Sơn La – Wikipedia Tiếng Việt

Sơn La
Tỉnh
Tỉnh Sơn La
Biểu trưng
Từ trên xuống dưới, từ trái sang phải: Sống lưng khủng long Tà Xùa (Bắc Yên), Thác Dải Yếm (Mộc Châu), Nhà tù Sơn La (TP. Sơn La), Đập thủy điện Sơn La (Mường La), Đồi chè Mộc Châu, Ruộng bậc thang ở Sơn La
Biệt danhXứ TháiThủ phủ táo mèoKinh đô hoa vùng Tây Bắc
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngTây Bắc Bộ
Tỉnh lỵThành phố Sơn La
Phân chia hành chính1 thành phố, 1 thị xã, 10 huyện
Thành lập23/8/1904
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDNguyễn Đình Việt
Hội đồng nhân dân65 đại biểu
Chủ tịch HĐNDNguyễn Thái Hưng
Chủ tịch UBMTTQVi Đức Thọ
Chánh án TANDNguyễn Hồng Nam
Viện trưởng VKSNDNguyễn Đình Đức
Bí thư Tỉnh ủyHoàng Quốc Khánh
Địa lý
Tọa độ: 21°19′43″B 103°54′52″Đ / 21,328716°B 103,914528°Đ / 21.328716; 103.914528
MapBản đồ tỉnh Sơn La
Vị trí tỉnh Sơn La trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Sơn La trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Sơn La trên bản đồ Việt Nam
Diện tích14.109,83 km²[1][2]
Dân số (2022)
Tổng cộng1.300.100 người[3]
Thành thị200.500 người (15,4%)[4]
Nông thôn1.099.600 người (84,6%)[5]
Mật độ91 người/km²[6]
Dân tộcThái, Kinh, H'Mông, Mường, Dao, Khơ Mú
Kinh tế (2020)
GRDP55.720 tỉ đồng (2,42 tỉ USD)
GRDP đầu người39,8 triệu đồng (1.722 USD)
Khác
Mã địa lýVN-05
Mã hành chính14[7]
Mã bưu chính34xxx
Mã điện thoại212
Biển số xe26
Websitesonla.gov.vn
  • x
  • t
  • s

Sơn La là một tỉnh miền núi, vùng cao, nằm ở vùng Tây Bắc Việt Nam.[8][9][10]

Năm 2018, Sơn La là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 31 về số dân, xếp thứ 40 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 49 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 63 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 1.242.700 người dân,[11] GRDP đạt 47.223 tỉ Đồng (tương ứng với 2,0509 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 38 triệu đồng (tương ứng với 1.650 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 5,59%.[12] Sơn La cũng là tỉnh có diện tích lớn nhất Bắc Bộ.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Lịch sử hành chính Sơn La

Vào thời nhà Lý, thế kỷ 11-12, vùng trung tâm tỉnh Sơn La ngày nay (gồm thành phố Sơn La, các huyện Mường La, Thuận Châu (Mường Muổi), Mai Sơn,...) là khu vực lãnh thổ định cư của một vương quốc được ghi nhận trong Đại Việt sủ ký toàn thư tên là Ngưu Hống[13].

Bản đồ tỉnh Sơn La năm 1909 (bấy giờ địa bàn bao gồm cả hai tỉnh Điện Biên và Lai Châu ngày nay)

Ngày 24 tháng 5 năm 1886, thành lập châu Sơn La (thuộc phủ Gia Hưng, tỉnh Hưng Hoá), tách từ tỉnh Hưng Hóa thành cấp tương đương với tỉnh. Thiếu tá De Chateaurochet làm Phó công sứ Sơn La. Kế nhiệm là Moulié (11/1886). Ngày 9 tháng 9 năm 1891, thuộc Đạo Quan binh 4.

Ngày 27 tháng 2 năm 1892, thành lập tiểu quân khu Vạn Bú gồm 2 phủ và 8 châu, do thiếu tá Pennequin làm chỉ huy trưởng. Kế nhiệm ông là Đại uý Diguet (1893 - 1895) và thiếu tá Norminot (1895). Ngày 10 tháng 10 năm 1895, thành lập tỉnh Vạn Bú, tỉnh lỵ ở Vạn Bú (tức Tạ Bú). Lúc này M.Caillat lên thay thiếu tá Norminot làm Công sứ Pháp ở tỉnh Vạn Bú.

Ngày 23 tháng 8 năm 1904, đổi tên thành tỉnh Sơn La, tỉnh lỵ chuyển về nơi ngày nay là thành phố Sơn La. Công sứ Pháp đầu tiên là Jean G. Monpeyrat, lên cầm quyền thay công sứ Sévénier từ năm 1902 đến năm 1909. Kế nhiệm ông là các công sứ Pháp như Hernandez (1909 - 1911), Fillion, Bonnermain, Louis Rene, Pierre Grossin, Nempont, Romanetti, Saint Poulof (1928 - 1933), Cousseau, Gabon, Robert[14]. Năm 1907, công sứ Monpeyrat cho xây dựng nhà tù Sơn La. Năm 1917, công sứ Pháp Laumet mở trường dạy chữ quốc ngữ và chữ Pháp. Năm 1933, công sứ Gabriel M. de Saint-Poulof (cầm quyền thay Romanetti từ năm 1928) bị đầu độc chết trong cuộc chiến đấu đòi vượt ngục của tù nhân ở Sơn La. Năm 1939, công sứ Cousseau lên thay. Năm 1944, Robert thay ông ta làm công sứ Sơn La và cai trị đến tận năm 1945.

Sau năm 1946, tỉnh Sơn La cùng với hai tỉnh Lai Châu và Phong Thổ (do Pháp lập ra) lập thành "Xứ Thái tự trị"nằm dưới sự chỉ đạo của Pháp. Bạc Cầm Quý làm tỉnh trưởng Sơn La. Từ nằm 1948 đến 1953, thuộc Liên khu Việt Bắc. Lúc này tỉnh Sơn La có 6 huyện: Mường La, Thuận Châu, Phù Yên, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu.

Từ năn 1953 đến 1955, Sơn La thuộc Khu Tây Bắc. Từ năm 1955 đến 1962, bỏ cấp tỉnh, thuộc Khu tự trị Thái Mèo. Từ năm 1962 đến 1975, tái lập tỉnh, thuộc Khu tự trị Tây Bắc (đổi tên từ Khu tự trị Thái Mèo), có 7 huyện: thêm huyện Quỳnh Nhai và Sông Mã, còn huyện Phù Yên chuyển sang tỉnh Nghĩa Lộ mới thành lập.

Đến cuối năm 1975, tỉnh Sơn La có tỉnh lị là thị xã Sơn La và 7 huyện: Mai Sơn, Mộc Châu, Mường La, Quỳnh Nhai, Sông Mã, Thuận Châu, Yên Châu. Sau khi giải thể Khu tự trị Tây Bắc, tỉnh Sơn La nhập thêm 2 huyện của tỉnh Nghĩa Lộ vừa giải thể là Phù Yên và Bắc Yên. Từ đó, tỉnh Sơn La có tỉnh lị là thị xã Sơn La và 9 huyện: Bắc Yên, Mai Sơn, Mộc Châu, Mường La, Phù Yên, Quỳnh Nhai, Sông Mã, Thuận Châu, Yên Châu. Ngày 2 tháng 12 năm 2003, chia huyện Sông Mã thành 2 huyện: Sông Mã và Sốp Cộp.[15]

Ngày 3 tháng 9 năm 2008, chuyển thị xã Sơn La thành thành phố Sơn La.[16]

Ngày 10 tháng 6 năm 2013, chia huyện Mộc Châu thành 2 huyện: Mộc Châu và Vân Hồ.[17]

Ngày 1 tháng 2 năm 2025, chuyển huyện Mộc Châu thành thị xã Mộc Châu.

Tỉnh Sơn La có 1 thành phố, 1 thị xã và 10 huyện như hiện nay.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí đia lí

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Sơn La có diện tích 14.174,5 km² chiếm 4,27% tổng diện tích Việt Nam, đứng thứ 3 trong số 63 tỉnh thành phố. Toạ độ địa lý: 20o37' - 22o02' vĩ độ Bắc và 103o11’ - 105o02' kinh độ Đông.

Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Sơn La, nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 302 km, có vị trí địa lý:

  • Phía bắc giáp tỉnh Yên Bái và tỉnh Lai Châu.
  • Phía đông giáp tỉnh Phú Thọ và tỉnh Hoà Bình.
  • Phía tây giáp tỉnh Điện Biên
  • Phía nam giáp với tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh Huaphanh và Luangprabang của Lào

Sơn La có đường biên giới quốc gia dài 250 km, chiều dài giáp ranh với các tỉnh khác là 628 km.

Các điểm cực của tỉnh Sơn La:

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Điểm cực bắc tại: xã Cà Nàng, huyện Quỳnh Nhai.
  • Điểm cực đông tại: xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ.
  • Điểm cực tây tại: xã Mường Lèo, huyện Sốp Cộp.
  • Điểm cực nam tại: xã Tân Xuân, huyện Vân Hồ.

Địa hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Sơn La nằm cách Hà Nội 302 km trên trục Quốc lộ 6 Hà Nội - Sơn La - Điện Biên, Sơn La là một tỉnh nằm sâu trong nội địa. Tỉnh này có 3 cửa khẩu với Lào là cửa khẩu quốc tế Chiềng Khương, Cửa khẩu Lóng Sập và Nà Cài.

Sơn La có độ cao trung bình 600 - 700m so với mặt biển, địa hình chia cắt sâu và mạnh, 97% diện tích tự nhiên thuộc lưu vực sông Đà, sông Mã, có 2 cao nguyên là Cao nguyên Mộc Châu và Cao nguyên Sơn La, địa hình tương đối bằng phẳng. Cùng với các tỉnh Hòa Bình, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La là mái nhà của khu vực Bắc Bộ. Địa hình phần lớn là đồi núi, trong đó các đồi núi cao tập trung ở các huyện Sốp Cộp, Thuận Châu, Bắc Yên,... Sơn La có dòng sông Mã, sông Đà đi qua, phù sa từ hai con sông này đã bồi nên những thung lũng, 2 dòng sông này còn gây ra tình trạng xâm thực, sức nước mạnh khoét sâu vào các ngọn đồi, làm sụp những phần đất cao và mở rộng thung lũng ra. Phía Đông là các cao nguyên rộng lớn như cao nguyên Mộc Châu, đây là nơi có đồng cỏ lớn, là nơi chăn nuôi gia súc phù hợp. Địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối nhiều, lắm thác ghềnh, nên đây là nơi có nguồn thủy điện dồi dào, nhà máy thủy điện Sơn La được xây dựng ở đây là nhà máy lớn nhất Đông Nam Á hiện tại. Phía Bắc và Đông là những dãy núi cao vắt ngang chắn lại các lối giao thông, vì thế đã tạo ra các đèo như đèo Pha Đin, đèo Tà Xùa, đèo Chiềng Đông, đèo Cón, đèo Lũng Lô...

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sơn La có khí hậu cận nhiệt đới ẩm vùng núi, mùa đông phi nhiệt đới lạnh khô, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Do địa hình bị chia cắt sâu và mạnh nên hình thành nhiều tiểu vùng khí hậu, cho phép phát triển một nền sản xuất nông - lâm nghiệp phong phú. Vùng cao nguyên Mộc Châu phù hợp với cây trồng và vật nuôi vùng ôn đới. Vùng dọc sông Đà phù hợp với cây rừng nhiệt đới xanh quanh năm.

Thống kê nhiệt độ trung bình năm của Sơn La có xu hướng tăng trong 20 năm lại đây với mức tăng 0,5 °C - 0,6 °C, nhiệt độ trung bình năm của Thành phố Sơn La hiện ở mức 21,1 °C, Yên Châu 23 °C; lượng mưa trung bình năm có xu hướng giảm (thành phố hiện ở mức 1.402 mm, Mộc Châu 1.563 mm); độ ẩm không khí trung bình năm cũng giảm. Mùa mưa kết thúc khá sớm vào khoảng đầu tháng 9 và bắt đầu một mùa khô kéo dài khốc liệt đến tận cuối tháng 4 năm sau gây ra tình trạng khô hạn và thiếu nước, gió tây khô nóng vào những tháng cuối mùa khô đầu mùa mưa (tháng 4-6) là yếu tố gây ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Sương muối, mưa đá, lũ quét là yếu tố bất lợi.[18]

Dân số

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/2019, tỉnh Sơn La có 1.248.415 người[19], tổng số hộ là 289,516 hộ[19], nam có 632,598 người, nữ có 615,917 người[19]. Sơn La là tỉnh đông dân nhất vùng Tây Bắc Bộ. 16.6% dân số sống ở thành thị và 83,4% dân số sống ở nông thôn.[19]

Sơn La có tổng cộng 39 dân tộc anh em, trong đó người Thái là nhiều nhất với 669,265 người, người Kinh 203,008 người, người Mông 200,480 người.[19]

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
TP. Sơn La Bắc Yên Mai Sơn Mộc Châu Mường La Phù Yên Quỳnh Nhai Sông Mã Sốp Cộp Thuận Châu Vân Hồ Yên Châu

Tỉnh Sơn La có 12 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 10 huyện; 204 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 188 xã, 15 phường và 7 thị trấn.[17]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Sơn La
Tính đến 1/4/2019
Tên Dân số (người)[19] Hành chính
Thành phố (1)
Sơn La 106.052 7 phường, 5 xã
Thị xã (1)
Mộc Châu 114.460 8 phường, 7 xã
Huyện (10)
Quỳnh Nhai 64 045 11 xã
Thuận Châu 172 763 1 thị trấn, 28 xã
Mường La 99 534 1 thị trấn, 15 xã
Bắc Yên 66 784 1 thị trấn, 15 xã
Tên Dân số (người)[19] Hành chính
Phù Yên 114 974 1 thị trấn, 26 xã
Yên Châu 79 295 1 thị trấn, 14 xã
Mai Sơn 163 881 1 thị trấn, 21 xã
Sông Mã 154 224 1 thị trấn, 18 xã
Sốp Cộp 50 215 8 xã
Vân Hồ 62 188 14 xã

Văn hóa, du lịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Một góc nhà tù Sơn La

Sơn La là tỉnh có nhiều dân tộc cư trú nên có sự đa dạng về văn hoá truyền thống, đời sống, tập tục.

Sơn La có nhiều lễ hội của các dân tộc, mỗi lễ hội đều có nét đặc sắc riêng như Tết cơm mới của người Khơ Mú, Lễ hội hoa ban, Lễ hội Pang Cẩu Nỏ của dân tộc Khơ Mú, Xinh Mun; Lễ hội dâng hoa măng của người La Ha; Lễ cầu phúc của người Mường; Lễ hội xên bản, cầu mưa của người Thái, Lễ mừng măng mọc của nhiều dân tộc vùng Tây Bắc...

Sơn La còn có các di tích như Nhà tù Sơn La, bảo tàng Sơn La ở thành phố Sơn La, chùa Chiền Viện ở Mộc Châu...

Bên cạnh đó thiên nhiên còn tạo hóa cho Sơn La nhiều khu du lịch, khu danh thắng đẹp rất thích hợp với loại hình du lịch nghỉ dưỡng, dã ngoại và khám phá như: Suối nước nóng Bản Mòng (Hua La), danh thắng Yên Châu, các hang Thẩm Tát, Thẩm Ké... ở Chiềng An, Bản Hìn, cao nguyên Mộc Châu, khám phá chinh phục các đỉnh núi ở Bắc Yên...

Ẩm thực

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đặc sản, ẩm thực địa phương trong tỉnh: táo mèo Bắc Yên, bánh dày Mông, rượu chuối Yên Châu, nộm da trâu, pa tỉnh tộp, măng trúc muối ớt Háng Đồng, nhót xanh chấm chéo, mận Phiêng Khoài, canh mọ, rượu thóc men lá Hang Chú, thảo quả Bắc Yên, mẳm cá, long nhãn Chiềng Khoong, cà rừng, cá ngần sông Đà, cam Phù Yên, hoa gừng, rượu hoẵng Mộc Châu, tỏi Chiềng Đông, thịt thối, trám, pa giảng, khoai sọ Cụ Cang, bọ xít rang, chè Mộc Châu, mắc ten, nậm pịa, quýt Chiềng Cọ, canh bon, tỏi tía Phù Yên, thịt trâu gác bếp, gỏi cá Thái, na dai Mai Sơn, ốc đá suối Bàng, nộm hoa ban, gà đen Mông, vịt Chiềng Mai, ớt ngâm Na Viên, mơ Mộc Châu, rau thối, thịt chua người Dao, dưa mèo, gân bò xé Mường Tấc, hạt dổi, mắc khén, thịt dơi Chiềng Khoi, nhãn Sông Mã, xôi sắn, cháo mắc nhung, nếp tan Mường Và, đào Mộc Châu, mẳm hén, bánh gai Hát Lót, măng, xôi ngũ sắc, cá tép dầu Quỳnh Nhai, xoài tròn Yên Châu, đọt song mây, rượu cần Thái, núc nác, xôi trám, mận hậu Mộc Châu, hoa đu đủ đực, bê chao Mộc Châu, chẳm chéo, cốm Mường Tấc, rêu đá, khoai sọ Thuận Châu, chè Tà Xùa.

Chè Tà Xùa

Chè Tà Xùa là loại búp trắng cánh vàng xuất xứ từ xã vùng cao Tà Xùa (Bắc Yên). Chè được bà con dân tộc Mèo sao tẩm trực tiếp. Nước chè vị đắng chát khi mới nhấp nhưng lại ngọt dần. Chè Tà Xùa kén nước, tốt nhất là pha bằng nước suối vùng này, nếu dưới xuôi phải là nước khoáng đun sôi mới ngon.

Thịt dơi Chiềng Khoi

Tại bản người Thái, bản Hiêm, Chiềng Khoi (Yên Châu) có một hang đá là hang Dơi. Đây là hang rộng, nhiều ngách rất nhiều Dơi. Từ xưa, người Thái nơi đây đã bắt Dơi về chế biến các món ăn như: Hăm pịch kia, Lám kia... Đây là món được coi là quý hiếm để biếu cha mẹ. Theo dân gian người Thái trẻ em ăn thịt Dơi thì chóng lớn, nhanh nhẹn, người già ăn thì khỏe mạnh, kéo dài tuổi thọ.

Sơn tra

Sơn tra ở đây có vị đậm đà hương thơm đặc trưng. Càng lên cao, khí hậu lạnh táo mèo sơn tra càng vàng tươi, thơm hơn và có vị chua ngọt. Sơn tra tiếng dân tộc Mông gọi là Tu Di. Mùa sơn tra ra hoa, màu trắng thấp thoáng giữa khu rừng trên những dãy núi cao càng làm vẻ đẹp nơi đây thêm thi vị.

Rêu Sông Mã

Người Thái ở đây chế biến rêu từ những tảng đá ngầm ở thượng nguồn sông Mã (thuộc huyện Sông Mã) thành món nướng, món xào ăn vừa thơm, vừa ngọt mát. Tháng giêng, sông Mã chỉ như một con suối hiền hòa, nước mát rượi, tinh khiết, xanh trong đó cũng là bắt đầu mùa rêu, một loại đặc sản của người Thái.

Kinh tế

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDPBài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người

Sơn La là một tỉnh thuộc Trung du và miền núi phía Bắc, rất khó khăn về mặt kinh tế.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2018 ước tính tăng 5,59% so với năm 2017, trong đó 6 tháng đầu năm tăng 5,62%, mức tăng trưởng năm nay tuy không đạt mục tiêu tăng trưởng 8,5% đề ra nhưng trong bối cảnh kinh tế địa phương gặp nhiều khó khăn do thời tiết và biến đổi khí hậu thì đạt được mức tăng trưởng trên cũng đã khẳng định tính đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của các biện pháp, giải pháp được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phương cùng thực hiện.

Trong mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 6,18%, đóng góp 1,40 điểm phần trăm vào tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 4,33%, đóng góp 1,44 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,33%, đóng góp 2,40 điểm phần trăm; thuế sản phẩm tăng 5,67%, đóng góp 0,35 điểm phần trăm.

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 3,67% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,97 điểm phần trăm vào mức tăng chung, trong đó sản xuất và phân phối điện đạt mức tăng 2,53%, đóng góp 0,57 điểm phần trăm; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 9,87%, đóng góp 0,32 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và hoạt động xử lý rác thải, nước thải giảm 1,69%, làm giảm 0,005 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 34,66%, làm tăng 0,08 điểm phần trăm mức tăng trưởng chung. Ngành xây dựng tăng trưởng khá với tốc độ 6,95%, đóng góp 0,46 điểm phần trăm vào mức tăng chung.

Trong khu vực dịch vụ, các ngành vẫn giữ mức tăng ổn định so với cùng kỳ năm trước đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của nền kinh tế, trong đó đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng trưởng chung như sau: Ngành giáo dục và đào tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt mức tăng 5,52% so với năm 2017, đóng góp 0,44 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; ngành bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy năm nay có mức tăng trưởng khá cao 7,62%, đóng góp 0,43 điểm phần trăm; hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị xã hội tăng 6,02%, đóng góp 0,33 điểm phần trăm; hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 4,27%, đóng góp 0,19 điểm phần trăm...

Về cơ cấu kinh tế năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 22,28%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,44%; khu vực dịch vụ chiếm 38,11%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,17% (cơ cấu tương ứng của năm 2017 là 21,88%; 34,59%; 37,36%; 6,17%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.[12]

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Sơn La là một trong những tỉnh có hệ thống giao thông chưa đồng bộ, thiếu sót: đường bộ, đường thủy và đường hàng không.

Trên toàn tỉnh có 4 tuyến đường bộ của Việt Nam: Quốc lộ 6 (AH13) mở rộng, Quốc lộ 37, Quốc lộ 43, Quốc lộ 279, Quốc lộ 32B và đường tỉnh lộ, huyện lộ.

Đường thủy của Sơn La còn hạn chế chủ yếu dọc sông Đà bởi cảng Tà Hộc tại huyện Mai Sơn.

Đường hàng không của tỉnh Sơn La hiện tại đã ngừng hoạt động từ năm 2004 với sân bay Nà Sản đặt tại huyện Mai Sơn, cách thành phố Sơn La khoảng 20 km. Sân bay Nà Sản hiện đang trong quá trình trùng tu và nâng cấp, dự kiến sẽ hoàn thành trước năm 2020. Mục tiêu quy hoạch đến năm 2020 là sân bay nội địa cấp 4C theo quy định Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) với mức khai thác ban đầu đạt 0,9 triệu hành khách/năm.

Vận tải công cộng, đến năm 2019, Sơn La đã phát triển mạng lưới xe buýt tư nhân gồm 6 tuyến kết nối Thành phố Sơn La đi các huyện lân cận.

  • Tuyến số 1: Mai Sơn - Thành phố Sơn La với tần suất 30 phút/1 chuyến:

Ngã ba Cò Nòi - Thống Nhất - 19/5 - thị trấn Hát Lót - sân bay Nà Sản - Chiềng Mung - Bệnh viện Đa khoa Sơn La khu vực Tây Bắc - ngã tư Quốc lộ 4G - Đại học Tây Bắc - Vincom Center Plaza Sơn La - Bệnh viện Đa khoa Sơn La - Bản Cá

  • Tuyến số 2: Thuận Châu - Thành phố Sơn La
  • Tuyến số 3: Mường La - Thành phố Sơn La
  • Tuyến số 4: Sông Mã - Thành phố Sơn La
  • Tuyến số 5: Quỳnh Nhai - Thành phố Sơn La
  • Tuyến số 6: Bắc Yên - Thành phố Sơn La

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020”. Quyết định số 387/QĐ-BTNMT 2022. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam).
  2. ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 89. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 92. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  4. ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 98. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  5. ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 100. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  6. ^ Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. tr. 89. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  7. ^ Tổng cục Thống kê
  8. ^ Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 08/07/2004 ban hành Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam có đến 30/6/2004. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 11/04/2019.
  9. ^ Tập bản đồ hành chính Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, 2013.
  10. ^ Thông tư 45/2013/TT-BTNMT ngày 26/12/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục địa danh dân cư... phục vụ lập bản đồ tỉnh Sơn La. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 11/05/2019.
  11. ^ “Dân số các tỉnh Việt Nam năm 2018”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập Ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  12. ^ a b “Tình hình kinh tế, xã hội Sơn La năm 2018”. Cục Thống kê tỉnh Sơn La. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập Ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  13. ^ “Người Thái xây dựng miền Tây Bắc, Cầm Trọng”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2019.
  14. ^ Tổ chức xã hội cổ truyền và bộ máy quản lí nhà nước tại tỉnh Sơn La dưới các chế độ cũ. Nghiên cứu Lịch sư, 24/06/2016.
  15. ^ Nghị định 148/2003/NĐ-CP về việc thành lập huyện Sốp Cộp và điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Thuận Châu, Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
  16. ^ Nghị định 98/2008/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Sơn La thuộc tỉnh Sơn La
  17. ^ a b “Nghị quyết số 72/NQ-CP năm 2013 về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mộc Châu để thành lập huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La”.
  18. ^ “Giới thiệu khái quát về tỉnh Sơn La”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2020.
  19. ^ a b c d e f g Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 Tổng cục Thống kê

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sơn La. Tra Sơn La trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary
  • Website chính thức
Biểu đồ gió Điện Biên Lai Châu Yên Bái Biểu đồ gió
Điện Biên Phú Thọ
   Sơn La    
Luangprabang Huaphanh Hòa BìnhThanh Hóa
  • x
  • t
  • s
Đơn vị hành chính cấp tỉnh của Việt Nam
Thành phố trực thuộctrung ương (5)
  • Cần Thơ
  • Đà Nẵng
  • Hà Nội
  • Hải Phòng
  • Thành phố Hồ Chí Minh
Tỉnh (58)
  • An Giang
  • Bà Rịa – Vũng Tàu
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Bình Dương
  • Bình Định
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Cà Mau
  • Cao Bằng
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Điện Biên
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tĩnh
  • Hải Dương
  • Hậu Giang
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Lạng Sơn
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Long An
  • Nam Định
  • Ninh Bình
  • Nghệ An
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Tây Ninh
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thanh Hóa
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Yên Bái
  • x
  • t
  • s
Flag of Vietnam Các đơn vị hành chính thuộc tỉnh Sơn La
Thành phố (1), Thị xã (1), Huyện (10)
Thành phốSơn La (Tỉnh lỵ)

Phường (7): Chiềng An · Chiềng Cơi · Chiềng Lề · Chiềng Sinh · Quyết Tâm · Quyết Thắng · Tô Hiệu Xã (5): Chiềng Cọ · Chiềng Đen · Chiềng Ngần · Chiềng Xôm · Hua La

Thị xãMộc Châu

Phường (8): Bình Minh · Cờ Đỏ · Đông Sang · Mộc Lỵ · Mộc Sơn · Mường Sang · Thảo Nguyên · Vân Sơn Xã (7): Chiềng Chung · Chiềng Hắc · Chiềng Khừa · Chiềng Sơn · Đoàn Kết · Lóng Sập · Tân Yên

HuyệnBắc Yên

Thị trấn (1): Bắc Yên (huyện lỵ) Xã (15): Chiềng Sại · Chim Vàn · Hang Chú · Háng Đồng · Hồng Ngài · Hua Nhàn · Làng Chếu · Mường Khoa · Pắc Ngà · Phiêng Ban · Phiêng Côn · Song Pe · Tạ Khoa · Tà Xùa · Xím Vàng

HuyệnMai Sơn

Thị trấn (1): Hát Lót (huyện lỵ) Xã (21): Chiềng Ban · Chiềng Chăn · Chiềng Chung · Chiềng Dong · Chiềng Kheo · Chiềng Lương · Chiềng Mai · Chiềng Mung · Chiềng Nơi · Chiềng Sung · Chiềng Ve · Cò Nòi · Hát Lót · Mường Bằng · Mường Bon · Mường Chanh · Nà Bó · Nà Ớt · Phiêng Cằm · Phiêng Pằn · Tà Hộc

HuyệnMường La

Thị trấn (1): Ít Ong (huyện lỵ) Xã (15): Chiềng Ân · Chiềng Công · Chiềng Hoa · Chiềng Lao · Chiềng Muôn · Chiềng San · Hua Trai · Mường Bú · Mường Chùm · Mường Trai · Nậm Giôn · Nậm Păm · Ngọc Chiến · Pi Toong · Tạ Bú

HuyệnPhù Yên

Thị trấn (1): Quang Huy (huyện lỵ) Xã (24): Bắc Phong · Đá Đỏ · Gia Phù · Huy Hạ · Huy Tân · Huy Thượng · Huy Tường · Kim Bon · Mường Bang · Mường Cơi · Mường Do · Mường Lang · Mường Thải · Nam Phong · Sập Xa · Suối Bau · Suối Tọ · Tân Lang · Tân Phong · Tường Hạ · Tường Phong · Tường Phù · Tường Thượng · Tường Tiến

HuyệnQuỳnh Nhai

Thị trấn (1): Mường Giàng (huyện lỵ) Xã (10): Cà Nàng · Chiềng Bằng · Chiềng Khay · Chiềng Khoang · Chiềng Ơn · Mường Chiên · Mường Giôn · Mường Sại · Nặm Ét · Pá Ma Pha Khinh

HuyệnSông Mã

Thị trấn (1): Sông Mã (huyện lỵ) Xã (18): Bó Sinh · Chiềng Cang · Chiềng En · Chiềng Khoong · Chiềng Khương · Chiềng Phung · Chiềng Sơ · Đứa Mòn · Huổi Một · Mường Cai · Mường Hung · Mường Lầm · Mường Sai · Nà Nghịu · Nậm Mằn · Nậm Ty · Pú Bẩu · Yên Hưng

HuyệnSốp Cộp

Xã (8): Sốp Cộp (huyện lỵ) · Dồm Cang · Mường Lạn · Mường Lèo · Mường Và · Nậm Lạnh · Púng Bánh · Sam Kha

HuyệnThuận Châu

Thị trấn (1): Thuận Châu (huyện lỵ) Xã (27): Bản Lầm · Bó Mười · Bon Phặng · Chiềng Bôm · Chiềng La · Chiềng Ngàm · Chiềng Pấc · Chiềng Pha · Co Mạ · Co Tòng · É Tòng · Liệp Tè · Long Hẹ · Muổi Nọi · Mường Bám · Mường É · Mường Khiêng · Nậm Lầu · Nong Lay · Pá Lông · Phổng Lái · Phổng Lập · Phổng Ly · Púng Tra · Thôm Mòn · Tông Cọ · Tông Lạnh

HuyệnVân Hồ

Xã (14): Vân Hồ (huyện lỵ) · Chiềng Khoa · Chiềng Xuân · Chiềng Yên · Liên Hòa · Lóng Luông · Mường Men · Mường Tè · Quang Minh · Song Khủa · Suối Bàng · Tân Xuân · Tô Múa · Xuân Nha

HuyệnYên Châu

Thị trấn (1): Yên Châu (huyện lỵ) Xã (13): Chiềng Đông · Chiềng Hặc · Chiềng Khoi · Chiềng On · Chiềng Pằn · Chiềng Sàng · Chiềng Tương · Lóng Phiêng · Mường Lựm · Phiêng Khoài · Sặp Vạt · Tú Nang · Yên Sơn

Từ khóa » Tỉnh Sơn La