Stay With Me (bài Hát Của Sam Smith) – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Danh sách bài hát
  • 2 Thành phần thực hiện
  • 3 Xếp hạng Hiện/ẩn mục Xếp hạng
    • 3.1 Xếp hạng tuần
    • 3.2 Xếp hạng cuối năm
    • 3.3 Xếp hạng mọi thời đại
  • 4 Chứng nhận
  • 5 Lịch sử phát hành
  • 6 Xem thêm
  • 7 Tham khảo
  • 8 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Stay with Me"
Đĩa đơn của Sam Smith
từ album In the Lonely Hour
Phát hành14 tháng 4 năm 2014 (2014-04-14)
Thu âm2012–13
Thể loại
  • Pop
  • soul
Thời lượng2:52
Hãng đĩaCapitol
Sáng tác
  • Sam Smith
  • James Napier
  • William Phillips
  • Tom Petty
  • Jeff Lynne
Sản xuất
  • Jimmy Napes
  • Steve Fitzmaurice
  • Rodney Jerkins (bản Darkchild)
Thứ tự đĩa đơn của Sam Smith
"Money on My Mind" (2014) "Stay with Me" (2014) "I'm Not the Only One" (2014)
Video âm nhạc
"Stay with Me" trên YouTube

"Stay with Me" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh Sam Smith nằm trong album phòng thu đầu tay của anh, In the Lonely Hour (2014). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album ở Hoa Kỳ vào ngày 14 tháng 4 năm 2014 và ở Vương quốc Anh vào ngày 18 tháng 5 năm 2014 bởi Capitol Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Smith, Jimmy Napes và William Phillips với Tom Petty và Jeff Lynne cũng được đề cập như những đồng tác giả sau khi bài hát được phát hiện có nhiều điểm tương đồng với giai điệu từ đĩa đơn năm 1989 của Petty "I Won't Back Down", trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Napes và Steve Fitzmaurice. "Stay with Me" là một bản pop và soul ballad kết hợp với những yếu tố từ phúc âm mang nội dung đề cập đến việc một người cầu xin người tình một đêm của mình đừng rời đi sau một đêm mặn nồng, được lấy cảm hứng từ mối quan hệ tình cảm đời thực của nam ca sĩ. Một phiên bản chính thức của bài hát được sản xuất bởi Darkchild cũng được phát hành, bên cạnh một phiên bản khác hợp tác với ca sĩ người Mỹ Mary J. Blige.

Sau khi phát hành, "Stay with Me" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng cảm xúc của Smith cũng như quá trình của nó, đồng thời gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ In the Lonely Hour. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải Brit năm 2015 cho Đĩa đơn Anh quốc của năm và ba đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát của năm và Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 57, và chiến thắng hai giải đầu. Nó cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Ireland, New Zealand, Ba Lan và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những thị trường nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Đan Mạch, Nhật Bản, Hà Lan, Na Uy, Tây Ban Nha và Thụy Điển. Tại Hoa Kỳ, "Stay with Me" đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần, trở thành đĩa đơn thứ hai của Smith vươn đến top 10 và đầu tiên dưới cương vị nghệ sĩ hát đơn, đồng thời đã bán được hơn 4.5 triệu bản tại đây.[1]

Video ca nhạc cho "Stay with Me" được đạo diễn bởi Jamie Thraves, trong đó bao gồm những cảnh Smith rời khỏi nhà và đi bộ trên một con phố ở Thị trấn De Beauvoir, London, cũng như trình diễn bài hát trong một căn phòng và trong một nhà thờ với một dàn hợp xướng. Nó đã nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2014 ở hạng mục Video xuất sắc nhất của nam ca sĩ và Nghệ sĩ đáng xem. Để quảng bá bài hát, nam ca sĩ đã trình diễn "Stay with Me" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Good Morning America, The Graham Norton Show, Saturday Night Live, giải Video âm nhạc của MTV năm 2014 và giải Grammy lần thứ 57, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của anh. Kể từ khi phát hành, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, như Patti LaBelle, Pink, Kelly Clarkson, Chris Brown, Ed Sheeran, Florence and the Machine, Charli XCX và FKA twigs. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 12.5 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đĩa CD
  1. "Stay with Me" – 2:52
  2. "Stay with Me" (Radio Mix) – 2:53
  • Tải kĩ thuật số (bản Darkchild)[2]
  1. "Stay with Me" (bản Darkchild) hợp tác với Mary J. Blige – 2:53
  2. "Stay with Me" (bản Darkchild) – 2:54

  • Tải kĩ thuật số (EP)[3]
  1. "Stay with Me"(Soul Clap phối) – 5:02
  2. "Stay with Me" (bản Darkchild) – 2:54
  3. "Stay with Me" (Shy FX phối lại) – 3:32
  4. "Stay with Me" (Wilfred Giroux phối lại) – 4:39
  • Tải kĩ thuật số (Rainer + Grimm phối lại)
  1. "Stay with Me" (Rainer + Grimm phối lại) – 3:34

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của In the Lonely Hour, Capitol Records.[4]

Thu âm và phối khí
  • Thu âm tại Timber Street Studios và RAK Studios ở London, Anh.
  • Phối khí tại The Pierce Rooms ở London, anh.
Thành phần
  • Sam Smith – giọng hát, viết lời
  • Jimmy Napes – viết lời, sản xuất, thu âm, bộ gõ
  • William Phillips – viết lời, dương cầm, organ
  • Steve Fitzmaurice – sản xuất, thu âm, lập trình trống
  • Earl Harvin – trống
  • Tom Coyne – master
  • Aya Merrill – hỗ trợ master

  • Mike Horner – kỹ sư
  • Steve Fitzmaurice – phối khí
  • Darren Heelis – hỗ trợ phối khí
  • Jeremy Murphy – đàn dây
  • Steve Price – hỗ trợ đàn dây
  • Everton Nelson – nhạc trưởng
  • Darkchild – sản xuất, guitar, trống bổ sung, bộ gõ, organ (bản Darkchild)

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2014-15) Vị trícao nhất
Úc (ARIA)[5] 5
Áo (Ö3 Austria Top 40)[6] 3
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[7] 8
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[8] 3
Brazil (Billboard Brasil Hot 100)[9] 46
Canada (Canadian Hot 100)[10] 1
Canada AC (Billboard)[11] 1
Canada CHR/Top 40 (Billboard)[12] 3
Canada Hot AC (Billboard)[13] 1
Canada Rock (Billboard)[14] 43
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[15] 32
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[16] 6
Đan Mạch (Tracklisten)[17] 3
Châu Âu Nhạc số (Billboard)[18] 1
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[19] 14
Pháp (SNEP)[20] 6
Đức (Official German Charts)[21] 11
Hy Lạp Nhạc số (Billboard)[18] 9
Hungary (Single Top 40)[22] 33
Iceland (RÚV)[23]hợp tác với Mary J. Blige 9
Ireland (IRMA)[24] 1
Israel (Media Forest)[25] 1
Ý (FIMI)[26] 6
Nhật Bản (Japan Hot 100)[27] 5
Luxembourg Nhạc số (Billboard)[18] 5
Mexico Ingles Airplay (Billboard)[18] 17
Hà Lan (Dutch Top 40)[28] 2
Hà Lan (Single Top 100)[29] 3
New Zealand (Recorded Music NZ)[30] 1
Na Uy (VG-lista)[31] 3
Ba Lan (Polish Airplay Top 100)[32] 1
Bồ Đào Nha Nhạc số (Billboard)[18] 5
Scotland (OCC)[33] 1
Slovakia (Rádio Top 100)[34] 2
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[35] 4
Slovenia (SloTop50)[36] 7
Nam Phi (EMA)[37] 1
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[38] 3
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[39] 4
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[40] 6
Anh Quốc (OCC)[41] 3
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[42] 2
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[43] 1
Hoa Kỳ Adult Pop Airplay (Billboard)[44] 1
Hoa Kỳ Dance/Mix Show Airplay (Billboard)[45] 4
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[46] 37
Hoa Kỳ Pop Airplay (Billboard)[47] 1
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[48] 5
Hoa Kỳ Rock Airplay (Billboard)[49] 36

Xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2014) Vị trí
Australia (ARIA)[50] 8
Austria (Ö3 Austria Top 40)[51] 44
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[52] 35
Belgium (Ultratop 50 Wallonia)[53] 58
Canada (Canadian Hot 100)[54] 8
Denmark (Tracklisten)[55] 10
France (SNEP)[56] 46
Germany (Official German Charts)[57] 35
Hungary (Stream Top 40)[58] 43
Ireland (IRMA)[59] 9
Italy (FIMI)[60] 25
Netherlands (Dutch Top 40)[61] 8
Netherlands (Single Top 100)[62] 5
New Zealand (Recorded Music NZ)[63] 5
Norway Summer Period (VG-lista)[64] 9
Poland (Polish Airplay Top 100)[65] 28
Slovenia (SloTop50)[66] 40
Sweden (Sverigetopplistan)[67] 10
Switzerland (Schweizer Hitparade)[68] 20
UK Singles (Official Charts Company)[69] 7
US Billboard Hot 100[70] 10
US Adult Alternative Songs (Billboard)[71] 4
US Adult Contemporary (Billboard)[72] 7
US Adult Top 40 (Billboard)[73] 3
US Dance/Mix Show Airplay (Billboard)[74] 50
US Pop Songs (Billboard)[75] 8
US Rhythmic (Billboard)[76] 28
Bảng xếp hạng (2015) Vị trí
Australia (ARIA)[77] 87
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[78] 84
Belgium (Ultratop 50 Wallonia)[79] 47
Denmark (Tracklisten)[80] 56
France (SNEP)[81] 57
Italy (FIMI)[82] 69
Japan (Japan Hot 100)[83] 46
Netherlands (Dutch Top 40)[84] 141
Netherlands (Single Top 100)[85] 49
New Zealand (Recorded Music NZ)[86] 31
Slovenia (SloTop50)[87] 44
Spain (PROMUSICAE)[88] 51
Sweden (Sverigetopplistan)[89] 71
Switzerland (Schweizer Hitparade)[90] 54
UK Singles (Official Charts Company)[91] 61
US Billboard Hot 100[92] 58
US Adult Contemporary (Billboard)[93] 14
Bảng xếp hạng (2016) Vị trí
Brazil (Billboard Brasil Hot 100)[94] 47
Slovenia (SloTop50)[95] 33

Xếp hạng mọi thời đại

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng Vị trí
UK Singles (Official Charts Company)[96] 57
US Billboard Hot 100[97] 401

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[98] 4× Bạch kim 280.000^
Áo (IFPI Áo)[99] Vàng 15.000*
Bỉ (BEA)[100] Bạch kim 30.000*
Canada (Music Canada)[102] 4× Bạch kim 359,000[101]
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[103] 3× Bạch kim 180.000^
Đức (BVMI)[104] 3× Vàng 750.000‡
Ý (FIMI)[105] 4× Bạch kim 200.000‡
Nhật Bản (RIAJ)[106] Vàng 100.000^
México (AMPROFON)[107] Vàng 30.000*
Hà Lan (NVPI)[108] 3× Bạch kim 60.000^
New Zealand (RMNZ)[109] 3× Bạch kim 45.000*
Na Uy (IFPI)[110] 3× Bạch kim 30.000‡
Hàn Quốc (Gaon Chart)  None 790,747[111]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[88] Bạch kim 40.000‡
Thụy Điển (GLF)[112] 8× Bạch kim 160.000‡
Thụy Sĩ (IFPI)[113] Bạch kim 30.000‡
Anh Quốc (BPI)[114] 3× Bạch kim 1.800.000‡
Hoa Kỳ (RIAA)[115] 8× Bạch kim 8.000.000‡
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[116] 2× Bạch kim 5,200,000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[117] Bạch kim 8,000,000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.‡ Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa
Hoa Kỳ 14 tháng 4 năm 2014 Adult album alternative radio[118] Capitol
Hot adult contemporary radio[119]
13 tháng 5 năm 2014 Contemporary hit radio[120]
Vương quốc Anh 18 tháng 5 năm 2014 Tải kĩ thuật số[3]
Toàn cầu 2 tháng 6 năm 2014 Tải kĩ thuật số (Darkchild phối lại)[2]

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "CSPC: Sam Smith Popularity Analysis". ChartMasters. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ a b "Stay With Me (feat. Mary J. Blige) – Single by Sam Smith". iTunes Store. United States: Apple. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ a b "Stay With Me – EP by Sam Smith". iTunes Store. United Kingdom: Apple. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2014.
  4. ^ In the Lonely Hour (CD booklet). Sam Smith. Capitol Records. 2014.{{Chú thích ghi chú album}}: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  5. ^ "Australian-charts.com – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2014.
  6. ^ "Austriancharts.at – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ "Ultratop.be – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  8. ^ "Ultratop.be – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  9. ^ "Top 100 Billboard Brasil – weekly". Billboard Brasil. ngày 15 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2014.
  10. ^ "Sam Smith Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  11. ^ "Sam Smith Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  12. ^ "Sam Smith Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ "Sam Smith Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  14. ^ "Sam Smith Chart History (Canada Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  15. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 28. týden 2014. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2014.
  16. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 50. týden 2014. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2014.
  17. ^ "Danishcharts.com – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  18. ^ a b c d e "Euro Digital Songs". Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.[liên kết hỏng]
  19. ^ "Sam Smith: Stay with Me" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  20. ^ "Lescharts.com – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  21. ^ "Sam Smith - Stay with Me" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  22. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  23. ^ "Sam Smith & Mary J. Blige Chart History". RÚV. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  24. ^ "Chart Track: Week 21, 2014" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  25. ^ "Sam Smith – Stay With Me Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
  26. ^ "Italiancharts.com – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  27. ^ "Sam Smith Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  28. ^ "Nederlandse Top 40 – week 34, 2014" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  29. ^ "Dutchcharts.nl – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  30. ^ "Charts.nz – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  31. ^ "Norwegiancharts.com – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  32. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  33. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  34. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Slovakia). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 45. týden 2014 trong mục ngày. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  35. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Slovakia). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 46. týden 2014 trong mục ngày. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2014.
  36. ^ "SloTop50: Slovenian official singles weekly chart" (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
  37. ^ "EMA Top 10 Airplay: Week Ending 2014-08-19" (bằng tiếng Anh). Entertainment Monitoring Africa. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2015.
  38. ^ "Spanishcharts.com – Sam Smith – Stay With Me" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2014.
  39. ^ "Swedishcharts.com – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  40. ^ "Swisscharts.com – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Đức). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  41. ^ "Sam Smith: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  42. ^ "Sam Smith Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  43. ^ "Sam Smith Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  44. ^ "Sam Smith Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  45. ^ "Sam Smith Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  46. ^ "Sam Smith Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  47. ^ "Sam Smith Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  48. ^ "Sam Smith Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  49. ^ "Sam Smith Chart History (Rock Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  50. ^ "End of Year Charts – ARIA Top 100 Singles 2014". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
  51. ^ "Jahreshitparade Singles 2014" (bằng tiếng Đức). Austrian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.
  52. ^ "Jaaroverzichten 2014" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
  53. ^ "Rapports annuels 2014" (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
  54. ^ "Canadian Hot 100: Year End 2014". Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.
  55. ^ "Track Top-100, 2014". Hitlisten.NU. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  56. ^ "Classement Singles - année 2014" (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  57. ^ "Top 100 Single-Jahrescharts" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  58. ^ "MAHASZ Stream TOP 100 - 2014" (bằng tiếng Hungary). Association of Hungarian Record Companies. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  59. ^ "IRMA - Best of Singles". IRMA Charts. Irish Record Music Association. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2014.
  60. ^ "FIMI - Classifiche Annuali 2014 "TOP OF THE MUSIC" FIMI-GfK: un anno di musica italiana" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2015.
  61. ^ "Jaarlijsten 2014" (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  62. ^ "Jaaroverzichten - Single 2014". Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  63. ^ "Top Selling Singles of 2014". Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2014.
  64. ^ "Topp 20 Single Sommer 2014" (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  65. ^ "Utwory, których słuchaliśmy w radiu – Airplay 2014" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2015.
  66. ^ "SloTop50 | Slovenian official year-end singles charts" (bằng tiếng Slovenia). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
  67. ^ "Årslista Singlar – År 2014" (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  68. ^ "Swiss Year-end Charts 2014". Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  69. ^ "End of Year Singles Chart Top 100 - 2014". Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  70. ^ "Hot 100 Songs: Year End 2014". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  71. ^ "Adult Alternative Songs: Year End 2014". Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.
  72. ^ "Adult Contemporary Songs Year End 2014". Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  73. ^ "Adult Pop Songs Year End 2014". Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  74. ^ "Dance/Mix Show Songs Year End 2014". Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  75. ^ "Pop Songs Year End 2014". Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  76. ^ "Rhythmic Songs Year End 2014". Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  77. ^ "ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Singles 2015". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  78. ^ "Jaaroverzichten 2015" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
  79. ^ "Rapports annuels 2015" (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
  80. ^ "Track Top-100, 2015". Hitlisten.NU. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  81. ^ "Classement Singles - année 2015" (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  82. ^ "Classifiche "Top of the Music" 2015 FIMI-GfK: La musica italiana in vetta negli album e nei singoli digitali" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  83. ^ "Japan Hot 100 Year End 2015". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  84. ^ "Jaarlijsten 2015" (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  85. ^ "Jaaroverzichten - Single 2015". Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  86. ^ "Top Selling Singles of 2015". Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  87. ^ "SloTop50: Slovenian official year end singles chart". slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  88. ^ a b "Top 100 Canciones Anual 2015". Productores de Música de España. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  89. ^ "Årslista Singlar – År 2015" (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
  90. ^ "Swiss Year-end Charts 2015". Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  91. ^ "End of Year Singles Chart Top 100 – 2015". Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2016.
  92. ^ "Hot 100: Year End 2015". Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2015.
  93. ^ "Adult Contemporary Songs Year End 2015". Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  94. ^ "As 100 Mais Tocadas nas Rádios Jovens em 2016". Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 4 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  95. ^ "SloTop50: Slovenian official year end singles chart". slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  96. ^ "The UK's Official Chart 'millionaires' revealed". Official Charts. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  97. ^ "Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart". Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  98. ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2014.
  99. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Áo – Sam Smith – Stay With Me" (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
  100. ^ "Ultratop − Goud en Platina – singles 2015" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2015.
  101. ^ Bliss, Karen (ngày 27 tháng 1 năm 2015). "Nielsen: Canada Loved Taylor Swift, Streaming Music and, Yep, Vinyl in 2014". Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2015.
  102. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Canada – Sam Smith – Stay With Me" (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2015.
  103. ^ "Certificeringer - Sam Smith - Stay with Me" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  104. ^ "Gold-/Platin-Datenbank (Sam Smith; 'Stay With Me')" (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  105. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Ý – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018. Chọn "2018" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Stay with Me" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  106. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – Stay with Me" (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016. Chọn 2016年3月 ở menu thả xuống
  107. ^ "Certificaciones" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017. Nhập Sam Smith ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Stay With Me ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  108. ^ "Sam Smith - Stay With Me" (bằng tiếng Hà Lan). RTL Boulevard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  109. ^ "Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2015.[liên kết hỏng]
  110. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2014.
  111. ^ Doanh số tiêu thụ của "Stay with Me":
    • "Download Chart (International) – May 2014 (see #63)". Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). KMCIA. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
    • "Download Chart (International) – October 2014 (see #94)". Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). KMCIA. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
    • "Download Chart (International) – November 2014 (see #94)". Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). KMCIA. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
    • "Download Chart (International) – December 2014 (see #49)". Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). KMCIA. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
    • "Download Chart (International) – 2015 (see #42 and #71)". Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). KMCIA. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
    • "Download Chart (International) – 2016 (see #31)". Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). KMCIA. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
    • "Download Chart (International) – 2017 (see #76)". Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). KMCIA. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  112. ^ "Sam Smith - Stay With Me" (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  113. ^ "The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Stay with Me')" (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  114. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Stay with Me vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  115. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Sam Smith – Stay with Me" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2018.
  116. ^ "Certificeringer - Sam Smith - Stay with Me" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  117. ^ "Top 100 Streaming 2014". Productores de Música de España. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  118. ^ "Future Releases on Triple A (AAA) Radio Stations". All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2014.
  119. ^ "Hot/Modern/AC Future Releases". All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2014.
  120. ^ "Top 40/M Future Releases". All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • x
  • t
  • s
Sam Smith
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
Album phòng thu
  • In the Lonely Hour
  • The Thrill of It All
Đĩa mở rộng
  • Nirvana
Album phối lại
  • The Lost Tapes – Remixed
Đĩa đơn
  • "Bad Day All Week"
  • "When It's Alright"
  • "Lay Me Down"
  • "Money on My Mind"
  • "Stay with Me"
  • "I'm Not the Only One"
  • "Like I Can"
  • "Have Yourself a Merry Little Christmas"
  • "Writing's on the Wall"
  • "Too Good at Goodbyes"
  • "One Last Song"
  • "Baby, You Make Me Crazy"
  • "Promises"
  • "Fire on Fire"
  • "Dancing with a Stranger"
Đĩa đơn hợp tác
  • "Latch"
  • "La La La"
  • "Moments"
  • "Omen"
Đĩa đơn quảng bá
  • "Burning"
  • "Pray"
Bài hát khác
  • "Safe with Me"
  • "Together"
  • "God Only Knows"
  • "Do They Know It's Christmas?"
  • x
  • t
  • s
Giải Grammy cho Thu âm của năm
1959–1980
  • "Nel blu dipinto di blu (Volare)"
  • "Mack the Knife"
  • "Theme from A Summer Place"
  • "Moon River"
  • "I Left My Heart in San Francisco"
  • "Days of Wine and Roses"
  • "The Girl from Ipanema"
  • "A Taste of Honey"
  • "Strangers in the Night"
  • "Up, Up and Away"
  • "Mrs. Robinson"
  • "Aquarius/Let the Sunshine In"
  • "Bridge over Troubled Water"
  • "It's Too Late"
  • "The First Time Ever I Saw Your Face"
  • "Killing Me Softly with His Song"
  • "I Honestly Love You"
  • "Love Will Keep Us Together"
  • "This Masquerade"
  • "Hotel California"
  • "Just the Way You Are"
1981-2000
  • "What a Fool Believes"
  • "Sailing"
  • "Bette Davis Eyes"
  • "Rosanna"
  • "Beat It"
  • "What's Love Got to Do with It"
  • "We Are the World"
  • "Higher Love"
  • "Graceland"
  • "Don't Worry, Be Happy"
  • "Wind Beneath My Wings"
  • "Another Day in Paradise"
  • "Unforgettable" Natalie Cole và Nat King Cole
  • "Tears in Heaven"
  • "I Will Always Love You"
  • "All I Wanna Do"
  • "Kiss from a Rose"
  • "Change the World"
  • "Sunny Came Home"
  • "My Heart Will Go On"
2001–2020
  • "Smooth"
  • "Beautiful Day"
  • "Walk On"
  • "Don't Know Why"
  • "Clocks"
  • "Here We Go Again"
  • "Boulevard of Broken Dreams"
  • "Not Ready to Make Nice"
  • "Rehab"
  • "Please Read the Letter"
  • "Use Somebody"
  • "Need You Now"
  • "Rolling in the Deep"
  • "Somebody That I Used to Know"
  • "Get Lucky"
  • "Stay with Me (Darkchild Version)"
  • "Uptown Funk"
  • "Hello"
  • "24K Magic"
  • "This Is America"
  • "Bad Guy"
2021–nay
  • "Everything I Wanted"
  • "Leave the Door Open"
  • "About Damn Time"
  • "Flowers"
  • "Not Like Us"
  • Giải Grammy
  • Thu âm của năm
  • Bài hát của năm
  • Album của năm
  • Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
  • Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia
  • x
  • t
  • s
Giải Grammy cho Bài hát của năm (thập niên 2010)
2010 Thaddis "Kuk" Harrell, Beyoncé Knowles, Terius Nash & Christopher Stewart – "Single Ladies (Put a Ring on It)" 2011 Dave Haywood, Josh Kear, Charles Kelley & Hillary Scott – "Need You Now" 2012 Adele Adkins & Paul Epworth – "Rolling in the Deep" 2013 Jack Antonoff, Jeff Bhasker, Andrew Dost & Nate Ruess – "We Are Young" 2014 Joel Little & Ella Yelich O'Connor – "Royals" 2015 James Napier, William Phillips & Sam Smith – "Stay with Me" (phiên bản của Darkchild) 2016 Ed Sheeran & Amy Wadge – "Thinking Out Loud" 2017 Adele Adkins & Greg Kurstin – "Hello" 2018 Christopher Brody Brown, James Fauntleroy, Philip Lawrence, Bruno Mars, Ray Charles McCullough II, Jeremy Reeves, Ray Romulus & Jonathan Yip – "That's What I Like" 2019 Donald Glover, Ludwig Göransson & Jeffery Lamar Williams – "This Is America"
  • Danh sách đầy đủ
  • (Thập niên 1960)
  • (Thập niên 1970)
  • (Thập niên 1980)
  • (Thập niên 1990)
  • (Thập niên 2000)
  • (Thập niên 2010)
  • (Thập niên 2020)
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Stay_with_Me_(bài_hát_của_Sam_Smith)&oldid=74137199” Thể loại:
  • Bài hát năm 2013
  • Đĩa đơn năm 2014
  • Ballad thập niên 2010
  • Bài hát của Sam Smith
  • Đĩa đơn quán quân Billboard Mainstream Top 40 (Pop Songs)
  • Đĩa đơn quán quân Billboard Adult Contemporary
  • Đĩa đơn quán quân Billboard Adult Top 40
  • Đĩa đơn quán quân Canadian Hot 100
  • Đĩa đơn quán quân tại Ireland
  • Đĩa đơn quán quân tại New Zealand
  • Đĩa đơn quán quân tại Ba Lan
  • Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart
  • Đĩa đơn quán quân tại Vương quốc Liên hiệp Anh
  • Giải Grammy cho Thu âm của năm
  • Giải Grammy cho Bài hát của năm
  • Pop ballad
  • Soul ballad
  • Đĩa đơn của Capitol Records
Thể loại ẩn:
  • Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media
  • Bài có liên kết hỏng
  • Nguồn CS1 tiếng Đức (de)
  • Nguồn CS1 tiếng Slovenia (sl)
  • Nguồn CS1 tiếng Hà Lan (nl)
  • Nguồn CS1 tiếng Pháp (fr)
  • Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ
  • Nguồn CS1 tiếng Hungary (hu)
  • Nguồn CS1 tiếng Ý (it)
  • Nguồn CS1 tiếng Na Uy (no)
  • Nguồn CS1 tiếng Ba Lan (pl)
  • Nguồn CS1 tiếng Thụy Điển (sv)
  • Nguồn CS1 tiếng Bồ Đào Nha (pt)
  • Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
  • Nguồn CS1 tiếng Đan Mạch (da)
  • Nguồn CS1 tiếng Nhật (ja)
  • Nguồn CS1 tiếng Tây Ban Nha (es)
  • Chứng nhận đĩa nhạc thiếu tham số
  • Nguồn CS1 tiếng Hàn (ko)
  • Bài viết sử dụng định dạng hAudio
  • Sử dụng xếp hạng đĩa đơn với bảng xếp hạng không còn tồn tại
  • Sử dụng Certification Table Entry cho khu vực không hỗ trợ
  • Trang sử dụng Certification Table Entry với giải thưởng không hỗ trợ
  • Sử dụng Certification Table Entry với doanh số nhập tay không kèm nguồn
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Stay with Me (bài hát của Sam Smith) 21 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Cách đánh đàn Guitar Bài Stay With Me