Sono Bisque Doll Wa Koi O Suru – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Sono Bisque Doll wa Koi o suru | |||
Bìa tập 1 phiên bản tiếng Nhật với nhân vật Kitagawa Marin | |||
その着せ替え人形 (ビスク・ドール)は恋をする(Sono Bisuku Dōru wa Koi o suru) | |||
---|---|---|---|
Thể loại |
| ||
Manga | |||
Tác giả | Fukuda Shin'ichi | ||
Nhà xuất bản | Square Enix | ||
| |||
Đối tượng | Seinen | ||
Ấn hiệu | Gangan Comics | ||
Tạp chí | Young Gangan | ||
Đăng tải | 19 tháng 1 năm 2018 – nay | ||
Số tập | 14 (danh sách tập) | ||
Anime truyền hình | |||
Đạo diễn | Shinohara Keisuke | ||
Kịch bản | Tomita Yoriko | ||
Âm nhạc | Nakatsuka Takeshi | ||
Hãng phim | CloverWorks | ||
Cấp phép | Funimation SA/SEA Muse Communication | ||
Kênh gốc | Tokyo MX, GYT, GTV, BS11, ytv, Mētele, AT-X | ||
Phát sóng | 8 tháng 1 năm 2022 – 27 tháng 3 năm 2022 | ||
Số tập | 12[3] (danh sách tập) | ||
Cổng thông tin Anime và manga |
Sono Bisque Doll wa Koi o suru (その着せ替え人形 (ビスク・ドール)は恋をする Sono Bisuku Dōru wa Koi o suru?, n.đ. '"Búp Bê hóa trang đang yêu"')[a] là một bộ manga Nhật Bản được viết và minh họa bởi Fukuda Shin'ichi. Bộ truyện bắt đầu được đăng dài kỳ trên tạp chí Young Gangan của công ty Square Enix từ tháng 1 năm 2018. Tính đến nay đã có tổng cộng 14 tập tankōbon được phát hành. Phiên bản anime truyền hình chuyển thể do xưởng phim CloverWorks sản xuất lên sóng từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2022.
Cốt truyện
[sửa | sửa mã nguồn]Gojo Wakana là học sinh cao trung năm nhất có ước mơ trở thành nghệ nhân chế tạo búp bê Hina. Một ngày nọ trong học kỳ đầu tiên của mình, cô bạn cùng lớp nổi tiếng của cậu, Kitagawa Marin, nhìn thấy cậu đang làm trang phục búp bê trong phòng thủ công của trường. Marin đã yêu cầu Wakana tạo trang phục cosplay cho mình từ một nhân vật trong trò chơi điện tử mà cô yêu thích. Mặc dù Wakana không có kinh nghiệm trong làm trang phục dành cho người, nhưng Wakana đã được truyền cảm hứng từ sự kiên trì của Marin và đồng ý làm một bộ trang phục cho cô ấy.
Nhân vật
[sửa | sửa mã nguồn]Gojō Wakana (五条 新菜?)
Lồng tiếng bởi: Ishige Shōya[4] Một học sinh trung học năm nhất, là một đứa trẻ mồ côi nên anh được ông của mình nuôi dưỡng. Ông anh là một nghệ nhân chế tạo búp bê Hina, người cũng đã truyền cảm hứng cho anh trở thành kashira-shi (頭 師), một nghệ nhân làm đầu búp bê Hina. Gojo có vóc dáng gầy và khá cao, cỡ khoảng hơn 1m80 nhưng lại tự ti và không có bạn bè do ký ức đau buồn từ hồi còn bé là bị người bạn thời thơ ấu ghê tởm vì thấy anh hứng thú với búp bê Hina mặc dù nó chỉ có gái mới chơi. Nên anh che giấu sở thích làm búp bê của mình với mọi người xung quanh cho đến khi anh gặp Kitagawa, người vừa tự tin khoe sở thích của mình vừa là động lực cho anh cũng quan tâm anh. Anh rất khéo tay trong may vá nên những bộ trang phục Kitagawa mặc để cos là anh làm, anh cũng trang điểm cho cô và anh hay đảm nhiệm làm bếp núc.Kitagawa Marin (喜多川 海夢?)
Lồng tiếng bởi: Suguta Hina[4] Một nữ sinh trung học xinh đẹp với cách ăn mặc và trang điểm sặc sỡ của một gyaru, học cùng lớp với Gojo. Cô khá năng nổ và chủ động trong mọi việc nhưng lại không khéo léo với may vá nên khi biết được Gojo có thể, cô vui sướng không tả nổi. Cô là một otaku quen thuộc với nhiều sở thích từ thích những cô gái phép thuật trong anime, otome game đến game người lớn, trong phòng cô cũng trang trí đủ thứ từ poster cho đến gối hình nhân vật cô thích trong game. Sau màn cosplay của cô đầu tiên thành công, cô ngày càng thân thiết với Gojo và cuối cùng thích anh. Mẹ cô mất từ khi còn nhỏ còn bố cô thì bận rộn với công việc nên cô hay ở căn hộ một mình.Inui Sajuna (乾 紗寿叶?)
Lồng tiếng bởi: Tanezaki Atsumi[5] Một cosplayer khá nổi tiếng tự giới thiệu mình với biệt danh "Juju" (ジ ュ ジ ュ). Cô là học sinh năm hai tại một trường tư thục dành cho nữ, dù cô lớn tuổi Gojo và Kitagawa hơn một tuổi nhưng do cô khá lùn cộng thêm vẻ ngoài trẻ con nên thường bị nhầm là học sinh trung học cơ sở hoặc có khi là tiểu học. Mặt khác, cô là một người thẳng thắn và nghiêm túc, tương tự như Kitagawa, cố gắng trong việc cosplay của mình trở nên hoàn hảo. Cô rất yêu em gái mình, Shinju và làm tất cả những gì có thể để làm em gái mình hạnh phúc.Inui Shinju (乾 心寿?)
Lồng tiếng bởi: Yomiya Hina[5] Em gái của Juju, Shinju là một học sinh trung học cơ sở nhưng so với dáng nhỏ nhắn của chị mình. Cô lớn đến mức gần như cao bằng Gojo, cao 178 cm nên hay bị nhầm là người lớn. Dù vậy, cô lại rất rụt rè và thân thiết với chị gái cùng với sự tôn trọng. Khi Juju hay cosplay, cô đảm nhận việc chụp ảnh, sử dụng chiếc camera từ bố cô. Cô cũng khéo léo trong việc sử dụng máy tính, chỉnh sửa và đăng tải những bức cô chụp về Juju đã cosplay. Cô cũng thầm mong mình có thể cosplay nhân vật mình thích một lần.Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Shin'ichi Fukuda (tác giả) đặt Wakana (nam chính) vào vai một nhân vật mồ côi không có bạn bè nhằm tạo ra tình huống anh phải giải quyết vấn đề với Marin, thay vì cha mẹ hoặc những người bạn khác.
Các chuyển thể
[sửa | sửa mã nguồn]Manga
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ truyện được viết và minh họa bởi Fukuda Shin'ichi. Bộ truyện bắt đầu được đăng dài kỳ trên tạp chí Young Gangan của công ty Square Enix từ ngày 19 tháng 1 năm 2018.[6] Tính đến tháng 11 năm 2024 đã có tổng cộng 14 tập tankōbon được phát hành. Vào tháng 7 năm 2019, Square Enix đã công bố xuất bản phiên bản tiếng Anh của bộ truyện với tựa đề My Dress-Up Darling bởi Square Enix Manga & Books.[7]
Danh sách tập truyện
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày phát hành Tiếng Nhật | ISBN Tiếng Nhật |
---|---|---|
1 | 24 tháng 11 năm 2018[8] | 978-4-7575-5920-2 |
2 | 24 tháng 11 năm 2018[9] | 978-4-7575-5921-9 |
3 | 25 tháng 5 năm 2019[10] | 978-4-7575-6138-0 |
4 | 25 tháng 10 năm 2019[11] | 978-4-7575-6355-1 |
5 | 25 tháng 5 năm 2020[12][13] | 978-4-7575-6657-6 (bản thường)978-4-7575-6658-3 (bản đặc biệt) |
6 | 25 tháng 11 năm 2020[14] | 978-4-7575-6959-1 |
7 | 24 tháng 4 năm 2021[15][16] | 978-4-7575-7212-6 |
8 | 25 tháng 10 năm 2021[17][18] | 978-4-7575-7344-4 (bản thường)978-4-7575-7345-1 (bản đặc biệt) |
9 | 25 tháng 3 năm 2022[19] | 978-4-7575-7837-1 |
10 | 24 tháng 9 năm 2022[20][21] | 978-4-7575-8101-2 (bản thường)978-4-7575-8102-9 (bản đặc biệt) |
11 | 25 tháng 3 năm 2023[22][23] | 978-4-7575-8425-9 (bản thường)978-4-7575-8426-6 (bản đặc biệt) |
12 | 25 tháng 9 năm 2023[24][25] | 978-4-7575-8748-9 (bản thường)978-4-7575-8749-6 (bản đặc biệt) |
13 | 24 tháng 5 năm 2024[26][27] | 978-4-7575-9132-5 (bản thường)978-4-7575-9133-2 (bản đặc biệt) |
14 | 25 tháng 11 năm 2024[28][29] | 978-4-7575-9492-0 (bản thường)978-4-7575-9493-7 (bản đặc biệt) |
Anime
[sửa | sửa mã nguồn]Phiên bản anime truyền hình chuyển thể đã được công bố trong số thứ 9 của Young Gangan, được xuất bản ngày 16 tháng 4 năm 2021.[30] Bộ anime truyền hình chuyển thể được sản xuất bởi xưởng phim CloverWorks và được đạo diển bởi Shinohara Keisuke, Tomita Yoriko phụ trách xử lý kịch bản, Ishida Kazumasa phụ trách thiết kế nhân vật và giám đốc hoạt họa. Nakatsuka Takeshi phụ trách sáng tác nhạc.[31] Bộ phim được phát sóng từ ngày 9 tháng 1 đến ngày 27 tháng 3 năm 2022 trên kênh Tokyo MX và các kênh, trang mạng khác.[4] Ca khúc chủ đề mở đầu là "Sansan Days" của Spira Spica trong khi ca khúc kết thúc là Koi no Yukue của Akase Akari.[32] Funimation cấp phép phim bên ngoài Châu Á.[33] Tại khu vực Nam Á và Đông Nam Á, bộ anime được cấp phép bởi Muse Communication[34] và phát sóng độc quyền bởi nền tảng xem phim trực tuyến Bilibili dưới nhan đề "Nàng nổi loạn X Chàng thợ may".[35]
Danh sách tập phim
[sửa | sửa mã nguồn]TT. | Tiêu đề [36][b] | Đạo diễn [36] | Biên kịch [36] | Phân cảnh [36] | Ngày phát hành gốc [37] |
---|---|---|---|---|---|
1 | "Bản thân tôi là người sống trong thế giới đối lập"Chuyển ngữ: "Jibun to wa magyaku no sekai de ikiteiru hito" (自分とは真逆の世界で生きている人) | Shinohara Keisuke | Tomita Yoriko | Shinohara Keisuke | 9 tháng 1 năm 2022 |
2 | "Làm ngay và luôn nhỉ?"Chuyển ngữ: "Sassoku, shiyokka?" (さっそく、しよっか?) | Hiramine Yoshihiro | Tomita Yoriko | Hiramine Yoshihiro | 16 tháng 1 năm 2022 |
3 | Chuyển ngữ: "Ja, tsukiatchau?" (tiếng Nhật: じゃ、付き合っちゃう?) | Hideyuki Satake | Yoriko Tomita | Keisuke Shinohara | 23 tháng 1 năm 2022 |
4 | Chuyển ngữ: "Kore, kanojo no toka?" (tiếng Nhật: これ、彼女のとか?) | Yūichirō Komuro | Yoriko Tomita | Yūichirō Komuro | 30 tháng 1 năm 2022 |
5 | Chuyển ngữ: "Kono naka de ichiban Ii chibukuro da kara jan?" (tiếng Nhật: この中で一番いい乳袋だからじゃん?) | Takashi Sakuma | Yoriko Tomita | Yoshihiro Hiramine | 6 tháng 2 năm 2022 |
6 | Chuyển ngữ: "Ma!?" (tiếng Nhật: マ!?) | Shin'ichirō Ushijima | Yoriko Tomita | Shin'ichirō Ushijima | 13 tháng 2 năm 2022 |
7 | Chuyển ngữ: "Shukipi to ouchi Dēto, yaba" (tiếng Nhật: しゅきぴとおうちデートやばっ) | Ken Sanuma | Yoriko Tomita | Yoshihiro Hiramine | 20 tháng 2 năm 2022 |
8 | Chuyển ngữ: "Gyakkō, osusume desu" (tiếng Nhật: 逆光、オススメです) | Yūsuke Kawakami | Yoriko Tomita | Yūsuke Kawakami | 27 tháng 2 năm 2022 |
9 | Chuyển ngữ: "Shashin o mitara, iroiro atta kara desu" (tiếng Nhật: 写真を見たら色々あったからです) | Yūta Yamazaki | Yoriko Tomita | Yūta Yamazaki | 6 tháng 3 năm 2022 |
10 | Chuyển ngữ: "Dare ni demo iroiro arun desu" (tiếng Nhật: 誰にでも色々あるんです) | Kento Nakagomi | Yoriko Tomita | Yūna Suginogaki | 13 tháng 3 năm 2022 |
11 | Chuyển ngữ: "Ore wa ima, Rabu Hoteru ni imasu" (tiếng Nhật: 俺は今、ラブホテルにいます) | Yūsuke Yamamoto | Yoriko Tomita | Yūsuke Yamamoto | 20 tháng 3 năm 2022 |
12 | Chuyển ngữ: "Sono bisuku dōru wa koi o suru" (tiếng Nhật: その着せ替え人形(ビスク・ドール)は恋をする) | Yoshihiro Hiramine | Yoriko Tomita | Yūta Yamazaki | 27 tháng 3 năm 2022 |
Đón nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết. |
Manga
[sửa | sửa mã nguồn]Bán hàng
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 2 năm 2022, có thông tin cho rằng bộ truyện tranh đã có thêm 1,5 triệu bản được lưu hành sau khi bộ anime chuyển thể ra mắt. Vào tháng 6 năm 2022, có thông báo rằng manga đã có hơn 7 triệu bản được lưu hành. Vào tháng 9 năm 2023, có thông báo rằng manga đã có 9,5 triệu bản được lưu hành. Vào tháng 10 năm 2023, manga đã vượt qua 10 triệu bản được phát hành.
Các giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 8 năm 2019, bộ truyện được xếp hạng thứ sáu trong hạng mục manga in theo số phiếu bình chọn cho ấn bản thứ tư của Giải thưởng Manga kế tiếp, do tạp chí Da Vinci từ Media Factory và trang web Niconico tổ chức.
Manga được độc giả xếp hạng thứ 16 trong ấn bản năm 2020 của Kono Manga ga Sugoi! hướng dẫn từ Takarajimasha.
Bộ truyện tranh được xếp hạng thứ ba trong Truyện tranh được nhân viên cửa hàng sách toàn quốc đề xuất năm 2020 của Câu lạc bộ Honya, một cuộc khảo sát thu thập kết quả từ 1.100 nhân viên hiệu sách chuyên nghiệp tại Nhật Bản.
Anime
[sửa | sửa mã nguồn]Sự tiếp nhận quan trọng
[sửa | sửa mã nguồn]Sono Bisque Doll wa Koi o suru đã nhận được sự tán thưởng của giới phê bình về diễn xuất, nhân vật và bản dịch. Đánh giá về mùa đầu tiên của anime, Kambole Campbell của IGN đã mô tả bộ phim là một "sự miêu tả cực kỳ thú vị về niềm vui được chia sẻ một nghề thủ công." Bài đánh giá ca ngợi các màn trình diễn là "chân thực như mang tính giải trí." Slashfilm viết rằng anime "không đủ kỹ thuật để khiến khán giả hoặc các nhân vật mất hứng, nhưng đủ để bạn có thể đánh giá cao công việc khó khăn khi cosplay." Anh ấy cũng khen ngợi bản dịch tiếng Anh của chương trình là "đã nỗ lực hết sức để khắc họa tính cách của (Marin) thông qua phụ đề, nắm bắt được các thành ngữ gyaru (một thời trang của Nhật Bản.Thuật ngữ gyaru là phiên âm của từ lóng tiếng Anh gal) của cô ấy và thậm chí cả những câu nói vô nghĩa ngẫu nhiên mà cô ấy nói to." David Lynn của Collider ca ngợi Gojo và Marin, hai nhân vật chính của anime, là "đồng thời có tính phổ quát rộng rãi nhưng lại phức tạp một cách đáng ngạc nhiên" với "những điểm mạnh và khuyết điểm riêng biệt". Bộ phim đã nhận được nhiều lời chỉ trích vì fan service cho người hâm mộ và việc giới tính hóa các nhân vật quá mức. Campbell của IGN viết rằng "Có một số khoảnh khắc khó hiểu sẽ khiến một số người xem không thể xem được." Viết cho Bleeding Cool , Alejandra Bodden thường ca ngợi sự khám phá khiêu dâm của bộ phim nhưng lại chỉ trích một số cảnh là không thoải mái.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Cụm 着せ替え人形 sẽ đọc là "Bisuku Dōru" (ビスク・ドール) theo furigana, là phiên âm tiếng Nhật của từ "Bisque Doll", thay vì đọc như bình thường là "Kisekae ningyō (きせかえにんぎょう).
- ^ Tựa đề tiếng Việt được lấy từ Bilibili.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 「その着せ替え人形は恋をする」新刊発売記念、福田晋一が秋葉原でサイン会. Natalie (bằng tiếng Nhật). 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
- ^ a b Wolf, Ian (16 tháng 5 năm 2020). “My Dress-Up Darling Volume 1 Review”. Anime UK News. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Blu-ray & DVD”. bisquedoll-anime.com. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b c Pineda, Rafael Antonio (25 tháng 10 năm 2021). “My Dress-Up Darling Anime's Video Unveils Cast, January Debut”. Anime News Network. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
- ^ a b Hodgkins, Crystalyn (14 tháng 11 năm 2021). “My Dress-Up Darling TV Anime Reveals 2 More Cast Members”. Anime News Network. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
- ^ “「桃色メロイック」の福田晋一、ひと癖あるギャル×和裁男子のラブコメをYGで”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
- ^ “福田晋一「その着せ替え人形は恋をする」4巻発売でサイン会、20日よりWeb予約開始”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 1 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 2 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 3 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 4 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 5 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 5 特装版 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 6 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 7 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 7 特装版 オリジナルビッグアクリルキーホルダー (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 8 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 8 小冊子付き特装版 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 9 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2022.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 10 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2023.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 10 小冊子付き特装版 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2023.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 11 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2023.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 11 小冊子付き特装版 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2023.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 12 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 12 特装版 オリジナルアクリルジオラマ付き (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 13 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 13 特装版 オリジナルアクリルジオラマ付き (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 14 (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2024.
- ^ その着せ替え人形は恋をする 14 特装版 オリジナルアクリルジオラマ付き (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2024.
- ^ Pineda, Rafael Antonio (15 tháng 4 năm 2021). “My Dress-Up Darling Cosplay TV Anime Confirmed”. Anime News Network. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.
- ^ Pineda, Rafael Antonio (15 tháng 10 năm 2021). “My Dress-Up Darling Anime Reveals Staff at CloverWorks”. Anime News Network. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
- ^ Loo, Egan (4 tháng 12 năm 2021). “My Dress-Up Darling Anime's 2nd Video Unveils Song Artists, January 8 Debut”. Anime News Network. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
- ^ Pineda, Rafael Antonio (20 tháng 12 năm 2021). “Funimation Reveals Simulcast Slate for Winter 2022 Anime Season”. Anime News Network. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
- ^ “【MUSE ASIA DISTRIBUTION ANNOUNCEMENT】 《My Dress-Up Darling》 Are you into cosplaying?”. Facebook. 1 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
- ^ Bilibili Global. “Nàng nổi loạn X Chàng thợ may”. bilibili.tv. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b c d “Sutōrī | Terebi Anime "Sono Bisuku Dōru wa Koi o Suru" Kōshiki Saito” STORY | TVアニメ「その着せ替え人形は恋をする」公式サイト [Story | TV Anime "My Dress-Up Darling" Official Website]. bisquedoll-anime.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
- ^ “On'ea | Terebi Anime "Sono Bisuku Dōru wa Koi o Suru" Kōshiki Saito” ONAIR | TVアニメ「その着せ替え人形は恋をする」公式サイト [On Air | TV Anime "My Dress-Up Darling" Official Website]. bisquedoll-anime.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sono Bisque Doll wa Koi o suru tại website tạp chí Young Gangan (tiếng Nhật)
- Website anime chính thức (tiếng Nhật)
- Sono Bisque Doll wa Koi o suru tại từ điển bách khoa của Anime News Network (tiếng Anh)
| |
---|---|
Current |
|
2000s |
|
2010s |
|
| ||
---|---|---|
Anime truyền hình |
| |
Phim điện ảnh |
| |
OVA/ONA |
| |
Liên quan |
| |
Thể loại |
Từ khóa » Nhân Vật My Dress Up Darling Manga
-
Anime My Dress-Up Darling Tiết Lộ Dàn Diễn Viên Bổ Sung - VietOtaku
-
My Dress-Up Darling: Tất Tần Tật Về Waifu Loli Inui Sajuna, Cosplayer ...
-
5 Tuần Liên Tiếp, Nàng Waifu Của My Dress-Up Darling đều "ontop ...
-
Tác Giả Manga My Dress-Up Darling Xem đi Xem Lại Anime Suốt... 13 ...
-
Anime My Dress-Up Darling Tiết Lộ Dàn Diễn Viên Bổ Sung | OtakuGO
-
My Dress-Up Darling: 3 Lý Do Vì Sao Bạn Nên Xem Bộ Anime Này
-
Ngày Phát Hành, PV Và Dàn Diễn Viên Của My Dress-up Darling ...
-
Mặc Dù Bám Sát Nguyên Tác, Các Fan My Dress-Up Darling Vẫn Soi Ra ...
-
Kitagawa Marin Là Ai? Mọi điều Về Waifu 'cởi Mở' Vạn Người Mê Trong ...
-
Tmdbyx Mô Hình Nhân Vật Hoạt Hình My Dress-Up Darling Bằng ...
-
Tìm Hiểu Về 3 Waifu Lọt Top 10 Best Girl Mùa đông 2022 Trong Anime ...
-
Phản ứng Của Fan Nhật đối Với Sự Nổi Tiếng “bất Ngờ” Của My Dress ...
-
Những điều Tạo Nên Sức Hấp Dẫn Của Siêu Phẩm My Dress-Up ...