Sư đoàn 308, Quân đội Nhân Dân Việt Nam - Wikipedia

Sư đoàn 308
Quân đoàn 12
Quân kỳQuân hiệu
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói chuyện với các chiến sĩ Đại đoàn Quân Tiên Phong trên đường về tiếp quản thủ đô tại đền Giếng, Đền Hùng, Phú Thọ, ngày 19-9-1954.
Quốc gia Việt Nam
Thành lập28 tháng 8 năm 1949
Quân chủng Lục quân
Binh chủngBộ binh cơ giới[1]
Phân cấpSư đoàn
Nhiệm vụSư đoàn chủ lực
Quy mô10.000 quân
Bộ phận của Quân đoàn 12
Bộ chỉ huyThị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Hà Nội
Tên khácĐại đoàn Quân Tiên phong
Khẩu hiệuTiên phong, anh dũng, đoàn kết, kỷ luật, thần tốc, quyết chiến quyết thắng[2]
Tham chiếnKháng chiến chống PhápKháng chiến chống MỹChiến tranh Biên giới phía bắc
Vinh danhHuân chương Hồ Chí Minh Huân chương Hồ Chí Minh [3]Huân chương Lao động Huân chương Lao động ×6[3]Huân chương Quân công Huân chương Quân công ×96[3][4]Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân [3]
Chỉ huy
Sư đoàn trưởng Nguyễn Ngọc Khánh
Chính ủy Đặng Văn Thương[5]
  • x
  • t
  • s

Sư đoàn 308 hay Đại đoàn Quân Tiên phong trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam và cũng là sư đoàn bộ binh cơ giới đầu tiên.[1] Hiện đây được cho là một trong các sư đoàn có sức chiến đấu cao, trang bị tốt và thiện chiến hàng đầu của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ thành lập Đại đoàn 308

Đại đoàn 308 (Đại đoàn Quân Tiên phong), (tiền thân của Sư đoàn 308) được thành lập ngày 28 tháng 8 năm 1949 tại thị trấn Đồn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên theo chỉ thị của chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng.[6][7] Bộ chỉ huy đầu tiên của Đại đoàn bao gồm Trung tướng Vương Thừa Vũ là Đại đoàn trưởng kiêm Chính ủy và Cao Văn Khánh là Đại đoàn phó. Tổ chức sư đoàn gồm: Trung đoàn 102 với tên truyền thống là Trung đoàn Thủ Đô; Trung đoàn 36 với tên truyền thống là Trung đoàn Bắc-Bắc; Trung đoàn 88 với tên truyền thống là Trung đoàn Tu Vũ.

Ngày 28 tháng 11 năm 1955, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập Trung đoàn pháo binh 38 thuộc Sư đoàn 308, tháng 2 năm 1967 trung đoàn được điều về Bộ nhận nhiệm vụ mới chỉ để lại 1 tiểu đoàn pháo mang vác phiên hiệu Tiểu đoàn 13. Do yêu cầu đánh lớn hiệp đồng binh chủng, ngày 12 tháng 12 năm 1971 Trung đoàn pháo binh 58 được thành lập và phát triển đến ngày nay.[8]

Trong Chiến tranh Đông Dương

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Chiến tranh Đông Dương, Đại đoàn 308 đã tham gia 13 chiến dịch bao gồm từ Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950 đến các Chiến dịch Trung du, Chiến dịch đường số 18 Xuân Hè 1951, Chiến dịch Hòa Bình Đông Xuân 1951-1952, Chiến dịch Tây Bắc Thu Đông 1953, Chiến dịch Thượng Lào mùa Hè 1953, tiêu biểu trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.[9] Mở đầu là trận tiêu diệt địch ở đồi Độc Lập,[4] rồi bức hàng quân Pháp ở đồi Bản Kéo góp phần đập tan tấm lá chắn phía Bắc. Tiếp đó, với trận chiến đấu quyết liệt trên đồi A1, đại đoàn tham gia cùng các đơn vị bạn phá vỡ khu phòng ngự phía Đông của tập đoàn cứ điểm địch, vừa đánh vừa phản kích, phụ trách cánh quân phía Tây.[9]

Với hiệp định Geneve được kí kết, quân Pháp rút khỏi miền Bắc, Đại đoàn 308 được giao nhiệm vụ tiếp quản thủ đô Hà Nội. Ngày 19/9/1954, Hồ Chủ tịch gặp các chiến sĩ xuất sắc thuộc Đại đoàn quân Tiên Phong tại sân Đền Giếng (quần thể Đền Hùng) để động viên. Đây là lực lượng trọng yếu được giao trách nhiệm về tiếp quản thủ đô, gồm Trung đoàn Thủ Đô và các đơn vị khác. Cũng tại Đền Giếng, Bác Hồ có một tuyên ngôn nổi tiếng: "Các Vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước."[10]

Trong Cuộc kháng chiến chống Mỹ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sư đoàn này huấn luyện quân chính quy cho các trung đoàn hoàn chỉnh và lần lượt gửi quân đến từng mặt trận. Các đơn vị đầu tiên của Sư đoàn hành quân rời miền Bắc Việt Nam vào chiến trường miền Nam Việt Nam chiến đấu từ cuối tháng 12 năm 1965.

Sư đoàn trực tiếp tham gia 3 chiến dịch: Chiến dịch Khe Sanh, Chiến dịch Đường 9 Nam Lào và Chiến dịch Đông Hà Quảng Trị.

Đầu năm 1968, F308 hành quân vào chiến trường Quảng Trị, tham gia đợt 4 trong chiến dịch Đường 9–Khe Sanh. Hơn một tháng, đã đánh hàng chục trận, quy mô từ đại đội đến tiểu đoàn, nhiều trận chủ động đánh địch ban ngày, loại khỏi vòng chiến đấu gần 2.000 thủy quân lục chiến Mỹ, bắn rơi 39 máy bay, phá hủy 11 khẩu pháo, súng cối các loại cùng nhiều vũ khí, khí tài của quân Mỹ.[2]

Suốt 52 ngày đêm tham gia chiến dịch Đường 9–Nam Lào, F308 tiêu diệt 4.023 binh sĩ, bắt sống 127, diệt gọn Thiết đoàn 17 Quân lực Việt Nam Cộng hoà và 4 tiểu đoàn, đánh thiệt hại nặng Liên đoàn 1 Biệt động quân và Tiểu đoàn 1 Dù, phá hủy 337 xe quân sự các loại (có 205 xe tăng và xe bọc thép, 48 khẩu pháo, súng cối cỡ lớn, thu gần 500 súng các loại, cùng hàng chục tấn vũ khí đạn dược, trang bị kỹ thuật.[2]

Năm 1972, Quân đội nhân dân Việt Nam mở Chiến dịch Xuân – Hè, sư đoàn tham gia hướng Trị–Thiên, đã tiêu diệt cụm cứ điểm Đông Hà–Lai Phước, được coi là điểm mốc của cuộc tiến công, một trận đánh hiệp đồng binh chủng quy mô lớn nhất của Quân đội nhân dân Việt Nam tính đến lúc đó. Trong đợt 2 chiến dịch, F308 cùng các đơn vị tăng cường, trong thế tiến công chung của chiến dịch, đã giữ chân Quân lực Việt Nam Cộng hoà (khi đó QLVNCH được không quân và tàu chiến Mỹ chi viện): Hạ 3.500 binh sĩ, bắt 322, phá hủy 110 xe tăng, xe bọc thép, bắn rơi 45 máy bay, thu 5 pháo lớn và nhiều xe quân sự, làm tan rã 3 trung đoàn bộ binh, 2 thiết đoàn xe tăng thiết giáp. Tổng cộng, sau gần một năm chiến đấu trên chiến trường Quảng Trị với nhiều đợt kế tiếp, Sư đoàn đã đánh gần 800 trận lớn nhỏ từ một tổ, một tiểu đội đến tiểu đoàn, trung đoàn và sư đoàn tăng cường, loại bỏ hơn 10.000 binh sĩ đối phương, phá hủy và thu 151 xe tăng thiết giáp, 17 khẩu pháo từ 105 mm đến 155 mm, bắn rơi 23 máy bay các loại.

Tuy nhiên, tại Quảng Trị, đơn vị cũng chịu tổn thất lớn về sinh mạng với thương vong trên 70% lực lượng. Nhiều cấp đại đội, tiểu đoàn phải thay thế cán bộ chỉ huy 6–7 lần, Những đại đội tiền tiêu đều bị xóa sổ và thay mới quân số (trong hồi ký, có trận "không còn ai là cán bộ, chiến sĩ có mặt từ đầu"). Đầu năm 1973, quân ủy trung ương rút sư đoàn 308 về miền Bắc Việt Nam tổ chức đội hình.

Ngày 24 tháng 10 năm 1973, Bộ Chính trị chủ trương thành lập quân đoàn 1 Quân đội nhân dân Việt Nam (Binh đoàn Quyết Thắng). Trong Chiến dịch Hồ Chí Minh, Sư đoàn 308 được phân công ở lại miền Bắc Việt Nam, trong khi toàn bộ Quân đoàn 1 được chở thẳng đến tỉnh Sông Bé. Theo chiến thuật của Quân đội nhân dân Việt Nam, Sư đoàn 308 làm nhiệm vụ "cận vệ" và nghi binh, cũng là lực lượng dự bị chiến lược, đồng thời bảo vệ miên Bắc trước trường hợp quân Mỹ đổ bộ bất ngờ.[11]

Ngày 28 tháng 8 năm 1979, sư đoàn được chuyển thành sư đoàn bộ binh cơ giới đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam (Quyết định số 705/QĐ-TM do Thượng tướng Lê Trọng Tấn, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam ký). Tổ chức biên chế của sư đoàn lúc này gồm 3 trung đoàn bộ binh cơ giới: 36, 88, 102; trung đoàn pháo binh 58, trung đoàn phòng không 216; tiểu đoàn 13 pháo phản lực, tiểu đoàn 1036 xe tăng, tiểu đoàn 17 công binh, tiểu đoàn 18 thông tin, tiểu đoàn 20 trinh sát, tiểu đoàn 24 quân y, tiểu đoàn 25 vận tải và một số đại đội trực thuộc.[1]

Nhiệm vụ chính trị trung tâm hiện nay của Sư đoàn là: Huấn luyện SSCĐ, huấn luyện chiến sĩ mới, huấn luyện dự bị động viên, làm nhiệm vụ đối ngoại quân sự, tổ chức quản lý, khai thác, bảo quản, giữ gìn một khối lượng lớn VKTBKT với nhiều chủng loại bảo đảm sức chiến đấu thường xuyên và lâu dài của Sư đoàn. Truyền thống Quân Tiên phong được đúc kết trong 14 chữ vàng: "Tiên phong, Anh dũng, Đoàn kết, Kỷ luật, Thần tốc, Quyết chiến, Quyết thắng.".

Lãnh đạo hiện nay

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sư đoàn trưởng: Đại tá Nguyễn Ngọc Khánh (1979)
  • Chính uỷ: Thượng tá Đặng Văn Thương
  • Phó Sư đoàn trưởng Quân sự: Đại tá Lê Đức Học
  • Phó Chính ủy: Thượng tá Nguyễn Đức Toàn
  • Phó Sư đoàn trưởng TMT: Đại tá Nguyễn Thành Trung

Tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi thành lập

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trung đoàn 102 (hay còn được gọi là trung đoàn Thủ đô) thành lập ngày 7 tháng 1 năm 1947, trung đoàn nổi tiếng nhất với chiến dịch bảo vệ thủ đô Hà Nội ngày toàn quốc kháng chiến.[12][13]
  • Trung đoàn 36 Bắc-Bắc (lấy tên địa phương nơi mình thành lập là Bắc Ninh–Bắc Giang): được thành lập ngày 10 tháng 1 năm 1946 với tên gọi là Trung đoàn Bắc Bắc hiện đóng ở gần Khu công nghiệp Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.[14]
  • Trung đoàn 88 Tu Vũ (lấy tên từ Trận Tu Vũ - trận mở màn Chiến dịch Hòa Bình năm 1952) thành lập ngày 1 tháng 7 năm 1949, tại xóm Gò Pháo, xã Tân Cương, tỉnh Thái Nguyên. Trung đoàn 88 gồm các Tiểu đoàn 23, 29, 28, 322.[15]
  • Tiểu đoàn 11 Phủ Thông. Sau này, khi Sư đoàn 312 được thành lập, Tiểu đoàn này chuyển sang làm chủ công cho Trung đoàn 141 Ba Vì của sư đoàn 312 (Tiểu đoàn 1).[16]

Năm 1950

[sửa | sửa mã nguồn]

Khoảng năm 1950 lực lượng sư đoàn khoảng 15.400 người, gồm có:

  • 3 trung đoàn bộ binh.
  • 1 tiểu đoàn pháo 75 mm.
  • 1 tiểu đoàn SKZ 120 mm.
  • 1 tiểu đoàn phòng không.
  • 1 đại đội thông tin liên lạc.
  • 1 đại đội công binh.
  • 1 đại đội vận tải.
  • 2 đại đội tải thương.
  • 1 trường quân chính.

Một trung đoàn bộ binh có 3.911 người, gồm:

  • 3 tiểu đoàn bộ binh + 1 đại đội pháo 70 mm.
  • 1 đại đội cối 81 mm (6 khẩu).
  • 1 đại đội SKZ 60 mm (9 khẩu).
  • 1 đại đội phòng không 12,7 mm (6 khẩu).
  • 1 đại đội trinh sát.
  • 1 trung đội công binh.

Một tiểu đoàn bộ binh gồm 855 người, gồm:

  • 3 đại đội bộ binh.
  • 1 đại đội trợ chiến.

Hỏa lực có 6 súng cối 81 mm, 6 đại liên, 6 BZK.

Một đại đội bộ binh có quân số 160 người, vũ khí gồm 2 súng cối 60 mm, 9 trung liên, 33 tiểu liên, 60 súng trường.

Hiện nay

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trung đoàn 36 Bộ binh (Trung đoàn Bắc Bắc) gồm: Tiểu đoàn 1; Tiểu đoàn 2; Tiểu đoàn 3.
  • Trung đoàn 88 Bộ binh (Trung đoàn Tu Vũ) gồm: Tiểu đoàn 4; Tiểu đoàn 5; Tiểu đoàn 6.
  • Trung đoàn 102 Bộ binh cơ giới (Trung đoàn Thủ Đô) gồm: Tiểu đoàn 7, Tiểu đoàn 8, Tiểu đoàn 9
  • Trung đoàn 58 Pháo binh gồm: Tiểu đoàn 10, Tiểu đoàn 11, Tiểu đoàn 12.
  • Tiểu đoàn 14 Cối 100
  • Tiểu đoàn 15 Spg-9
  • Tiểu đoàn 16 Phòng không
  • Tiểu đoàn 17 Công binh
  • Tiểu đoàn 18 Thông tin
  • Tiểu đoàn 24 Quân y
  • Tiểu đoàn 25 Vận tải
  • Đại đội 20 Trinh sát
  • Đại đội 26 Sửa chữa
  • Đại đội 29 Kho
  • Trung đội 23 Vệ binh

Sư trưởng qua các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Các Tư lệnh (Sư đoàn trưởng) Sư đoàn qua các thời kỳ. Chức danh Tư lệnh Sư đoàn được dùng trên cơ sở quy định tại sắc lệnh 14-SL ngày 12 tháng 3 năm 1949 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đến trước 1980.

  • 1949-1954: Vương Thừa Vũ – Tư lệnh kiêm Chính uỷ
  • 1954-1955: Vũ Yên - Tư lệnh Sư đoàn
  • 1955-1958: Phạm Hồng Sơn – Tư lệnh
  • 1959-1963: Vũ Yên - Tư lệnh Sư đoàn
  • 1963-1966: Nguyễn Thái Dũng – Tư lệnh Sư đoàn
  • 1966-1968: Vũ Yên - Tư lệnh Sư đoàn
  • 1968 - 1970: Nguyễn Thăng Bình - Tư lệnh Sư đoàn (Hy sinh 1970)
  • 1970-1971: Nguyễn Hữu An - Tư lệnh Sư đoàn
  • 1971-1972: Trương Đình Mậu - Tư lệnh Sư đoàn
  • 1972- 1974: Nguyễn Thế Bôn - Tư lệnh Sư đoàn
  • 1974 -1978: Mạc Đình Vịnh - Tư lệnh Sư đoàn
  • 1978-1979: Mai Thuận - Sư đoàn trưởng kiêm Chính ủy
  • 1979-1983: Phạm Duy Tân - Sư đoàn trưởng
  • 1983-1985: Nguyễn Hải Như - Sư đoàn trưởng
  • 1985-1987: Đỗ Trung Dương - Sư đoàn trưởng
  • 1987-1993: Trần Hạnh - Sư đoàn trưởng
  • 1993-1995: Nguyễn Xuân Sắc - Sư đoàn trưởng
  • 1995-1998: Phan Khuê Tảo - Sư đoàn trưởng , Thiếu tướng (2002) Phó tư lệnh Hải quân (2004-2010)
  • 1998-2001: Nguyễn Đình Chiến - Sư đoàn trưởng Trung tướng (2012) Viện trưởng Viện chiến lược Quốc phòng (2012-2014)
  • 2001-2003: Nguyễn Hữu Mạnh - Sư đoàn trưởng , Thiếu tướng (2006) Chánh văn phòng BTTM (2006-2009)
  • 2003-2009: Nguyễn Văn Đoàn - Sư đoàn trưởng ,Thiếu tướng (2012) Phó giám đốc Học viện Chính trị (2012-2017)
  • 4.2009-2011: Phạm Văn Sinh - Sư đoàn trưởng , Thiếu tướng (2013) Phó hiệu trưởng trường sĩ quan chính trị (2013-2018)
  • 2011-2013: Doãn Thái Đức - Sư đoàn trưởng , Thiếu tướng (2018) Trung tướng (2022) Tư lệnh Quân đoàn 1(2018-2019). Nay là Cục trưởng Cục cứu hộ cứu nạn.
  • 2013 -2015: Đại tá Trương Quang Hoài - Sư đoàn trưởng. Nay là phó hiệu trưởng trường Sĩ quan lục quân 1.
  • 2015 -2019: Đại tá Trương Mạnh Dũng - Sư đoàn trưởng. Nay là Thiếu Tướng (2022) Tư lệnh Quân khu 1.
  • 3/2019 - 5/2022: Đại tá Vũ Việt Hùng - Sư đoàn trưởng. Nay là Thiếu tướng Cục trưởng Cục Quân huấn - Nhà trường BTTM.
  • 6/2022 - 09/2024: Đại tá Nguyễn Hải Anh - Sư đoàn trưởng. Nay là Phó Tư lệnh Quân đoàn 12
  • 10/2024 - Nay : Đại tá Nguyễn Ngọc Khánh

Chính ủy Sư đoàn qua các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1949-1951: Vương Thừa Vũ – Chính uỷ Sư đoàn
  • 1951-1954: Song Hào - Chính uỷ Sư đoàn
  • 1954-1958: Lê Vinh Quốc - Chính ủy Sư đoàn
  • 1958-1963: Đặng Quốc Bảo - Chính uỷ Sư đoàn
  • 1963-1966: Lê Linh - Chính uỷ Sư đoàn
  • 1966-1969: Nguyễn Kiện - Chính uỷ Sư đoàn
  • 1969-1970: Hoàng Phương - Chính uỷ Sư đoàn
  • 1970-1973: Nguyễn Hùng Phong - Chính uỷ Sư đoàn
  • 1974-1977: Hoàng Kim - Chính uỷ Sư đoàn
  • 1978-1979: Mai Thuận - Chính uỷ Sư đoàn
  • 1979-1980: Lê Quang Phước - Chính uỷ Sư đoàn
  • 1980-1984: Tạ Như Đôn - Chính uỷ Sư đoàn
  • 1984-1985: Nguyễn Dụ -Bí thư Đảng ủy Sư đoàn
  • 1985-1987: Đại tá Hoàng Ngọc Chiêu - Phó Sư đoàn trưởng Chính trị, Bí thư Đảng ủy Sư đoàn
  • 1987-1988: Đại tá Vũ Xuân Sinh - Phó Sư đoàn trưởng Chính trị BTĐU Sư đoàn
  • 1988-1990: Đại tá Lê Sỹ Thái - Phó Sư đoàn trưởng Chính trị BTĐU Sư đoàn
  • 1990-1991: Đại tá Ngô Lương Hanh - Phó Sư đoàn trưởng Chính trị BTĐU Sư đoàn
  • 1991-1992: Đại tá Lê Sỹ Thái - Phó Sư đoàn trưởng Chính trị BTĐU Sư đoàn
  • 1992-1995: Đại tá Ngô Lương Hanh - Phó Sư đoàn trưởng Chính trị BTĐU Sư đoàn
  • 1999-2002: Đại tá Mai Quang Phấn - Phó Sư đoàn trưởng Chính trị BTĐU Sư đoàn
  • 2002-2004: Đại tá Mai Văn Lý - Phó Sư đoàn trưởng Chính trị BTĐU Sư đoàn
  • 2005-2006 : Đại tá Nguyễn Anh Tuấn - Phó Sư đoàn trưởng Chính trị
  • 2006- 2010: Đại tá Nguyễn Anh Tuấn, Chính ủy Sư đoàn
  • 2010-2012: Đại tá Lê Đình Quyền - Chính ủy Sư đoàn
  • 2012-6.2014: Đại tá Nguyễn Bá Thông - Chính ủy Sư đoàn
  • 7/2014- 3/2015: Đại tá Vũ Công Hòa
  • 4/2015 - 9/2017: Thượng tá Nguyễn Đức Hưng - Chính ủy Sư đoàn. Nay là Thiếu tướng (2021) Chính ủy Quân khu 3.
  • 9 /2017- 8 /2019: Thượng tá Nguyễn Đức Tăng - Chính ủy Sư đoàn. Nay là Thiếu tướng (2025) phó chính ủy tổng cục CNQP.
  • 8 /2019 - 3/2021: Đại tá Nguyễn Ngọc Đoàn - Chính uỷ Sư đoàn. Nay là Thiếu tướng Chủ nhiệm Chính trị BTTM.
  • 04/2021 - 09/2022 : Thượng tá Nguyễn Thế Mạnh - Chính ủy Sư đoàn. Nay là Đại tá Phó chính ủy trường sỹ quan chính trị.
  • 10/2022 - 10/2023: Đại tá Vũ Xuân Thọ - Chính ủy Sư đoàn. Nay là phó CNUBKT Quân đoàn 12.
  • 11/2023 - nay: Thượng tá Đặng Văn Thương - Chính ủy Sư đoàn.

Các chiến dịch, trận đánh

[sửa | sửa mã nguồn]

Qua hai cuộc chiến tranh, Sư đoàn đã tham gia 16 chiến dịch lớn.

Trong Chiến tranh Đông Dương, Sư đoàn tham gia 13 chiến dịch:

  • Chiến dịch Sông Thao (Hè 1949).
  • Chiến dịch Sông Lô, (Hè 1949).
  • Chiến dịch Đường số 4 (Thu–Đông 1949).
  • Chiến dịch Lao–Hà (Chiến dịch Lê Hồng Phong thứ nhất) (Xuân 1950).
  • Chiến dịch Biên giới (Chiến dịch Lê Hồng Phong thứ hai) (Thu–Đông 1950).
  • Chiến dịch Trung Du (Chiến dịch Trần Hưng Đạo) (Đông–Xuân 1950–1951).
  • Chiến dịch Đường số 18 (Chiến dịch Hoàng Hoa Thám) (Xuân–Hè 1951).
  • Hà - Nam - Ninh (Quang Trung) Hè 1951.
  • Hoà Bình Đông Xuân 1951-1952.
  • Tây Bắc Thu Đông 1952.
  • Chiến dịch Thượng Lào Xuân-Hè 1953.
  • Chiến dịch Điện Biên Phủ Đông Xuân 1953-1954.
  • Chiến dịch Bắc Giang hè 1954.

Trong kháng chiến chống Mỹ Sư đoàn tham gia 3 chiến dịch

  • Chiến dịch Đường 9 - Khe Sanh hè 1968.
  • Chiến dịch Đường 9 Nam Lào, Xuân Hè 1971.
  • Chiến dịch Trị Thiên - 1972.
  • Chiến dịch Hồ Chí Minh 1975 (lực lượng dự bị)

Trong Chiến tranh Đông Dương, sư đoàn tổng cộng đã đánh 102 trận đáng kể, gồm:

  • 49 trận tiêu diệt cứ điểm.
  • 46 trận vận động.
  • 5 trận phục kích giao thông.
  • 2 trận tập kích diệt tàu chiến và trận địa pháo binh.

Thông tin khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 12/12/2014, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có Quyết định số 4100, xếp hạng Di tích Quốc gia di tích lịch sử nơi thành lập Đại đoàn quân Tiên phong, Sư đoàn 308 thuộc thị trấn Đồn Đu, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên). Ngày 13/5/2015, tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã diễn ra Lễ đón Bằng di tích cấp Quốc gia nơi thành lập Đại đoàn Quân Tiên phong (Sư đoàn 308).

Tính đến hiện nay, sư đoàn 308 là sư đoàn có lực chiến mạnh nhất quốc phòng Việt Nam.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Hương Hồng Thu (ngày 4 tháng 5 năm 2024). "Bảo đảm sức mạnh chiến đấu cho sư đoàn bộ binh cơ giới". Báo Quân đội nhân dân. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2025.
  2. ^ a b c Đăng Vinh (ngày 4 tháng 7 năm 2008). "Sư đoàn 308". Báo Quân đội nhân dân. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2025.
  3. ^ a b c d "80 năm vững bước dưới Quân kỳ Quyết thắng - Viết tiếp truyền thống Đại đoàn Quân Tiên Phong anh hùng". www.qdnd.vn. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025.
  4. ^ a b "Sư đoàn 308 kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống và đón nhận Huân chương Quân công hạng Ba". Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025.
  5. ^ "Sư đoàn 308 (Quân đoàn 12): Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực". www.qdnd.vn. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025.
  6. ^ Thanh Nhạn (ngày 24 tháng 8 năm 2014). "Kỷ niệm 65 năm Ngày thành lập Sư đoàn 308". Báo Thái Nguyên. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2021.
  7. ^ Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam (1999). 55 năm Quân đội nhân dân Việt Nam: biên niên sự kiện. Hà Nội: Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. tr. 564. OCLC 606507145.
  8. ^ Tuấn Điệp (ngày 24 tháng 8 năm 2014). "Ngày 12-12-1953: Bác căn dặn đồng bào và cán bộ phải "Đoàn kết thân ái giúp đỡ lẫn nhau"". Báo Thái Nguyên. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025.
  9. ^ a b Ngọc Bích. "Đại đoàn 308 trong Đông Xuân 1953-1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ". Báo Nhân dân Online.
  10. ^ "THEO CHÂN ĐẠI ĐOÀN 308 VỀ TIẾP QUẢN HÀ NỘI". Báo Nhân dân Online. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025.
  11. ^ Nguyễn Phước Thắng (ngày 9 tháng 10 năm 2024). "Đại đoàn Quân tiên phong và hai lần 'lỡ hẹn' lịch sử". VietnamNet. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2025.
  12. ^ Mai Đức Anh (ngày 7 tháng 9 năm 2023). "Mô hình "Chi đoàn xanh" tại Trung đoàn 102, Sư đoàn 308". Báo Quân đội nhân dân. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025.
  13. ^ Lịch sử Biên niên Đảng Cộng sản Việt Nam, Tập 3, TỪ NGÀY 12 ĐẾN NGÀY 16-1, truy cập ngày ngày 23 tháng 8 năm 2019.
  14. ^ Hoàng Yến/TTXVN (ngày 3 tháng 5 năm 2024). "Ngày 3/5/1954: Trung đoàn 36, Ðại đoàn 308 tiến công làm chủ cứ điểm 311B ở phía Tây Mường Thanh". baotintuc.vn. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025.
  15. ^ Thu Hoài- Phương Ninh (ngày 28 tháng 6 năm 2024). "Gặp mặt kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập Trung đoàn 88 - Tu Vũ". Báo Quân đội nhân dân. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2025.
  16. ^ Nguyễn Văn Vĩnh (ngày 16 tháng 3 năm 2009). "Gặp lại "Tiểu đoàn Phủ Thông"". Báo Quân đội nhân dân. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2025.
  • x
  • t
  • s
Quân đội nhân dân Việt Nam – Bộ Quốc phòng Việt Nam
Tổng quan
Lịch sử
  • Quân đội
  • Bộ Quốc phòng
  • Dân quân tự vệ
Vũ khí
  • Súng ngắn
  • Súng trường
  • Súng tiểu liên
  • Súng bắn tỉa
  • Súng phóng lựu
  • Súng máy
  • Pháo
  • Tên lửa
Trang bị
  • Trang bị
  • Lục quân
  • Hải quân
  • Không quân
  • Biên phòng
  • Cảnh sát biển
Cấp bậcQuân hàm
  • Đại tướng
  • Thượng tướng–Đô đốc
  • Trung tướng–Phó Đô đốc
  • Thiếu tướng–Chuẩn Đô đốcĐại tá
  • Thượng tá
  • Trung tá
  • Thiếu táĐại úy
  • Thượng úy
  • Trung úy
  • Thiếu úyThượng sĩ
  • Trung sĩ
  • Hạ sĩ
  • Binh nhất
  • Binh nhì
Khác
  • Quân kỳ
  • Quân hiệu
  • Cấp hiệu
  • Phù hiệu
  • Quân phục
  • Mười lời thề danh dựTổ chức
  • Chức vụ
  • Tướng lĩnh
  • Tiền lươngNgân sách Quốc phòng
  • Sách trắng về quốc phòng
Tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam
ĐảngQuân ủy Trung ương
Nhà nướcHội đồng quốc phòng và an ninh
Quốc hộiỦy ban Quốc phòng và An ninh
Chính phủBộ Quốc phòng
Cơ quan tư pháp
  • Tòa án Quân sự Trung ương
  • Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
Chính trị-đoàn thểHội Cựu chiến binh
Khối cơ quan
  • Tổng cục
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Cục–Vụ–Sở-Phòng–Ban
  • Học viện–Nhà trường
  • Viện Nghiên cứu
Khối cơ sở
  • Quân chủng
  • Quân khu
  • Binh chủng
  • Bộ Tư lệnh
  • Quân đoàn
  • Sư đoàn
  • Lữ đoàn
  • Trung đoàn
  • Tiểu đoàn
  • Đại đội
  • Trung đội
  • Tiểu đội
  • Dân quân Tự vệ
  • Bộ Chỉ huy quân sự (Thành phố  • Tỉnh)
  • Ban Chỉ huy quân sự (Quận  • Huyện)
  • Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (Thành phố  • Tỉnh)
  • Hải đội Biên phòng
Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (Việt Nam)
Lãnh đạo (6)
  • Bộ trưởng
  • Tổng Tham mưu trưởng
  • Chủ nhiệm Tổng cục Chính trịThứ trưởng
  • Phó Tổng Tham mưu trưởng
  • Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
Tổng cục (6)
  • Bộ Tổng Tham mưu
  • Tổng cục Chính trịTổng cục Hậu cần
  • Tổng cục Kỹ thuật
  • Tổng cục Tình báo
  • Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
Quân chủng (4)
  • Hải quân
  • Phòng không – Không quân
  • Bộ đội Biên phòng
  • Cảnh sát biển
Binh chủng (5)
  • Đặc công
  • Công binh
  • Tăng – Thiết giáp
  • Hóa học
  • Thông tin Liên lạc
Quân khu (7)
  • Quân khu 1
  • Quân khu 2
  • Quân khu 3
  • Quân khu 4
  • Quân khu 5
  • Quân khu 7
  • Quân khu 9
Quân đoàn (2)
  • Quân đoàn 12
  • Quân đoàn 34
Bộ Tư lệnh (4)
  • Bộ Tư lệnh Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
  • Bộ Tư lệnh Thủ đô
  • Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng
  • Bộ Tư lệnh Pháo binh – Tên lửa
Học viện (6)Trường Sĩ quan (3)
  • Học viện Quốc phòng
  • Học viện Chính trị
  • Học viện Lục quân
  • Học viện Kỹ thuật Quân sự
  • Học viện Quân Y
  • Học viện Hậu cần
  • Đại học Trần Quốc Tuấn
  • Đại học Nguyễn Huệ
  • Đại học Chính trị
Cục và tương đươngtrực thuộc Bộ (14)
  • Văn phòng Bộ
  • Thanh tra Bộ
  • Ban Cơ yếu Chính phủ
  • Cục Tài chính
  • Cục Kế hoạch và Đầu tư
  • Cục Kinh tế
  • Cục Khoa học Quân sự
  • Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
  • Cục Đối ngoại
  • Cục Điều tra Hình sự
  • Cục Thi hành án
  • Vụ Pháp chế
  • Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam
  • Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng
Bệnh viện (3)
  • Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Bệnh viện Trung ương Quân đội 175
  • Viện Y học cổ truyền Quân đội
Viện nghiên cứu (5)
  • Viện Chiến lược Quốc phòng
  • Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự
  • Viện Lịch sử Quân sự
  • Viện Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng
  • Viện Thiết kế
Trung tâm (2)
  • Trung tâm Thông tin Khoa học Quân sự
  • Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga
Doanh nghiệp (14)
  • Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội
  • Tổng công ty Trực thăng Việt Nam
  • Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn
  • Tổng Công ty Thành An
  • Tổng Công ty 15
  • Tổng Công ty 16
  • Tổng Công ty Đông Bắc
  • Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp Vạn Xuân
  • Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô
  • Tổng Công ty Thái Sơn
  • Tổng Công ty 319
  • Tổng Công ty 36
  • Tổng Công ty Đầu tư Phát triển nhà và Đô thị
  • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
Tổ chức chi tiết của Bộ Quốc phòng Việt Nam
Bộ Tổng Tham mưu
  • Văn phòng
  • Cục Chính trị
  • Cục Tác chiến
  • Cục Quân lực
  • Cục Tác chiến Điện tử
  • Cục Quân huấn
  • Cục Bản đồ
  • Cục Cơ yếu
  • Cục Nhà trường
  • Cục Dân quân Tự vệ
  • Cục Cứu hộ Cứu nạn
  • Cục Hậu cần
  • Lữ đoàn 144
  • Đoàn Nghi lễ Quân đội
Tổng cục Chính trị
  • Văn phòng
  • Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương
  • Cục Chính trị
  • Cục Tổ chức
  • Cục Cán bộ
  • Cục Tuyên huấn
  • Cục Bảo vệ An ninh Quân đội
  • Cục Chính sách
  • Cục Dân vận
  • Cục Hậu cần
  • Ban Công đoàn Quốc phòng
  • Ban Thanh niên Quân đội
  • Ban Phụ nữ Quân đội
  • Tòa án Quân sự Trung ương
  • Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
  • Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội
  • Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam
  • Điện ảnh Quân đội nhân dân
  • Báo Quân đội nhân dân
  • Tạp chí Quốc phòng Toàn dân
  • Tạp chí Văn nghệ Quân đội
  • Nhà xuất bản Quân đội nhân dân
  • Trung tâm Phát thanh Truyền hình Quân đội
  • Đoàn 871
Tổng cục Kỹ thuật
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Quân khí
  • Cục Xe-Máy
  • Cục Kỹ thuật Binh chủng
  • Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự
  • Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật Ôtô
  • Viện Kỹ thuật Cơ giới Quân sự
  • Xí nghiệp Liên hợp Z751
Tổng cục Hậu cần
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Doanh trại
  • Cục Quân nhu
  • Cục Xăng dầu
  • Cục Vận tải
  • Cục Quân y
  • Bệnh viện 354
  • Bệnh viện 105
  • Bệnh viện 87
  • Nhà hát Chèo Quân đội
  • Tổng Công ty 28
  • Trường Cao đẳng nghề số 13
Tổng cục Tình báo
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Học viện Khoa học Quân sự
  • Cục 11
  • Cục 12
  • Cục 16
  • Cục 25
  • Cục 71
  • Cục 72
  • Cục 80
  • Viện 26
  • Viện 70
  • Viện 78
  • Viện Cơ cấu chiến lược
  • Trung tâm 72
  • Trung tâm 75
  • Trung tâm 501
  • Lữ đoàn 74
  • Lữ đoàn 94
  • Đoàn K3
Tổng cục CNQP
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Cục Quản lý Công nghệ
  • Viện Công nghệ Quốc phòng
  • Viện Vũ khí
  • Viện Thiết kế tàu quân sự
  • Viện Thuốc phóng-Thuốc nổ
  • Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng
  • Tổng Công ty Ba Son
  • Tổng Công ty Sông Thu
  • Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng
  • Tổng Công ty Bảo hiểm Quân đội
Quân chủng Hải quân
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Vùng 1
  • Vùng 2
  • Vùng 3
  • Vùng 4
  • Vùng 5
  • Học viện Hải quân
  • Lữ đoàn 954
  • Lữ đoàn 126
  • Lữ đoàn 189
  • Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hải quân
  • Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn
  • Viện Kỹ thuật Hải quân
  • Viện Y học Hải quân
Quân chủng PK-KQ
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Cục Phòng không Lục quân
  • Học viện Phòng không - Không quân
  • Trường Sĩ quan không quân
  • Sư đoàn 361
  • Sư đoàn 363
  • Sư đoàn 365
  • Sư đoàn 367
  • Sư đoàn 370
  • Sư đoàn 371
  • Sư đoàn 372
  • Sư đoàn 375
  • Sư đoàn 377
  • Lữ đoàn 918
  • Lữ đoàn 28
  • Lữ đoàn 18
  • Viện Kỹ thuật PK-KQ
  • Viện Y học PK-KQ
  • Tổng Công ty Xây dựng Công trình Hàng không
Bộ đội Biên phòng
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Cục Trinh sát
  • Cục Phòng chống Tội phạm Ma túy
  • Cục Cửa khẩu
  • Học viện Biên phòng
  • Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố
  • Lữ đoàn 21
  • Hải đoàn 18
  • Hải đoàn 28
  • Hải đoàn 38
  • Hải đoàn 48
Cảnh sát biển
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Cục Nghiệp vụ và pháp luật
  • Vùng 1
  • Vùng 2
  • Vùng 3
  • Vùng 4
Học viện Quốc phòng
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần-Kỹ thuật
  • Cục Huấn luyện Đào tạo
  • Tạp chí Nghệ thuật Quân sự
  • Viện Khoa học Nghệ thuật Quân sự
  • Các Khoa (Chiến lược, Chiến dịch, CTĐ-CTCT, Lý luận Mác-Lê nin)
Học viện Chính trị
  • Viện Khoa học Xã hội Nhân văn Quân sự
  • Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự
Học viện Kỹ thuật QS
  • Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt
  • Viện Đào tạo và Nghiên cứu Việt-Nga
Học viện Quân y
  • Bệnh viện 103
  • Viện bỏng Quốc gia
  • Các Khoa và Bộ môn
Ban Cơ yếu Chính phủ
  • Cục Chính trị-Tổ chức
  • Cục Chứng thực số và Bảo mật Thông tin
  • Cục Cơ yếu 893
  • Cục Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã
  • Cục Quản lý Mật mã Dân sự và Kiểm định Sản phẩm Mật mã
  • Học viện Kỹ thuật Mật mã
  • Viện Khoa học Công nghệ Mật mã
  • x
  • t
  • s
Sư đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam
Bộ binh
  • (1)
  • 2
  • 283
  • 3
  • 4
  • 5
  • (6)
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 31
  • 301
  • 302
  • (303)
  • 304
  • 305
  • 306
  • 307
  • 308
  • 309
  • 312
  • (313)
  • (314)
  • 315
  • 316
  • 317
  • '318'
  • '319'
  • 320
  • (321)
  • (322)
  • (323)
  • 324
  • 325
  • (326)
  • (327)
  • (328)
  • 330
  • 331
  • (332)
  • 333
  • (334)
  • (335)
  • (336)
  • '337'
  • (338)
  • 339
  • 341
  • (342)
  • (345)
  • 346
  • (347)
  • (348)
  • 350
  • 352
  • (353)
  • (354)
  • 355
  • (356)
  • (357)
  • (358)
  • 359
  • (360)
  • 368
  • (379)
  • 380
  • 390
  • (391)
  • 395
  • (411)
  • (432)
  • (433)
  • (437)
  • (445)
  • (447)
  • (711)
  • (868)
  • 968
Pháo-Phòng không
  • (349)
  • (351)
  • 361
  • 363
  • 365
  • 367
  • 369
  • 373
  • 375
  • (45)
  • (465)
  • (469)
  • (675)
  • (75)
Không quân
  • 370
  • 371
  • 372
  • 376
  • 377
  • (378)
Vận tải
  • '319'
  • (470)
  • (471)
  • (472)
  • (473)
  • '559'
  • (571)
Ngoặc đơn () : Đơn vị đã giải thể. Ngoặc đơn trên ': Đơn vị đã chuyển sang ngạch khác.

Từ khóa » Sư đoàn 308 Quốc Oai