Stand By Me Doraemon – Wikipedia Tiếng Việt

Stand by Me Doraemon
Áp phích gốc phim Stand by Me Doraemon tại Nhật Bản
Tiếng NhậtSTAND BY ME ドラえもん
Dịch nghĩaDoraemon luôn bên tôi
Đạo diễnYamazaki TakashiYagi Ryūichi
Tác giảFujiko F. Fujio (nguyên tác)
Kịch bảnYamazaki Takashi
Dựa trênDoraemoncủa Fujiko F. Fujio
Sản xuấtShunsuke OkuraMoriya KeiichiroShibuya KiyokoOkada Maiko
Diễn viênMizuta WasabiOhara MegumiKakazu YumiKimura SubaruSeki TomokazuKamei YoshikoYamazaki VanillaHagino ShihokoTakagi WataruMitsuishi KotonoMatsumoto Yasunori Takeuchi MiyakoTahara ArunoTsumabuki Satoshi
Âm nhạcSato Naoki
Hãng sản xuấtShirogumi Robot Communications Shin-Ei Animation
Công chiếu
  • 8 tháng 8 năm 2014 (2014-08-08) (Nhật Bản)
  • 12 tháng 12 năm 2014 (2014-12-12) (Việt Nam)
Thời lượng95 phút
Quốc gia Nhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Kinh phí35 triệu Đôla Mỹ
Doanh thu8,38 tỉ Yên[1][2][3] (khoảng 79 triệu đôla Mỹ)
icon Cổng thông tin Anime và manga

Stand by Me Doraemon (STAND BY ME ドラえもん, Stand by Me Doraemon?) (hay còn được biết với tên Doraemon - Đôi bạn thân) là một bộ phim điện ảnh hoạt hình máy tính 3D của Nhật Bản ra mắt năm 2014 do Yamazaki Takashi và Yagi Ryūichi đồng đạo diễn[4] với phần kịch bản do Yamazaki Takashi phụ trách. Dựa trên nhiều mẩu truyện ngắn khác nhau trong manga Doraemon gốc, tác phẩm được biên tập lại thành phim hoàn chỉnh phát hành nhân dịp kỉ niệm 80 năm ngày sinh cố tác giả Fujiko F. Fujio.[5] Nội dung phim kể về Doraemon, một chú mèo máy không tai đến từ tương lai trở về những năm 70 để giúp một cậu bé "vô tích sự" Nobi Nobita thay đổi tương lai đen tối sang một viễn cảnh tương lai tươi sáng vốn sẽ thay đổi số phận của con cháu Nobita về sau và khi Doraemon hoàn tất nhiệm vụ chia tay Nobita cùng với đó là cuộc hội ngộ bất ngờ của họ do chính Nobita tạo ra.[6]

Stand by Me Doraemon chính thức khởi chiếu từ ngày 8 tháng 8 năm 2014 tại rạp Toho, Nhật Bản. Ngày 24 tháng 10 năm 2014, Bang Zoom! Entertainment cũng cho ra mắt phiên bản lồng tiếng Anh của phim tại Liên hoan phim quốc tế Tokyo.[7] Tại Việt Nam, phim ra rạp từ ngày 12 tháng 12 năm 2014.[8] Stand by Me Doraemon nhận được nhiều ý kiến phản hồi từ khán giả cũng như đã thu về 8,38 tỉ Yên (khoảng 79 triệu đôla Mỹ) cho nhà sản xuất với kinh phí sản xuất ban đầu là 35 triệu đôla Mỹ. Bộ phim đứng đầu bảng xếp hạng phòng vé trong 5 tuần liên tiếp và trở thành phim Nhật có doanh thu cao thứ hai trong năm 2014 tại thị trường này chỉ sau Nữ hoàng băng giá của Disney.[1][2][9] Tác phẩm đã xuất sắc giành giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 38 cho hạng mục Phim hoạt hình xuất sắc.[10]

Bộ phim tiếp nối Stand by Me Doraemon 2 công chiếu vào ngày 20 tháng 11 năm 2020 tại Nhật Bản.[11]

Cốt truyện

[sửa | sửa mã nguồn]
Tạo hình nhân vật

Nobi Nobita là một cậu học sinh lớp bốn luôn bị điểm kém trong các môn học của mình bởi sự lười biếng, đồng thời luôn bị các bạn cùng lớp là Honekawa Suneo và Jaian (Goda Takeshi) bắt nạt. Sau khi theo dõi Nobita mỗi ngày, cháu chắt của cậu từ thế kỉ 22 là Sewashi dùng cỗ máy thời gian để đi đến dòng thời gian của Nobita và mang theo chú mèo máy của mình có tên là Doraemon. Sewashi tiết lộ rằng nếu Nobita không thay đổi hành vi của mình, cậu sẽ phải đối mặt với một tương lai khủng khiếp: cậu sẽ cưới em gái của Jaian là Jaiko, công ty tư nhân thì bị hỏa hoạn thiêu trụi và buộc phải bỏ nhà với một khoản nợ. Để cứu vãn tương lai, Sewashi đề nghị Doraemon giúp đỡ Nobita. Ban đầu Doraemon đã từ chối nhưng Sewashi cài chương trình trên mũi của chú mèo máy để ngăn Doraemon trở lại tương lai, trừ khi Nobita có một tương lai xán lạn hơn.

Bị miễn cưỡng không còn cách nào khác, Doraemon đã giới thiệu những bảo bối thần kỳ với Nobita nhằm giúp cậu nhóc, từ đó cuộc sống của Nobita cải thiện rất nhiều. Dù Doraemon cảnh báo Nobita không được phụ thuộc vào các bảo bối, Nobita yêu cầu Doraemon giúp mình tán người bạn thân Minamoto Shizuka sau khi chú mèo máy tiết lộ nếu tương lai theo đúng lộ trình thì cô bé sẽ trở thành vợ của Nobita. Tuy nhiên mọi nỗ lực của hai người cuối cùng lại khiến Shizuka càng thêm gần gũi với cậu bạn học giỏi nhất lớp Dekisugi Hidetoshi. Những cố gắng cạnh tranh về thành tích học tập với Dekisugi của Nobita trở nên bất thành và khiến cậu quyết định từ bỏ Shizuka để giúp cô hạnh phúc hơn. Tưởng nhầm Nobita định tự tử, Shizuka đến nhà của Nobita khiến cậu luống cuống uống hết lọ thuốc gây khó chịu mà Doraemon đưa cho, làm chú mèo máy và cả mẹ Nobita không chịu nổi phải rời khỏi nhà. Nhưng riêng Shizuka đã kháng cự lại tác dụng của lọ thuốc và ôm lấy Nobita, điều này sau đó Doraemon tiết lộ đó chính là bước đầu tiên trong mối quan hệ đang tiến triển của Nobita và Shizuka để sau này họ trở thành một cặp.

Sau khi Nobita nhỏ chứng kiến phiên bản trưởng thành của cậu từ chối lời mời đi leo núi của Shizuka trong tương lai qua chiếc vô tuyến thời gian, cậu đã cải trang thành Nobita trưởng thành bằng chiếc khăn trùm thời gian và du hành đến tương lai nhằm giúp đỡ Shizuka vì nghĩ rằng cô đang gặp nạn trong trận bão tuyết dữ dội. Những nỗ lực giúp Shizuka của Nobita khiến cậu bị thương nhiều hơn, nhưng lại khiến Shizuka cảm động và trả lời "đồng ý" cho một câu hỏi mà lúc đó Nobita nhỏ vẫn chưa rõ, trước khi cô bất tỉnh vì bị lây bệnh từ Nobita trưởng thành trước đó. Trong nỗi tuyệt vọng Nobita nhỏ ép mình trong tương lai phải ghi nhớ khoảnh khắc này, nhờ đó Nobita trưởng thành đã nhớ lại ký ức đó và đến núi tuyết cứu cả hai. Sau đó Nobita nhỏ mới phát hiện ra rằng hóa ra câu trả lời "đồng ý" của Shizuka là dành cho lời cầu hôn từ Nobita trưởng thành. Điều đó nghĩa là Shizuka chắc chắn sẽ kết hôn với Nobita. Sau khi nghe cuộc hội thoại đầy cảm động giữa Shizuka và cha mình khi ông chấp nhận để Shizuka làm dâu của Nobita, Nobita nhỏ và Doraemon đã trở lại dòng thời gian thực tại.

Khi tương lai của Nobita ngày càng thay đổi tích cực hơn, chương trình cài đặt của Doraemon lệnh cho chú mèo máy phải trở về tương lai trong 48 giờ. Nhận thấy Doraemon đang trong tình cảnh khó khăn trước khi rời đi vì còn lo lắng cho Nobita, Nobita đã dũng cảm đối đầu với Jaian và khiến cả hai có một cuộc chiến khốc liệt một mất một còn để chứng tỏ rằng cậu bé có thể tự vệ mà không cần đến Doraemon. Khi thấy rằng Nobita quyết chí không chịu bỏ cuộc, Jaian đã giả vờ nhận thua để Doraemon đến đưa cậu về nhà, rồi chú mèo máy rời đi trong yên bình ở ngày kế tiếp. Trong ngày cá tháng tư, Nobita bị Jaian và Suneo lừa rằng Doraemon đã trở về. Trong cơn giận dữ, cậu trở về nhà và phát hiện Doraemon để lại cho mình bảo bối có tên là "Dung dịch nói dối", với tác dụng biến mọi điều dối trá thành sự thật và ngược lại. Sau khi khiến Jaian và Suneo phải lãnh quả báo, Nobita trở về và than thở Doraemon sẽ không bao giờ quay trở lại. Rồi cậu ngạc nhiên sửng sốt khi thấy Doraemon đột nhiên trở lại và nói với Nobita rằng chú mèo máy được phép ở lại với cậu. Nguyên nhân là bởi khi Nobita nói Doraemon sẽ không bao giờ quay lại, tác dụng của "Dung dịch nói dối" khiến lời nói đó trở thành sự thật. Cả hai liền chạy đến ôm chầm lấy nhau và rơi nước mắt trong niềm hạnh phúc vô bờ bến.

Diễn viên lồng tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhân vật Diễn viên lồng tiếng
Tiếng Nhật Tiếng Việt
Doraemon Mizuta Wasabi Thùy Tiên
Nobita Ōhara Megumi (nhỏ) Anh Tuấn
Tsumabuki Satoshi (lớn) Hoàng Khuyết
Shizuka Kakazu Yumi Ngọc Châu
Suneo Seki Tomokazu Minh Vũ
Jaian Kimura Subaru Tiến Đạt
Sewashi Matsumoto Sachi Kim Anh
Jaiko Yamazaki Vanilla Thanh Hồng
Dekisugi Hagino Shihoko Kiêm Tiến
Thầy giáo Takagi Wataru Trần Vũ
Mẹ của Nobita Mitsuishi Kotono Ngọc Quyên
Ba của Nobita Matsumoto Yasunori Bá Nghị
Mẹ của Jaian Takeuchi Miyako Huyền Chi
Ba của Shizuka Tahara Aruno Trí Luân

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]
Yamazaki Takashi, đồng đạo diễn của Stand by Me Doraemon.

Vào năm 2011, các nhà sản xuất khẳng định "Khác với những tập phim điện ảnh trước đây, tập phim này vừa cũ vừa mới".[12] Được chọn là biên kịch Yamazaki Takashi yêu cầu "Nội dung phim phải hướng đến những thứ tình cảm đầu đời".[13][14] Sau đó phim mất một năm rưỡi để thiết kế nhân vật và ba năm để theo sát các hoạt động cũng như biểu lộ cảm xúc của họ. Hoạt hoạ CGI được tiến hành sau khi các đoạn hội thoại được thu âm (Puresuko).[15] Phần cảnh quan của khu phố nơi Nobita sống được thực hiện với các mô hình thu nhỏ.[16] Các công nghệ 3D tối tân như chiếu sáng tổng thể hay tán xạ bề mặt phụ được sử dụng để tái hiện các kết cấu chân thực nhất. Các đoạn hội thoại trong phim đa số theo sát bản gốc hết mức có thể nhằm giữ được cái hay của bộ truyện gốc.[17] Vì là bộ phim 3D đầu tiên về Doraemon, Yamazaki và đạo diễn Yagi đã tuyển chọn những câu chuyện ngắn hay nhất như Người bạn đến từ tương lai, Quả trứng động vật theo mẹ, Vĩnh biệt Shizuka, Sự lãng mạn trên đỉnh núi tuyết, Đêm trước ngày cưới Nobita, Tạm biệt DoraemonDoraemon trở lại để kết thành kịch bản phim thay vì những câu chuyện dài về những cuộc phiêu lưu của nhóm bạn Nobita. Thời gian của "hiện tại" trong phim được giữ ở giai đoạn giữa những năm 70, khi họ xem truyện lúc còn bé.[18]

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Stand by Me Doraemon Original Soundtrack
Album soundtrack của Sato Naoki
Phát hành17 tháng 9 năm 2014
Thể loại
  • Soundtrack
  • Music
Thời lượng46:56
Hãng đĩaNippon Columbia

Tất cả nhạc phẩm được soạn bởi Sato Naoki[19].

Stand by Me Doraemon Original Soundtrack
STTNhan đềThời lượng
1."Nobita no Ichinichi" (のび太の一日)2:13
2."STAND BY ME Doraemon Opening Title" (STAND BY ME ドラえもん Opening Title)1:09
3."Boku, Doraemon" (ぼく、ドラえもん)0:54
4."Takecopter" (タケコプター)2:48
5."Yojigen Pocket" (四次元ポケット)3:25
6."Surikomi Tamago" (刷りこみたまご)1:14
7."Suneo Love" (スネ夫Love)0:48
8."Sakusen Shippai" (作戦失敗)1:13
9."Shitsuren?" (失恋?)2:02
10."Benkyō" (勉強)1:01
11."Test no Kekka" (テストの結果)2:00
12."Sayōnara, Shizuka-chan" (さようなら、しずかちゃん)3:53
13."Mushisukan" (ムシスカン)2:02
14."Boku no Mirai" (ぼくの未来)2:59
15."Nobita Seinen" (のび太青年)2:11
16."Todoke, Kono Kioku!" (届け、この記憶!)1:55
17."Tomodachi" (ともだち)2:55
18."Mirai Hikō" (未来飛行)1:37
19."Kekkon Zen'ya" (結婚前夜)2:59
20."Doraemon no Namida" (ドラえもんの涙)1:31
21."Yakusoku" (約束)4:10
22."Saikai ~Uso 800 no Kiseki~" (再会 ~ウソ800の奇跡~)1:57
Tổng thời lượng:46:56

Ca khúc chủ đề chính của phim là "Himawari no Yakusoku" (ひまわりの約束, tạm dịch "Lời hứa hoa hướng dương", "Himawari no Yakusoku"?) do Hata Motohiro viết lời và trình bày. Đảm nhiệm viết nhạc soundtrack trong phim là Sato Naoki. Ca sĩ Motohiro chia sẻ, "Từ nhỏ tôi đã từng xem Doraemon và khi nghĩ đến cái ngày tôi trở thành một phần của Doraemon tôi rất biết ơn. Cảm xúc mà tôi sẽ truyền tải vào ca khúc này là một loại tình cảm đặc biệt – tình bạn".[20] Các đoạn nhạc của Sato sau đó được tập hợp lại đóng thành album mang tên Stand by Me Doraemon Original Soundtrack và được hãng đĩa Nippon Columbia phát hành vào ngày 17 tháng 9 năm 2014.[21][22][23]

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi công chiếu tại Nhật Bản, phim được giới thiệu tại một số quốc gia khác trên thế giới.[24][25][26][27] Phim được công chiếu tại Ý vào ngày 6 tháng 11 năm 2014 và Việt Nam vào ngày 12 tháng 12 năm 2014,[8] Indonesia và Singapore (18 tháng 12 năm 2014), Tây Ban Nha và Đài Loan (19 tháng 12 năm 2014), Campuchia (25 tháng 12 năm 2014), Thái Lan (1 tháng 12 năm 2014), Brunei (22 tháng 1 năm 2015), Malaysia (29 tháng 1 năm 2015), Hàn Quốc (12 tháng 2 năm 2015), Hồng Kông (19 tháng 2 năm 2015), Trung Quốc (28 tháng 5 năm 2015), Philippines (17 tháng 6 năm 2015), Ả Rập (17 tháng 12 năm 2015) và tại Kuwait vào ngày 11 tháng 2 năm 2016.[28][29][30] Phim được trình chiếu tại Liên hoan phim Tokyo vào ngày 28 tháng 10 năm 2014 và Liên hoan phim hoạt hình Brussels tại Bỉ vào ngày 6 tháng 2 năm 2016. Một cuộc khảo sát trực tuyến tại Nhật cho kết quả có 88.4% khán giả đã khóc khi xem phim, trong đó bao gồm 20,4% khán giả là trẻ em, 21.5% trong độ tuổi 20-29, 20,4% trong độ tuổi 30-39, 20,4% trong độ tuổi 40-49; 47% khán giả là nam, 53% là nữ.[31][32]

Tiếp thị

[sửa | sửa mã nguồn]
Visual Story:Stand by Me Doraemon
映画「STAND BY ME ドラえ もん」VISUAL STORY
Thông tin sách
Tác giảFujiko F. Fujio
Quốc giaNhật Bản
Ngôn ngữjaViệt hóa bởi Kim Đồng
Bộ sáchDoraemon
Thể loạiPhiêu lưu, du hành thời gian, lãng mạn, hài hước, gia đình
Nhà xuất bảnShogakukan
Ngày phát hành
  • 7 tháng 8 năm 2014 (2014-08-07) (Nhật Bản)
  • 6 tháng 2 năm 2015 (2015-02-06) (Việt Nam[33])
Kiểu sáchShinsho
Số trang80
ISBN9784093883818

Để đáp ứng nhu cầu độc giả cũng như khán giả xem phim một vài tác phẩm liên quan cũng đã được ra mắt như: New translation "Doraemon" (新訳『ドラえもんん』) được phát hành ở Nhật Bản vào ngày 25 tháng 7 năm 2014,[34] Visual Story được phát hành ngày 7 tháng 8 năm 2014,[35], đĩa Blu-ray & DVD phát hành vào ngày 18 tháng 2 năm 2015... Các ấn phẩm sau đó được phân phối lại tại một số quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, Nhà xuất bản Kim Đồng đã phát hành một số sản phẩm sử dụng những hình ảnh từ chính bộ phim như ấn phẩm sách Visual Story đi kèm với 3 hộp "Thẻ học cùng Doraemon" (Chữ cái tiếng Việt, Nâng cao EQ, Phát triển IQ) dành riêng cho bé 2-6 tuổi vào ngày 6 tháng 2 năm 2015.[33]

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Doanh thu phòng vé

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Nhật Bản phim được công chiếu ở 319 cụm rạp, trong hai ngày đầu (ngày 8 và 9 tháng 8 năm 2014) phim thu về 767 triệu Yên đứng vị trí số 1 bảng xếp hạng phòng vé đến ngày thứ 3 doanh thu nâng lên 988 triệu yên (tương đương 9,67 triệu đô la Mỹ).[36] Sau 40 ngày công chiếu phim đạt doanh thu 7 tỉ Yên cho đến ngày thứ 76 thì cán mốc 8 tỉ Yên.[37] Phim năm tuần liên tiếp đứng vị trí số một tại phòng vé Nhật Bản.[38] Vào tháng 12 năm 2014, phim đạt doanh thu 8,38 tỉ yên xếp thứ 2 bảng "doanh thu vàng" tại Nhật Bản,chỉ sau Eien no Zero và nằm trong top 5 phim Nhật năm 2014 trên bảng xếp hạng tại Nhật Bản.[2][9] Doanh thu tổng cộng của phim đạt 86,1 triệu đôla Mỹ trên toàn thế giới và là một trong số phim có doanh thu cao nhất Nhật Bản năm 2014 với doanh thu trong nước khoảng 70 triệu đôla Mỹ.[1]

Tại Hồng Kông, tính đến ngày 18 tháng 2 năm 2015, phim thu về 8,43 triệu nhân dân tệ, trong đó thì vào ngày 14 tháng 2 thu về 3,03 triệu nhân dân tệ, đứng đầu phòng vé ngay ngày đầu tiên.[39] Ngày 19 tháng 2 thu về thêm 11,76 triệu nhân dân tệ.[40] Khoảng một tuần sau khi phát hành, phim thu về 31,37 triệu nhân dân tệ, phá vỡ kỷ lục phim Ringu của năm 1999,[41] và phim nằm ở vị trí thứ 3 trong top phim hoạt hình có doanh thu cao nhất tại Hồng Kông chỉ sau Câu chuyện đồ chơi 3Lò đào tạo quái vật của Pixar.[1] Trong bốn ngày đầu của tuần đầu tại Trung Quốc đại lục phim đạt 237 triệu Nhân dân tệ (phá vỡ kỷ lục Bí kíp luyện rồng 2),[42] còn trong ngày đầu thu về 84 triệu, bước sang ngày thứ hai thu về 88 triệu phá vỡ kỷ lục phim Kung Fu Panda 2 phát hành ngày 28 tháng 5 năm 2011 trên bảng xếp hạng phòng vé.[43][44] Đến ngày thứ 5 phim kiếm được 53 triệu đô la Mỹ để trở thành bộ phim hoạt hình không đến từ Hollywood có doanh thu cao nhất tại Trung Quốc (phá vỡ doanh thu của Boonie Bears: Mystical Winter),[45] và có doanh thu cao thứ ba chỉ sau Kung Fu Panda 2 (92,2 triệu đô) và Biệt đội Big Hero 6 (86,7 triệu đô).[46] Hiện tổng doanh thu của phim tại thị trường tỉ dân là 86,9 triệu đô la Mỹ.[47]

Phim có doanh thu tại Ý là 3,2 triệu đôla Mỹ, tại Indonesia là 3 triệu đôla Mỹ, tại Hàn Quốc là 3,2 triệu đôla Mỹ và tại Thái Lan là 1,2 triệu đôla Mỹ.[1] Theo một cuộc khảo sát của PIA trong ngày đầu công chiếu phim ở phạm vi công cộng với nhiều nhóm tuổi khác nhau về mức độ hài lòng của khán giả về bộ phim thì kết quả là phim đứng vị trí số 1 với 92,6 điểm.[41][48] Còn theo một cuộc khảo sát khác của NEWS Post Seven về cảnh trong phim mà mọi người ấn tượng nhất thì Nobita một mình chiến đấu với Jaian, Shizuka và ba của cô ấy vào đêm trước hôn lễ là câu đa số được mọi người trả lời nhiều nhất.[49]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng
Năm Tên giải Hạng mục Đề cử Kết quả Chú thích
2014 Giải Lumiere Grand Prix Nhật Bản Giải Grand Prix Stand by Me Doraemon Đoạt giải [50]
2014 Giải Nikkan Sports lần thứ 27 Đạo diễn xuất sắc nhất Takashi Yamazaki Đoạt giải [51]
2015 Giải Phim 3D Giải của ban giám khảo cho Hoạt hình nước ngoài Stand by Me Doraemon Đoạt giải [52]
2015 Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 38 Hoạt hình của năm Stand by Me Doraemon Đoạt giải [53]
2015 Liên hoan phim Tokyo Anime Hoạt hình của năm (Hạng mục phim) Stand by Me Doraemon Notable Entry [54][55]
2015 Liên hoan phim kỳ ảo quốc tế Yubari VFX JAPAN AWARD Ryūichi Yagi Đoạt giải [56]
2015 Giải AMD lần thứ 20 Giải truyền thông Kỹ thuật số Stand by Me Doraemon Đoạt giải [57]
2015 Giải Phê bình phim Nhật Bản lần thứ 24 Giải thành tựu trọn đời Michihiko Umezawa và Shuji Abe Đoạt giải [58]
2015 Giải Fujimoto lần thứ 34 Ito Yoshiaki, Michihiko Umezawa và Shuji Abe Đoạt giải [59]

Ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong chương trình talk show của Nhật mang tên Room of Tetsuko, Doraemon hình ảnh 3D đã được mời đến để phỏng vấn trực tiếp; chương trình đã lên sóng truyền hình vào ngày 8 tháng 8 năm 2014.[60] Khi được phát hành tại Trung Quốc đại lục, bộ phim cũng góp phần giảm bớt quan hệ căng thẳng giữa hai nước Trung Quốc và Nhật Bản.[61] Giáo sư của Đại học Nagoya, ông Noriyuki Kawamura nhận xét rằng phim có thể sẽ giúp người dân đại lục có cái nhìn tích cực về đất nước Nhật Bản.[62]

Phần tiếp nối

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Doraemon: Luôn bên bạn 2

Vào ngày 12 tháng 12 năm 2019, phần tiếp nối, Stand By Me Doraemon 2, được công bố. Yagi Ryūichi và Yamazaki Takashi quay trở lại với vai trò đạo diễn, và Takashi tiếp tục phụ trách kịch bản. Phần lớn dựa trên phim ngắn Doraemon năm 2000 Kỉ niệm về bà, nó ban đầu được dự định sẽ công chiếu vào ngày 7 tháng 8 năm 2020,[63][64] nhưng do đại dịch COVID-19 nên bị hoãn đến ngày 20 tháng 11 năm 2020.[65]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn] Chú giải Chú thích
  1. ^ a b c d e by Gavin J. Blair, Karen Chu (ngày 3 tháng 3 năm 2015). “'Doraemon' Anime Film Scores Big in Asia with Record Hong Kong Run [Phim Anime Doraemon phim lớn tại Châu Á với kỉ lục tại Hồng Kông]” (bằng tiếng Anh). The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2015.
  2. ^ a b c “2014年邦画ベスト10、山崎貴監督2作品で171億円! [10 phim hoạt hình Nhật Bản hay nhất năm 2014, đạo diễn Yamazaki Takashi hai tác phẩm đạt 17,1 tỉ Yên]” (bằng tiếng Nhật). eiga.com. ngày 16 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ “2015年記者発表資料(2014年度統計)[Danh sách báo cáo dữ liệu năm 2015 (số liệu thống kê năm 2014)]” (PDF) (bằng tiếng Nhật). Motion Picture Producers Association of Japan. ngày 27 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ “Robot Cat Doraemon's 1st 3D CG Film Teased in Video” [Video quảng bá đầu tiên của phim điện ảnh 3D Doraemon]. Anime News Network (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  5. ^ “3Dcg『ドラえもん』、藤子・F・不二雄先生も知らなかった物語” [Doraemon 3D, câu chuyện họa sĩ Fujiko F. Fujio không biết đến] (bằng tiếng Nhật). Oricon.co.jp. ngày 16 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018.
  6. ^ “大人の心にも響く。3Dになった「ドラえもん」の世界”. Bản gốc lưu trữ 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2016.
  7. ^ “Film Review: 'Stand by Me Doraemon'”. Variety. 11 tháng 5 năm 2005. Truy cập 7 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ a b “Doraemon lần đầu được làm dưới định dạng 3D”. VnExpress. 26 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  9. ^ a b “2014年邦画ベスト10、山崎貴監督2作品で171億円! [10 phim hoạt hình xuất sắc năm 2014, 2 tác phẩm 17.1 tỉ Yên của đạo diễn Yamazaki Takashi]” (bằng tiếng Nhật). Eiga.com. ngày 16 tháng 12 năm 2014. Truy cập 17 tháng 12 năm 2014.
  10. ^ “第38回日本アカデミー賞最優秀賞発表!]、日本アカデミー賞公式サイト、2015年1月16日閲覧”. Viện Hàn lâm Nhật Bản. 16 tháng 1 năm 2015.
  11. ^ “Stand By Me Doraemon 2 postponed to ngày 20 tháng 11 năm 2020” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  12. ^ “映画『STAND BY ME ドラえもん』の主題歌に秦基博が決定!新曲を書き下ろし” [Hata Motohiro quyết định ca khúc chủ đề của phim Stand by Me Doraemon! Một ca khúc mới] (bằng tiếng Nhật). Cinetri.jp. ngày 18 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2014.
  13. ^ Takuya, Tanaka (ngày 8 tháng 8 năm 2014). “3DCG映画『STAND BY ME ドラえもん』制作秘話 - スタッフが追求した徹底的な「リアル」とは” [Phim 3D Stand by Me Doraemon - Câu chuyện hậu trường - Theo chân nhân viên sản xuất] (bằng tiếng Nhật). news.mynavi.jp. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  14. ^ Yáo, Liú (ngày 8 tháng 8 năm 2014). “【特集】【本日公開】映画『STAND BY ME ドラえもん』制作の舞台裏 〜『ドラえもん』がフル3D CGに” [Chủ đề: Hôm nay phát hành phim Stand by Me Doraemon - Chuyện hậu trường sản xuất] (bằng tiếng Nhật). impress.co.jp. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2014.
  15. ^ “「ドラえもん」が初の3DCG映画化 来夏公開へ” [Doraemon 3D đầu tiên sẽ được phát hành vào mùa hè tới] (bằng tiếng Nhật). oricon.co.jp. ngày 14 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2014.
  16. ^ “「STAND BY ME ドラえもん」3DCGで2014年夏公開 立体視アニメを山崎貴・八木竜一監督が” [Phim 3D mùa hè năm 2014 Stand by Me Doraemon, đạo diễn Yamazaki Takashi và Yagi Ryuichi tạo nên một bộ phim hoạt hình ấn tượng] (bằng tiếng Nhật). animeanime.jp. ngày 14 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2014.
  17. ^ “『STAND BY ME ドラえもん』山崎貴&八木竜一&山本美月 単独インタビュー” [Stand by Me Doraemon: Cuộc phỏng vấn giữa Yamazaki Takashi, Yagi Ryuichi và Yamamoto Mizuki] (bằng tiếng Nhật). Cinematoday.jp. ngày 7 tháng 8 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  18. ^ “3DCG『ドラえもん』、『ALWAYS』『永遠の0』と同じ手法で活路” [Doraemon 3D cũng giống như AlwaysEien no Zero] (bằng tiếng Nhật). oricon.co.jp. ngày 14 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2014.
  19. ^ "Stand by Me Doraemon (Movie)" Original Soundtrack”. CD Japan. Truy cập 10 tháng 6 năm 2019.
  20. ^ “映画「STAND BY ME ドラえもん」主題歌は秦基博のバラード” (bằng tiếng Nhật). ngày 18 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  21. ^ “佐藤直紀『映画『Stand by Me ドラえもん』 オリジナル・サウンドトラック』のアルバムページ” [Eiga Stand by Me Doraemon Original Soundtrack] (bằng tiếng Nhật). Recochoku.jp. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  22. ^ “映画「Stand by Me ドラえもん 2」オリジナル・サウンドトラック、2020年12月23日発売!! | 日本コロムビア” [Stand by Me Doraemon Original Soundtrack] (bằng tiếng Nhật). Columbia.jp. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ “STAND BY ME ドラえもん ORIGINAL SOUNDTRACK [Stand by Me Doraemon Original Soundtrack]” (bằng tiếng Nhật). Billboard-japan.com. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  24. ^ “3DCG『ドラえもん』、興収80億円突破” [Doraemon 3D cán mốc 8 tỷ Yên] (bằng tiếng Nhật). Oricon.co.jp. ngày 23 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ “『STAND BY ME ドラえもん』21の国と地域へ進出! 海外バイヤーが大絶賛” [Stand by Me Doraemon được mang đến 21 quốc gia và vùng lãnh thổ! Lời khen từ người mua nước ngoài] (bằng tiếng Nhật). crank-in.net. ngày 19 tháng 8 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  26. ^ “3DCG『ドラえもん』世界へ 21ヶ国・地域で公開決定” [Doraemon 3D được mang đến 21 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới] (bằng tiếng Nhật). Oricon.co.jp. ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ “Stand By Me Doraemon 3D CG Film to Open in 57 Countries” [Phim 3D Stand by Me Doraemon khởi chiếu tại 57 quốc gia] (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 17 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  28. ^ “Stand by Me Doraemon (2014) - Release Info” [Stand by Me Doraemon (2014) - Thông tin phát hành]. Internet Movie Database (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2014.
  29. ^ “3D Doraemon film coming to China [Phim Doraemon 3D sắp đến Trung Quốc]” (bằng tiếng Anh). Sina.com. ngày 28 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  30. ^ J. Blair, Gavin; Coonan, Clifford (ngày 28 tháng 5 năm 2015). “'Stand by Me Doraemon' Becomes First Japanese Movie in China in Three Years” [Stand by Me Doraemon trở thành bộ phim Nhật Bản đầu tiên được trình chiếu tại các rạp Trung Quốc sau 3 năm]. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Holywoodreporter.com. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018.
  31. ^ “3Dドラえもん、好スタート!88.4%が涙 [Doraemon 3D khởi đầu tốt! 88.4% nước mắt]” (bằng tiếng Nhật). tv-asahi.co.jp. ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2015.
  32. ^ “Stand by Me Doraemon: 88,4% khán giả đã khóc khi xem phim...”. Thế giới điện ảnh. 10 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập 7 tháng 6 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  33. ^ a b Ngọc, Giáng (ngày 4 tháng 2 năm 2015). “Ra mắt ấn phẩm đồng hành cùng bộ phim Stand by Me Doraemon”. Vovworld.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  34. ^ “新訳『ドラえもん』 [Sách New translation Doraemon]” (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  35. ^ “映画「STAND BY ME ドラえもん」VISUAL STORY 未来の国からはるばると [Sách Visual Story Stand by Me Doraemon]” (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  36. ^ “3Dドラえもん 週末動員初登場1位!88・4%が「ドラ泣き」[Doraemon 3D dẫn đầu doanh thu phòng vé tuần! 88.4 % 'khóc cùng Doraemon']” (bằng tiếng Nhật). sponichi.co.jp. ngày 11 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2014.
  37. ^ “映画ドラえもん、興行収入80億円突破 [Phim Doraemon đạt doanh thu 8 tỷ Yên]” (bằng tiếng Nhật). Nikkansport.com. ngày 23 tháng 10 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  38. ^ “3DCGドラえもん強い!週末動員V5、興収60億円突破 [Doraemon 3D đại thắng! Tuần thứ 5, doanh thu 6 tỷ Yên]” (bằng tiếng Nhật). Sponichi.co.jp. ngày 8 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
  39. ^ “賀歲片情人節搶灘 叮噹日收300萬稱霸 [Ngày đầu Valentine Doraemon mang về 3 triệu]” (bằng tiếng Trung). Appledaily.com. ngày 16 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  40. ^ “單日收333萬發威 叮噹催淚贏盡賀歲檔 [Doraemon mang về 3,33 triệu trong một ngày]” (bằng tiếng Trung). Appledaily.com. ngày 21 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  41. ^ a b “叮噹破3000萬創紀錄 [Doraemon lập kỉ lục 30 triệu]” (bằng tiếng Trung). Appledaily.com. ngày 27 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  42. ^ Rob Cain (31 tháng 5 năm 2015). “Japan's Unlikely Ambassador: a Cartoon Robot Cat From the Future Wins China's Hearts and Minds [Đại sứ của Nhật Bản: một chú mèo robot hoạt hình đến từ tương lai chinh phục trái tim và trí tưởng tượng của Trung Quốc]”. Forbes (bằng tiếng Anh). (Forbes, Inc.). Truy cập 5 tháng 6 năm 2015.
  43. ^ “动画电影《哆啦A梦》剧场版中文版国内票房破纪录 [Phim hoạt hình Doraemon phá vỡ kỉ lục phòng vé tại Trung Quốc]” (bằng tiếng Trung). anfone.net. tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018.
  44. ^ “《哆啦A梦》首周近2.4亿成内地最卖座日片 [Doraemon tại Trung Quốc đại lục thu về 240 triệu trong tuần đầu tiên công chiếu]” (bằng tiếng Trung). sina.com.cn. ngày 1 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
  45. ^ Rob Cain (ngày 2 tháng 6 năm 2015). “Box Office Shocker: Japanese Film Wins at Chinese Box Office [Cú sốc doanh thu phòng vé: Phim Nhật Bản giành chiến thắng tại phòng vé Trung Quốc]”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
  46. ^ Rob Cain (ngày 10 tháng 6 năm 2015). “China Box Office: "San Andreas" Rolls to Strong PRC Opening [Phòng vé Trung Quốc: San Andreas mở đầu ấn tượng tại Trung Quốc đại lục]”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
  47. ^ “Stand by Me Doraemon”. Box Office Mojo. Truy cập 10 tháng 6 năm 2019.
  48. ^ “『STAND BY ME ドラえもん』を観た観客の反応は? [Phản ứng của khán giả sau khi xem Stand by Me Doraemon là gì?]” (bằng tiếng Nhật). pia.co.jp. ngày 11 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018.
  49. ^ “ドラえもん映画 ストーリーを知る大人も「泣けた」理由とは [Nội dung phim Doraemon khiến người lớn phải 'khóc']” (bằng tiếng Nhật). news-postseven.com. ngày 15 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2014.
  50. ^ “ルミエール・ジャパン・アワードグランプリは「ドラえもん」[Lumiere Japan Award đoạt giải Grand Prix là Doraemon]” (bằng tiếng Nhật). eiga.com. ngày 22 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014.
  51. ^ “山崎貴監督エンタメ貫き2冠/映画大賞 [Đạo diễn Yamazaki Takashi / Giải đạo diễn]”. Nikkan Sports (bằng tiếng Nhật). ngày 4 tháng 12 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  52. ^ “International 3D & Advanced Imaging Society Bestows 23 Honors at 6th Annual Awards Ceremony at Warner Bros. Studios [Hiệp hội hình ảnh tiên tiến và quốc tế 3D trao tặng 23 danh hiệu tại Lễ trao giải thưởng thường niên lần thứ 6, tại Warner Bros. Studios]” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Businesswire.com. ngày 29 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.
  53. ^ “第38回日本アカデミー賞最優秀賞発表! [Thông báo giải thưởng xuất sắc nhất của Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 38]” (bằng tiếng Nhật). Japan-academy-prize.jp. Truy cập 27 tháng 5 năm 2015.
  54. ^ “アニメ オブ ザ イヤー」TAAF2015 「アナ雪」や「妖怪ウォッチ」がグランプリにノミネート [TAAF 2015: Anime của năm Frozen - Nữ hoàng băng giáYokai Watch được đề cử cho giải Grand Prix]” (bằng tiếng Nhật). animeanime.jp. ngày 17 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018.
  55. ^ “Frozen, Ping Pong tiger and bunny win at Tokyo Anime Award [Prozen, hổ Ping Pong và Bunny giành chiến thắng tại Tokyo Anime Award Festival]” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 22 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018.
  56. ^ “「STAND BY ME ドラえもん」などVFX-JAPANアワード2015最優秀賞決定 [Stand by Me Doraemon tại Lễ trao giải VFX Japan Award 2015]” (bằng tiếng Nhật). animenanime.jp. ngày 23 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018.
  57. ^ “Aikatsu, Yo-Kai Watch, Stand By Me Doraemon Win Digital Media Awards [Yokai Watch, Aikatsu, Stand by Me Doraemon giành chiến thắng tại Digital Media Awards]” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 6 tháng 4 năm 2015. Truy cập 3 tháng 6 năm 2018.
  58. ^ “第24回日本映画批評家大賞アニメ部門 作品賞 に「楽園追放」、監督賞に米林宏昌 [Giải thưởng Nhà phê bình điện ảnh Nhật Bản lần thứ 24: tác phẩm Rakuen Rsuihō giành giải phim hoạt hình và đạo diễn Yonebayashi Hiromasa đoạt giải]” (bằng tiếng Nhật). animeanime.biz. ngày 10 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.
  59. ^ “第34回藤本賞に「STAND BY ME ドラえもん」製作陣、続編製作に意欲 [Nhà sản xuất Stand by Me Doraemon tại Giải thưởng Fujimoto lần thứ 34, động lực sản xuất phần tiếp theo]” (bằng tiếng Nhật). Eiga.com. ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
  60. ^ “ドラえもん、「徹子の部屋」に14年ぶり出 演!3DCG版では初!” (bằng tiếng Nhật). Cinema Today. 31 tháng 7 năm 2014. Truy cập 30 tháng 5 năm 2015.
  61. ^ McCurry, Justin (ngày 3 tháng 6 năm 2015). “Japanese robot cat Doraemon helps ease diplomatic tension [Chú mèo máy Nhật Bản Doraemon giúp giảm căng thẳng ngoại giao]” (bằng tiếng Anh). Theguardian.com. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2015.
  62. ^ Jozuka, Emiko (ngày 5 tháng 6 năm 2015). “Is a Time-Traveling Robot Cat Inspiring China and Japan to Bury the Hatchet? [Chuyến du hành thời gian của chú mèo máy mang đến động lực giúp Trung Quốc và Nhật Bản để giảng hòa?]” (bằng tiếng Anh). Motherboard.vice.com. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2015.
  63. ^ “Stand By Me Doraemon CG Anime Film Gets Sequel Film in August”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
  64. ^ “映画『STAND BY ME ドラえもん 2』 映画化決定!! – ドラえもんチャンネル”. 映画『STAND BY ME ドラえもん 2』 映画化決定!! – ドラえもんチャンネル. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
  65. ^ “菅田将暉「STAND BY ME ドラえもん2」主題歌「虹」を歌唱! 作詞・作曲は石崎ひゅーい: 映画ニュース”. 映画.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikiquote có sưu tập danh ngôn về: Stand by Me Doraemon
  • Website chính thức (tiếng Nhật)
  • Stand by Me Doraemon trên Internet Movie Database (tiếng Anh)
  • Stand by Me Doraemon (anime) tại từ điển bách khoa của Anime News Network (tiếng Anh)
  • Trang web chính thức phim Lưu trữ 2015-05-05 tại Wayback Machine trên Toho (tiếng Nhật)
  • Trang web chính thức sách Stand by Me Doraemon Lưu trữ 2015-05-25 tại Wayback Machine (tiếng Nhật)
  • Stand by Me Doraemon trên My Anime List (tiếng Anh)
  • Stand by Me Doraemon trên All Cinema (tiếng Nhật)
  • x
  • t
  • s
Doraemon
Được tạo ra bởi: Fujiko Fujio, Fujiko Pro, Shin-Ei Animation
Tác phẩm
Manga
  • Truyện ngắn
  • Truyện dài
  • Đội quân Doraemon
    • đặc biệt
  • Doraemon Bóng chày
    • tập truyện
    • nhân vật
Anime
  • Loạt phim 1973
  • Loạt phim 1979 (danh sách tập: 1979–1987, 1988–1996, 1997–2005)
  • Loạt phim 2005 (danh sách tập: 2005–2014, 2015–nay)
Nhân vật
  • Doraemon
  • Nobi Nobita
  • Minamoto Shizuka
  • Jaian
  • Honekawa Suneo
Phim điện ảnh
Phim 2D
  • Chú khủng long của Nobita (1980)
  • Nobita và lịch sử khai phá vũ trụ (1981)
  • Nobita thám hiểm vùng đất mới (1982)
  • Nobita và lâu đài dưới đáy biển (1983)
  • Nobita và chuyến phiêu lưu vào xứ quỷ (1984)
  • Nobita và cuộc chiến vũ trụ (1985)
  • Nobita và binh đoàn người sắt (1986)
  • Nobita và hiệp sĩ rồng (1987)
  • Nobita Tây du kí (1988)
  • Nobita và nước Nhật thời nguyên thủy (1989)
  • Nobita và hành tinh muông thú (1990)
  • Nobita ở xứ sở nghìn lẻ một đêm (1991)
  • Nobita và vương quốc trên mây (1992)
  • Nobita và mê cung thiếc (1993)
  • Nobita và ba chàng hiệp sĩ mộng mơ (1994)
  • Đấng toàn năng Nobita (1995)
  • Nobita và chuyến tàu tốc hành Ngân Hà (1996)
  • Nobita và cuộc phiêu lưu ở thành phố dây cót (1997)
  • Nobita du hành biển phương Nam (1998)
  • Nobita - Vũ trụ phiêu lưu kí (1999)
  • Nobita và truyền thuyết vua Mặt Trời (2000)
  • Nobita và những dũng sĩ có cánh (2001)
  • Nobita và vương quốc robot (2002)
  • Nobita và những pháp sư Gió bí ẩn (2003)
  • Nobita ở vương quốc chó mèo (2004)
  • Chú khủng long của Nobita 2006 (2006)
  • Phiên bản mới • Nobita và chuyến phiêu lưu vào xứ quỷ (2007)
  • Nobita và người khổng lồ xanh (2008)
  • Phiên bản mới • Nobita và lịch sử khai phá vũ trụ (2009)
  • Nobita và cuộc đại thủy chiến ở xứ sở người cá (2010)
  • Phiên bản mới • Nobita và binh đoàn người sắt (2011)
  • Nobita và hòn đảo diệu kì (2012)
  • Nobita và viện bảo tàng bảo bối (2013)
  • Phiên bản mới • Nobita thám hiểm vùng đất mới (2014)
  • Nobita và những hiệp sĩ không gian (2015)
  • Phiên bản mới • Nobita và nước Nhật thời nguyên thủy (2016)
  • Nobita và chuyến thám hiểm Nam Cực Kachi Kochi (2017)
  • Nobita và đảo giấu vàng (2018)
  • Nobita và Mặt Trăng phiêu lưu ký (2019)
  • Nobita và những bạn khủng long mới (2020)
  • Nobita và cuộc chiến vũ trụ tí hon 2021 (2022)
  • Nobita và vùng đất lý tưởng trên bầu trời (2023)
  • Nobita và bản giao hưởng Địa Cầu (2024)
  • Nobita no Esekai Monogatari (2025)
Phim 3D
  • Stand by Me Doraemon (2014)
  • Stand by Me Doraemon 2 (2020)
Phim ngắn
  • Đại chiến thuật côn trùng (1998)
  • Kỉ niệm về bà (2000)
Trò chơi
  • Doraemon (1986)
  • Doraemon: Meikyū Daisakusen (1989)
  • SOS! Otogi no Kuni (1997)
  • Nobita to Mittsu no Seireiseki (1997)
  • Doraemon Wii (2007)
  • Doraemon: Nobita no Bokujō Monogatari (2019)
  • Doraemon Story of Seasons: Friends of the Great Kingdom (2022)
Âm nhạc
  • Album nhạc phim
  • Bài hát chủ đề
    • "Boku Doraemon"
    • "Doraemon no Uta"
    • "Yume o Kanaete Doraemon"
    • "Doraemon"
Liên quan
  • Bảo bối
    • Chong chóng tre
  • Phiên bản quốc tế
    • Mỹ
    • Việt Nam
  • Video tại gia
  • Sách Wikipedia Sách
  • Cổng thông tin Cổng thông tin
  • Thể loại Thể loại
  • Trang dự án Dự án
  • x
  • t
  • s
Những bộ phim đạo diễn bởi Yamazaki Takashi
  • Juvenile (2000)
  • Returner (2002)
  • Always Sanchōme no Yūhi (2005)
  • Always Zoku Sanchōme no Yūhi (2007)
  • Space Battleship Yamato (2010)
  • Friends: Mononoke Shima no Naki (2011)
  • Always Sanchōme no Yūhi '64 (2012)
  • Eien no Zero (2013)
  • Stand by Me Doraemon (2014)
  • Kiseijū Phần 1 (2014)
  • Kiseijū Phần 2 (2015)
  • Otoko to Yoba Reta Otoko (2016)
  • Kamakura Monogatari (2017)
  • Archimedes no Taisen (2019)
  • Dragon Quest: Your Story (2019)
  • Lupin III: The First 3DCG (2019)
  • Stand by Me Doraemon 2 (2020)
  • Godzilla Minus One (2023)
  • x
  • t
  • s
Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản - Phim hoạt hình hay nhất của năm
  • Cô gái vượt thời gian (2006)
  • Tekkon Kinkreet (2007)
  • Ponyo (2008)
  • Cuộc chiến mùa hè (2009)
  • Thế giới bí mật của Arrietty (2010)
  • Ngọn đồi hoa hồng anh (2011)
  • Hai đứa con của chó sói (2012)
  • Kaze Tachinu (2013)
  • Stand by Me Doraemon (2014)
  • The Boy and the Beast (2015)
  • Góc khuất của thế giới (2016)
  • Dạo bước Phố Đêm (2017)
  • Mirai (2018)
  • Đứa con của thời tiết (2019)
  • Thanh gươm diệt quỷ: Chuyến tàu vô tận (2020)
  • Evangelion: 3.0+1.0 Thrice Upon a Time (2021)
  • The First Slam Dunk (2022)
  • Thiếu niên và chim diệc (2023)
  • x
  • t
  • s
Bảng xếp hạng Oricon DVD Anime đứng vị trí số một
Tháng 1
  • Ngày 5 Kuroko no Basuke fan disuku 〜 hikari sasu basho e 〜
  • Ngày 12 Despicable Me 2
  • Ngày 19 ONE PIECE 17TH season dress Rosa Hen piece.7
  • Ngày 26 Persona 4 The Golden 5 (Limited Edition)
Tháng 2
  • Ngày 2 Haikyū!! vol.7
  • Ngày 9 Nanatsu no Taizai 1 (Limited Edition)
  • Ngày 16 Tsukimono-go daiikkan/ yo tsugi dōru (ue) (Limited Edition)
  • Ngàyv23 Ovu~a “burazāzu CONFLICT” dai 2-kan `honmei' Deluxe Edition Limited Edition
Tháng 3
  • Ngày 2・Ngày 9・Ngày 16・Ngày 23 Stand by Me Doraemon【DVD Limited Price Edition】
  • Ngày 30 Omoide no Marnie
Tháng 4
  • Ngày 6 Youkai Watch DVD-BOX2
  • Ngày 13・Ngày 20 Stand by Me Doraemon【DVD Limited Price Edition】
  • Ngày 27 Kōkō Chikyū bōei-bu Love! 2
Tháng 5
  • Ngày 4・Ngày 11・Ngày 18 Mobile Suit Gundam: The Origin I
  • Ngày 25 NARUTO ninkaitaisen Uchiha Obito 2
Tháng 6
  • Ngày 1 Binan Kōkō Chikyū Bōei-bu Love! 3
  • Ngày 8 Kuroko no Basuke 3rd SEASON 2
  • Ngày 15 Gekijō-ban Aikatsu! Gōka-ban
  • Ngày 22 Stand by Me Doraemon【DVD Limited Price Edition】
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
  • x
  • t
  • s
Shin-Ei Animation
Phim truyền hình
Thập niên 1970
  • Doraemon (bản 1979) (1979-2005)
  • Nihon Meisaku Douwa Series: Akai Tori no Kokoro (1979)
Thập niên 1980
  • Kaibutsu-kun (1980–1982)
  • Ninja Hattori-kun (1981–1987)
  • Game Center Arashi (1982)
  • Fukuchan (1982–84)
  • Perman (1983–87)
  • Oyoneko Boonyan (1984)
  • Pro Golfer Saru (1985–1988)
  • Obake no Q-tarō (1985–1087)
  • Esper Mami (1987–1989)
  • Ultra B (1987–89)
  • Tsurupika Hagemaru-kun (1987–1989)
  • Shin Pro Golfer Saru (1988)
  • Biriken (1988–1989)
  • Oishinbo (1988–1992)
  • Obotchama-kun (1989–1992)
  • Biriken Nandemo Shoukai (1989)
  • Warau Salesman (1989–1992)
  • Chimpui (1989–1991)
Thập niên 1990
  • Gatapishi (1990–1991)
  • Fujio Fujiko A's Mumako (1990)
  • 808 Cho Hyori Kewaishi (1990)
  • Dororonpa! (1991)
  • 21-Emon (1991–1992)
  • Crayon Shin-chan (1992–nay)
  • Sasurai-kun (1992)
  • Ninpen Manmaru (1997–1998)
  • Yoshimoto Muchikko Monogatari (1998)
  • Shuukan Storyland (1999–2001)
Thập niên 2000
  • Jungle wa Itsumo Hare nochi Gū (2001)
  • Atashin'chi (2002–09)
  • Doraemon (bản 2005) (2005–nay)
  • Futatsu no Kurumi
  • Gokyoudai Monogatari (2009–2010)
Thập niên 2010
  • Stitch! ~Zutto Saikō no Tomodachi~ (2010–2011)
  • Are no Kishi (2012)
  • Kuromajo-san ga Toru!!(2012–2014)
  • Ninja Hattori-kun (2013–nay)
  • Tonari no Seki-kun (2014)
  • Denkigai no Honya-san (2014)
  • Kaitō Joker (2014–2016)
  • Amaama to Inazuma (2016)
  • Trickster (2016)
  • Shin Atashin'chi (2016)
  • Warau Salesman NEW (2017)
  • Yōkai Apartment no Yūga na Nichijō (2017)
  • Pochitto Hatsumei: Pikachin-Kit (2018–2020)
  • Ba mùa Nhất quỷ nhì ma, thứ ba Takagi (2018–2022)
  • Barangay 143 (2018–2019)
  • Null & Peta (2019)
Thập niên 2020
  • Hachinan tte, Sore wa Nai Deshō (2020)
  • Kin Daa Terebi (2020)
  • Super Spy Ryan (2020)
  • Pui Pui Molcar (2021–nay), đồng sản xuất với Japan Green Hearts
  • Idolls! (2021)
  • Mashiro no Oto (2021)
  • iii Icecrin (2021–nay)
  • The World Ends with You the Animation (2021)
  • Kakkō no Iinazuke (2022)
  • Chimimo (2022)
  • Boku no Kokoro no Yabai Yatsu (2023-2024)
  • Bikkurimen (2023)
  • Chiyu Mahō no Machigatta Tsukai-kata (2024)
  • Kyūjitsu no Warumono-san (2024)
  • Nyaaaanvy (2024)
  • Muzik Tiger (2025)
OVA/ONA
  • Fujio Fujiko A's Mumako (1990)
  • Jungle wa Itsumo Hare nochi Gū DELUXE (2002–2003)
  • Jungle wa Itsumo Hare nochi Gū FINAL (2003–2004)
  • Kimezō no Kimarimonku Ja Kimaranee (2010–2011)
  • Potecco Babies (2010–2011)
  • Tonari no Seki-kun (2014)
  • Manga de Wakaru Shinryōnaika (2015)
  • Crayon Shin-chan Gaiden (2016–2017)
  • Trickster OVA: Episode 00 (2016)
Phim điện ảnh
Thập niên 1980
  • Doraemon: Chú khủng long của Nobita (1980)
  • 21 Emon: Uchū e Irasshai! (1981)
  • Doraemon: Nobita và lịch sử khai phá vũ trụ (1981)
  • Doraemon: Nobita thám hiểm vùng đất mới (1982)
  • Hoàng tử quái vật (1982)
  • Ninja Hattori (1982)
  • Hoàng tử quái vật (1982)
  • Doraemon: Nobita và lâu đài dưới đáy biển (1983)
  • Ninja Hattori (1983)
  • Perman - Cậu bé siêu nhân (1983)
  • Doraemon: Nobita và chuyến phiêu lưu vào xứ quỷ (1984)
  • Perman - Cậu bé siêu nhân (1984)
  • Doraemon: Nobita và cuộc chiến vũ trụ (1985)
  • Perman - Cậu bé siêu nhân (1985)
  • Doraemon: Nobita và binh đoàn người sắt (1986)
  • Obake no Q-tarō (1986)
  • Pro Golfer Saru: Super Golf World e no Chousen!! (1986)
  • Doraemon: Nobita và hiệp sĩ rồng (1987)
  • Obake no Q-tarō (1987)
  • Pro Golfer Saru: Kouga Hikyou! Kage no Ninpou Golfer Sanjou! (1987)
  • Doraemon: Nobita Tây du kí (1988)
  • Siêu nhân Mami (1988)
  • Ultra B (1988)
  • Doraemon: Nobita và nước Nhật thời nguyên thủy (1989)
Thập niên 1990
  • Chinpui (1990)
  • Doraemon: Nobita và hành tinh muông thú (1990)
  • Doraemon: Nobita ở xứ sở nghìn lẻ một đêm (1991)
  • 21 Emon: Uchū Ike! Hadashi no Princess (1992)
  • Doraemon: Nobita và vương quốc trên mây (1992)
  • Oishinbo (1992)
  • Doraemon: Nobita và mê cung thiếc (1993)
  • Crayon Shin-chan: Action Kamen vs Haigure maō (1993)
  • Oishinbo (1993)
  • Doraemon: Nobita và ba chàng hiệp sĩ mộng mơ (1994)
  • Crayon Shin-chan: Buriburi ōkoku no hihō (1994)
  • Doraemon: Đấng toàn năng Nobita (1995)
  • Crayon Shinchan: Unkokusai no Yabō (1995)
  • Doraemon: Nobita và chuyến tàu tốc hành Ngân Hà (1996)
  • Crayon Shin-chan: Henderland no Daibōken (1996)
  • Doraemon: Nobita và cuộc phiêu lưu ở thành phố dây cót (1997)
  • Crayon Shinchan: Ankoku Tamatama Daitsuiseki (1997)
  • Doraemon: Nobita du hành biển phương Nam (1998)
  • Crayon Shin-chan: Dengeki! Buta no Hizume Dai Sakusen (1998)
  • Doraemon: Nobita - Vũ trụ phiêu lưu kí (1999)
  • Crayon Shin-chan: Bakuhatsu! Onsen wakuwaku dai kessen (1999)
Thập niên 2000
  • Doraemon: Nobita và truyền thuyết vua Mặt Trời (2000)
  • Crayon Shin-chan: Arashi o Yobu Jungle (2000)
  • Doraemon: Nobita và những dũng sĩ có cánh (2001)
  • Crayon Shinchan: Arashi o Yobu: Mōretsu! Otona Teikoku no Gyakushū (2001)
  • Doraemon: Nobita và vương quốc robot (2002)
  • Crayon Shin-chan: Arashi o yobu - Appare! Sengoku dai kassen (2002)
  • Doraemon: Nobita và những pháp sư Gió bí ẩn (2003)
  • Crayon Shin-chan: Arashi o yobu - Eikō no Yakuniku Road (2003)
  • Perman - Cậu bé siêu nhân (2003)
  • Atashin'chi (2003)
  • Perman - Cậu bé siêu nhân (2004)
  • Doraemon: Nobita ở vương quốc chó mèo (2004)
  • Crayon Shin-chan: Arashi o yobu! Yūhi no Kasukabe Boys (2004)
  • Crayon Shin-chan: Densetsu o yobu Buriburi - Sanpun pokkiri dai shingeki (2005)
  • Doraemon: Chú khủng long của Nobita 2006 (2006)
  • Crayon Shin-chan: Densetsu o yobu - Odore! Amigo! (2006)
  • Kappa no Coo to Natsuyasumi (2007)
  • Doraemon: Nobita và chuyến phiêu lưu vào xứ quỷ (2007) (2007)
  • Crayon Shin-chan: Arashi o yobu - Utau ketsudake bakudan (2007)
  • Doraemon: Nobita và người khổng lồ xanh (2008)
  • Crayon Shin-chan: Chō arashi o yobu -Kinpoko no yūsha (2008)
  • Doraemon: Nobita và lịch sử khai phá vũ trụ (2009) (2009)
  • Crayon Shin-chan: Otakebe! Kasukabe yasei ōkoku (2009)
Thập niên 2010
  • Doraemon: Nobita và cuộc đại thủy chiến ở xứ sở người cá (2010)
  • Crayon Shin-chan: Chō jikū! Arashi o yobu Ola no hanayome (2010)
  • Atashin'chi (2010)
  • Doraemon: Nobita và binh đoàn người sắt (2011) (2011)
  • Crayon Shin-chan: Arashi o yobu - Ōgon no spy daisakusen (2011)
  • Doraemon: Nobita và hòn đảo diệu kì - Cuộc phiêu lưu của loài thú (2012)
  • Crayon Shin-chan: Arashi o Yobu! Ola to uchū no princess (2012)
  • Doraemon: Nobita và viện bảo tàng bảo bối (2013)
  • Crayon Shin-chan: Bakauma! B-kyū Gourmet Survival!! (2013)
  • Doraemon: Phiên bản mới • Nobita thám hiểm vùng đất mới - Peko và 5 nhà thám hiểm (2014)
  • Crayon Shin-chan: Gachinko! Gyakushu no Robo To-chan (2014)
  • Stand by Me Doraemon (2014)
  • Doraemon: Nobita và những hiệp sĩ không gian (2015)
  • Crayon Shin-Chan: Ora no Hikkoshi Monogatari Saboten Dai Shūgeki (2015)
  • Doraemon: Phiên bản mới • Nobita và nước Nhật thời nguyên thủy (2016)
  • Crayon Shinchan: Bakusui! Yumemi-World Dai Totsugeki! (2016)
  • Gō-chan. ~Moco to Chinjū no Mori no Nakama-tachi~ (2017)
  • Doraemon: Nobita và chuyến thám hiểm Nam Cực Kachi Kochi (2017)
  • Shin – Cậu bé bút chì: Cuộc xâm lăng của người ngoài hành tinh Shiriri (2017)
  • Doraemon: Nobita và đảo giấu vàng (2018)
  • Gō-chan. ~Moco to Koori no Ue no Yakusoku~ (2018)
  • Shin – Cậu bé bút chì: Kungfu Boys – Mì Ramen đại chiến (2018)
  • Doraemon: Nobita và Mặt Trăng phiêu lưu ký (2019)
  • Shin – Cậu bé bút chì: Chuyến trăng mật bão táp – Giải cứu bố Hiroshi (2019)
Thập niên 2020
  • Doraemon: Nobita và những bạn khủng long mới (2020)
  • Crayon Shin-chan: Gekitotsu! Rakuga Kingdom to Hobo Yonin no Yūsha (2020)
  • Stand by Me Doraemon 2 (2020)
  • Crayon Shin-chan: Nazo Meki! Hana no Tenkasu Gakuen (2021)
  • Doraemon: Nobita no Little Star Wars 2021 (2022)
  • Shin – Cậu bé bút chì: Truyền thuyết nhẫn thuật Ninja (2021)
  • Doraemon: Nobita và vùng đất lý tưởng trên bầu trời (2023)
  • Totto-chan: Cô bé bên cửa sổ (2023)
  • Shin – Cậu bé bút chì: Đại chiến siêu năng lực - Sushi cuộn biết bay (2023)
  • Doraemon: Nobita và bản giao hưởng Địa Cầu (2024)
  • Shin – Cậu bé bút chì: Nhật ký khủng long của chúng mình (2024)
  • Bakeneko Anzu-chan (2024)
  • Okaimono Panda! (2024)
  • Doraemon: Nobita no Esekai Monogatari (2025)
Thể loại Thể loại:Shin-Ei Animation
Bài viết tốt "Stand by Me Doraemon" là một bài viết tốt của Wikipedia tiếng Việt.Mời bạn xem phiên bản đã được bình chọn vào ngày 7 tháng 7 năm 2019 và so sánh sự khác biệt với phiên bản hiện tại.

Từ khóa » Doraemon Luôn Bên Bạn 1