chụp vùng đường mật chảy ngược dòng thông qua soi bộ phận tá tràng: cho kết quả hình ảnh của đường mật, đường tụy và xác định vị trí của sỏi, kèm theo đó khảo sát bóng Vater và phân biệt chuyển biến ung thư bóng Vater, để có thể thực hiện kết hợp quá trình cắt cơ lấy sỏi. Tỷ lệ thực hiện thành công lên tới 95%
  • Kết quả siêu âm

Phương pháp siêu âm, kết quả mang lại giá trị cao, xác định được vị trí và kích thước sỏi sỏi, cho thấy kích thước của túi mật, đường mật; và cho biết kết quả chuẩn xác tới 95%, được tiến hành áp dụng phạm vi rộng rãi hỗ trợ chẩn đoán cho các bệnh lý gan mật. Qua hình ảnh kết quả siêu âm, sỏi ống mật chủ thường mang hình đậm, xuất hiện bóng cản và nằm trong ống mật chủ.

  • Kết quả chụp vi tính cắt lớp

Kết quả chụp vi tính cắt lớp cho thấy là hình ảnh túi mật, đường mật, gan và tụy; chúng đặc biệt mang giá trị cao giúp phát hiện thương tổn nhỏ tại gan, tụy. Chụp CT dạng xoắn ốc hỗ trợ chẩn đoán đạt chính xác cao hơn.

  • Kết quả chụp cộng hưởng từ trường hạt nhân

Kết quả chụp cộng hưởng hỗ trợ xác định rõ các loại đường ống xuất hiện trong cây của đường mật và đường tụy. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm nổi bật hơn với chụp tuỵ - chụp mật ngược dòng thông qua việc soi tá tràng ở chỗ không can thiệp, không dùng thuốc làm cản quang; thế nhưng, phương pháp này đơn thuần chỉ để xác định chẩn đoán kết quả hình ảnh.

Cần tư vấn về sức khỏe Quý khách hàng vui lòng liên hệ Phòng khám đa khoa Biển Việt theo số điện thoại: 0812217575/ 02435420311.

Địa chỉ: Số 18, Nhà Vườn 1, Tổng Cục 5, Bộ Công An, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội (Cuối đường Chiến Thắng – Hà Đông).

Từ khóa » Thành Phần Của Sỏi ống Mật Chủ