Sự Di Truyền Liên Kết Xảy Ra Khi - Toàn Thua

Hiện tượng di truyền liên kết xảy ra khi

Nội dung chính Show
  • CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
  • CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
  • I. Định nghĩa di truyền liên kết
  • II. Quá trình tái kết hợp đồng nhất
  • III. Sự tái tổ hợp của các gen liên kết
  • Video liên quan

A.

các cặp gen quy định các cặp tính trạng cùng nằm trên một cặp NST tương đồng.

B.

bố mẹ thuần chủng và khác nhau bởi hai cặp tính trạng tương phản.

C.

các gen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.

D.

không có hiện tượng tương tác gen và di truyền liên kết với giới tính.

Đề bài:

A. bố mẹ thuần chủng và khác nhau bởi hai cặp tính trạng tương phản.

     B. không có hiện tượng tương tác gen và di truyền liên kết với giới tính.

     C. các cặp gen quy định các cặp tính trạng cùng nằm trên một cặp NST tương đồng.

     D. các gen nằm trên các cặp NST đồng dạng khác nhau.

C

Đối tượng trong nghiên cứu di truyền của Morgan là:

Thế nào là nhóm gen liên kết?

Trường hợp nào sẽ dẫn tới sự di truyền liên kết?

Cơ sở tế bào học của trao đổi đoạn nhiễm sắc thể là:

Nhận định nào sau đây về liên kết gen là KHÔNG đúng?

Cá thể có kiểu gen $Dd\frac{{Ab}}{{aB}}$ tạo ra mấy loại giao tử:

Một cá thể có kiểu gen $Dd\frac{{Ab}}{{aB}}$ tạo ra giao tử d Ab với tỉ lệ:

Ở một loài thực vật, cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Xét 5 lôcut gen cùng nằm trên một nhóm liên kết, mỗi lôcut gen đều có hai alen. Cho cây thuần chủng có kiểu hình trội về tất cả các tính trạng trội giao phấn với cây có kiểu hình lặn về tất cả các tính trạng (P), thu được F1. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến và không có hoán vị gen. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. F2 có thể có tối đa 32 loại kiểu gen.

II. Ở F2, kiểu hình đồng hợp lặn về cả 5 tính trạng chiếm 25%.

III.Ở F2, loại bỏ toàn bộ các cá thể có kiểu hình lặn, sau đó cho tất cả các cá thể có kiểu hình trội giao phấn ngẫu nhiên thì sẽ thu được F3 có kiểu hình mang 5 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ 1/9.

IV. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể có kiểu hình trội về 5 tính trạng ở F2, xác suất thu được cá thể thuần chủng là 1/3.

Ở một loài thực vật, khi đem lai giữa hai cây thuần chủng thân cao, hạt đỏ đậm với thân thấp, hạt trắng  người ta thu được F1 toàn thân cao, hạt đỏ nhạt. Tiếp tục cho F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, thu được F2 phân li theo tỉ lệ 1 thân cao, hạt đỏ đậm : 4 thân cao, hạt đỏ vừa : 5 thân cao, hạt đỏ nhạt : 2 thân cao, hạt hồng : 1 thân thấp, hạt đỏ nhạt : 2 thân thấp, hạt hồng : 1 thân thấp, hạt trắng. Biết rằng mọi diễn biến trong quá trình phát sinh noãn, hạt phấn là như nhau và không có đột biến xảy ra. Kết luận nào sau đây không chính xác? 

Cơ thể nào sau đây có kiểu gen dị hợp tử về 2 cặp gen?

Trường hợp di truyền liên kết xảy ra khi: các cặp gen quy định các cặp tính trạng nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể tương đồng

Nguyên nhân là do chúng sẽ phân li cùng nhau về 1 giao tử trong quá trình giảm phân

Đáp án cần chọn là: D

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Chọn C.

Khi các cặp gen quy định các cặp tính trạng cùng nằm trên một cặp NST tương đồng thì có hiện tương di truyền liên kết.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Câu hỏi: Hiện tượng di truyền liên kết xảy ra khi

A. Bố mẹ thuần chủng và khác nhau bởi hai cặp tính trạng tương phản

B. Các gen nằm trên các cặp NST đồng dạng khác nhau

C. Các cặp gen quy định các cặp tính trạng cùng nằm trên một cặp NST tương đồng

D. Không có hiện tượng tương tác gen và di truyền liên kết giới tính

Lời giải:

Đáp án:C. Các cặp gen quy định các cặp tính trạng cùng nằm trên một cặp NST tương đồng

Giải thích:

Khi các cặp gen quy định các cặp tính trạng cùng nằm trên một cặp NST tương đồng thì có hiện tương di truyền liên kết.

Hãy cùng Toploigiai tìm hiểu thêm vềdi truyền liên kếtnhé

I. Định nghĩa di truyền liên kết

Di truyền liên kết là các gen có khả năng được di truyền cùng nhau vì chúng gần gũi về khoảng cách với nhau trên cùng một nhiễm sắc thể. Trong quá trình phân bào, nhiễm sắc thể được tái tổ hợp, dẫn đến sự hoán đổi gen giữa các nhiễm sắc thể tương đồng. Nếu các gen ở gần nhau, cơ hội được tái tổ hợp sẽ cao hơn so với khi chúng ở cách xa nhau. Các gen liên kết không thể có trên các nhiễm sắc thể khác nhau.

II. Quá trình tái kết hợp đồng nhất

Nhiễm sắc thể được tái tổ hợp trong quá trình phân bào. Trong quá trình tái tổ hợp tương đồng, các nhiễm sắc thể có thể được cắt ra tại các điểm ngẫu nhiên sau đó chúng được kết hợp với một bản sao khác của nhiễm sắc thể tương đồng đã bị cắt tại cùng một điểm. Bằng cách này, DNA từ một nhiễm sắc thể kết thúc trong một nhiễm sắc thể tương đồng khác. Chúng ta hãy xem xét kỹ hơn về điều này.

Nhiễm sắc thể là các chuỗi DNA chứa hàng trăm hoặc thậm chí hàng ngàn gen. Hầu hết các sinh vật sinh sản hữu tính có hai bản sao của mỗi nhiễm sắc thể. Trong khi cả hai bản sao của mỗi nhiễm sắc thể đều có các gen cho cùng một tính năng (ví dụ như màu tóc), mỗi bản sao của nhiễm sắc thể có thể chứa một alen khác nhau (ví dụ: một bản sao có thể mã cho tóc đen và bản sao khác cho tóc đỏ). Hai nhiễm sắc thể có cùng gen, ngay cả khi chúng có các alen khác nhau, được gọi là nhiễm sắc thể tương đồng.

Tuy nhiên, có một loại tế bào chỉ có một bản sao của mỗi nhiễm sắc thể thay vì hai loại: giao tử (trứng và tinh trùng trong trường hợp của con người). Để hình thành giao tử, các tế bào trải qua quá trình phân bào, bao gồm sự phân chia tế bào, theo đó các tế bào con có được một bản sao của mỗi nhiễm sắc thể thay vì hai. Đó là trong quá trình giảm phân tái tổ hợp tương đồng xảy ra.

Hình dưới đây cho thấy quá trình tái tổ hợp tương đồng xảy ra trong quá trình phân bào:

Bước 1: Trong hình này, tế bào bên trái ban đầu có hai bản sao khác nhau (xám và hồng) của hai nhiễm sắc thể khác nhau (lớn và nhỏ). Mỗi bản sao có cùng gen với bản sao khác nhưng rất có thể có các alen khác nhau; đó là lý do tại sao chúng được hiển thị trong các màu sắc khác nhau.

Bước 2: Sau đó, nó tạo một bản sao giống hệt nhau của mỗi bản sao. Hiện tại có hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng, tất cả chúng được gắn vào một bản sao giống hệt nhau. Mỗi bản sao giống hệt nhau cũng được gọi là chị em chromatid. Do đó, có bốn cặp sắc tố giống nhau.

Bước 3: Trong bước thứ ba của hình, chúng ta có thể thấy rằng mỗi cặp nhiễm sắc thể chị em được xếp cạnh nhau với cặp nhiễm sắc thể chị em khác, hay nói cách khác, nhiễm sắc thể tương đồng được căn chỉnh. Đây là thời gian trong đó tái hợp xảy ra.

Bước 4: Sự tái hợp diễn ra trong bước thứ tư của hình: DNA của hai nhiễm sắc thể tương đồng được cắt và nối lại.

Một đoạn DNA đã được hoán đổi giữa các nhiễm sắc thể tương đồng, dẫn đến sự kết hợp mới của các alen. Điều quan trọng, vị trí cắt DNA này xảy ra hầu hết là ngẫu nhiên. Hơn nữa, quá trình giảm phân xuất hiện mỗi khi giao tử mới được hình thành; do đó, sự phân chia nằm ở một vị trí khác dọc theo DNA, dẫn đến nhiều sự kết hợp có thể.

Bước 5: Trong bước thứ 5 như trong hình, tế bào chia thành hai, với hai tế bào con nhận hai bản sao của mỗi nhiễm sắc thể, mỗi bản sao mang các alen khác nhau và DNA cũng được tái tổ hợp.

Bước 6: Ở bước cuối cùng, hai tế bào con phân chia lại mà không sao chép DNA của chúng, dẫn đến bốn tế bào con, mỗi tế bào có một bản sao của mỗi nhiễm sắc thể. Lưu ý cách DNA tái tổ hợp làm cho các tế bào con khác nhau.

III. Sự tái tổ hợp của các gen liên kết

Điều cần thiết là phải hiểu tái tổ hợp tương đồng để hiểu các loại di truyền liên kết. Bây giờ chúng ta biết rằng các nhiễm sắc thể được cắt ở những nơi ngẫu nhiên trong quá trình tái tổ hợp tương đồng, chúng ta có thể thấy các gen liên kết được di truyền với nhau như thế nào. Hãy lấy một ví dụ thực tế để hiểu rõ hơn về nó: tàn nhang và tóc đỏ.

Nó rất phổ biến để tìm những người có tàn nhang và tóc đỏ. Trong thực tế, điều này xảy ra cách thường xuyên hơn, nếu không, nhiều người tóc vàng hoặc tóc nâu sẽ có tàn nhang thường xuyên hơn và người tóc đỏ sẽ ít có tàn nhang. Điều này xảy ra bởi vì các gen mã hóa tàn nhang và các gen mã hóa cho tóc đỏ nằm sát nhau trên cùng một nhiễm sắc thể. Khi tái tổ hợp tương đồng xảy ra, rất khó có khả năng DNA sẽ bị cắt ở giữa hai gen. Mặc dù sự tái tổ hợp tương đồng xảy ra nhiều lần, hai tính năng này được di truyền cùng nhau hầu hết thời gian vì khả năng mã hóa DNA của hai gen này bị tách ra rất thấp, do đó dẫn đến việc các gen được di truyền cùng nhau hầu hết thời gian.

Bản đồ gen liên kết

Các nhà khoa học đã phát triển các cách để tìm ra vị trí của các gen dựa trên tần số tái hợp. Điều này được thực hiện bằng cách phân tích con của một sinh vật như ruồi giấm ( Drosophila melanogaster).

Nếu hai gen khác nhau nằm trên hai nhiễm sắc thể riêng biệt thì con cái sẽ thừa hưởng bốn alen (hai alen cho mỗi gen) với tỷ lệ bằng nhau:

25% sẽ thừa hưởng alen A của nhiễm sắc thể 1 và alen A của nhiễm sắc thể 2.

25% sẽ thừa hưởng alen B của nhiễm sắc thể 1 và alen A của nhiễm sắc thể 2.

25% sẽ thừa hưởng alen A của nhiễm sắc thể 1 và alen B của nhiễm sắc thể 2.

25% sẽ thừa hưởng alen B của nhiễm sắc thể 1 và alen B của nhiễm sắc thể 2.

Cách tính thường được tính là về các alen được chia sẻ với các sinh vật mẹ. Trong trường hợp này, 50% sẽ thừa hưởng gen của bố mẹ và 50% còn lại sẽ thừa hưởng sự kết hợp của gen bố mẹ.

Mặt khác, nếu hai gen khác nhau nằm trên cùng một nhiễm sắc thể, thì con cái sẽ thừa hưởng bốn alen theo tỷ lệ khác nhau. Tỷ lệ con cái được thừa hưởng gen của bố mẹ sẽ lớn hơn 50%, trong khi đó tỷ lệ con đực thừa hưởng sự kết hợp của gen bố mẹ sẽ thấp hơn 50%. Nếu tỷ lệ phần trăm thấp hơn nhưng vẫn gần với 50% gen bố mẹ kết hợp, thì các gen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể nhưng cách xa nhau, có lẽ là một ở mỗi bên của nhiễm sắc thể nên rất có khả năng DNA ở giữa chúng sẽ bị cắt trong quá trình tái hợp. Nếu tỷ lệ con cái có gen bố mẹ kết hợp thay vì gen bố mẹ là rất thấp, ví dụ 4%, thì các gen nằm rất gần nhau trên nhiễm sắc thể.

Kết luận:Di truyền liên kết là quá trình quan trọng, giúp di trì những đặc điểm giống nhau của bố mẹ cho con cái mình. Tuy nhiên không phải lúc nào quá trình di truyền gen cũng diễn ra đúng.

Từ khóa » Các Gen Sẽ Di Truyền Liên Kết Khi