Spinel – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Phân bố
  • 2 Spinel tổng hợp
  • 3 Tham khảo
  • 4 Thư mục
  • 5 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Spinel
Spinel. 4.13ct và 1.83ct.
Thông tin chung
Thể loạiKhoáng vật oxide Nhóm spinel Nhóm cấu trúc spinel
Công thức hóa họcMgAl2O4
Phân loại Strunz04.BB.05
Hệ tinh thểlập phương
Nhận dạng
Màunhiều màu sắc; đỏ và hồng đến lam, lục đậm, nâu, đen
Dạng thường tinh thểlập phương, tám mặt
Cát khaikhông rõ
Vết vỡvỏ sò, không phẳng
Độ cứng Mohs7,5–8,0
Ánhthủy tinh
Màu vết vạchtrắng
Tính trong mờtrong suốt đến mờ
Tỷ trọng riêng3,6–4,1
Thuộc tính quangIsotropic
Chiết suất1,719
Đa sắckhông có
Độ hòa tankhông
Các đặc điểm kháckhông từ, không phóng xạ, đôi khi huỳnh quang (đỏ)
Tham chiếu[1][2]

Spinel (Đá tia lửa) là một khoáng vật nhôm magnesi trong nhóm spinel, công thức hóa học của khoáng vật là MgAl2O4.[1] Balas ruby là tên gọi cũ của một biến thể nhiều màu hồng của khoáng vật này.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Spinel một thời gian dài được tìm thấy trong cuội chứa đá quý ở Sri Lanka và đá vôi ở tỉnh Badakshan ngày nay, Afghanistan và Mogok ở Burma. Gần đây loại spinel chất lượng đá quý được tìm thấy trong đá hoa Lục Yên ở Việt Nam, Mahenge và Matombo (Tanzania), Tsavo (Kenya) và trong cuội Tunduru (Tanzania) và Ilakaka (Madagascar). Spinel được tìm thấy ở dạng khoáng vật biến chất, và cũng là khoáng vật chính trong các đá mácma mafic hiếm gặp; các đá mácma này tương đối thiếu alkali liên quan đến nhôm, và oxide nhôm có thể tạo ra dạng corundum hoặc có thể kết hợp với magnesi tạo thành spinel. Đây là lý do vì sao spinel và ruby thường được tìm thấy cùng nhau.

Spinel tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]

Spinel tổng hợp được tình cờ tạo ra vào giữa thế kỷ 18, và gần đây được mô tả nhiều hơn trong các ấn phẩm khoa học năm 2000 và 2004.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Spinel at Mindat
  2. ^ Spinel at webminerals
  3. ^ SSEF: Swiss Gemological Organization. Click Newsletter, Click Flux Grown Synthetic Spinels

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Deer, Howie and Zussman (1966). An Introduction to the Rock-Forming Minerals, Longman, pp. 424–433, ISBN 0-582-44210-9.
  • Shumann, Walter (2006). Gemstones of the World 3rd edition, Sterling, pp. 116–117.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Spinel.
  • Spinel structure Lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2013 tại Wayback Machine
  • Spinel structure
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Spinel&oldid=73005126” Thể loại:
  • Khoáng vật nhôm
  • Khoáng vật magnesi
  • Khoáng vật hệ lập phương
  • Đá quý
  • Nhóm spinel
  • Khoáng vật phát quang
  • Vật liệu trong suốt
Thể loại ẩn:
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Trang sử dụng liên kết tự động ISBN
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Spinel 56 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » độ Cứng Spinel