Sư đoàn 312, Quân đội Nhân Dân Việt Nam - Wikipedia

Sư đoàn 312
Quân đoàn 12
Quân kỳQuân hiệu
Chỉ huy
Nguyễn Quốc Trung – Sư đoàn trưởng Phạm Quang Huy - Chính ủy
từ tháng 7/2024
Quốc gia Việt Nam
Thành lập27/12/1950
Quân chủng Lục quân
Phân cấpSư đoàn
Nhiệm vụSư đoàn biên chế hỏa lực mạnh
Quy mô10.000 quân
Bộ phận của Quân đoàn 12
Bộ chỉ huyPhổ Yên, Thái Nguyên
Tên khácSư đoàn Chiến Thắng
Tham chiếnChiến tranh Đông Dương Chiến tranh Việt Nam
Vinh danhAnh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Huân chương Hồ Chí Minh Huân chương Hồ Chí Minh Huân chương Quân công Huân chương Quân công hạng ba[1] Huân chương Tự do của CHDCND Lào.
Chỉ huy
Sư đoàn trưởngThượng tá Nguyễn Quốc Trung
Chính ủyThượng tá Phạm Quang Huy
Tham mưu trưởngĐại tá Trần Văn Bích
Chỉ huy nổi bật Đàm Quang Trung Hoàng Cầm Phùng Quang Thanh Phan Văn Giang Nguyễn Tân Cương
  • x
  • t
  • s

Sư đoàn 312, còn gọi là Sư đoàn Chiến Thắng, trực thuộc Quân đoàn 12, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư đoàn bộ đội chủ lực cơ động đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam.[2][3]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ðại đoàn 312, tiền thân của Sư đoàn bộ binh 312, Quân đoàn 12, được thành lập ngày 27/12/1950 tại Kim Lăng, Vĩnh Phúc.[4]

Khi mở chiến dịch Trần Hưng Đạo, trung đoàn 141 và 209 đã cùng tập kết tham gia chiến dịch và phối hợp với bộ đội địa phương tỉnh Vĩnh Phúc chặn đánh Binh đoàn cơ động số 3 của Pháp càn vào vùng Việt Minh tập trung quân chủ lực. Riêng trong ngày 27 tháng 12 năm 1950, các đơn vị của F312 đã tiêu diệt và bắt sống gần như toàn bộ tiểu đoàn Bắc Phi số 24 của Binh đoàn cơ động số 3 tại Xuân Trạch (huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc). Từ đó ngày 27 tháng 12 năm 1950 được lấy làm ngày thành lập sư đoàn 312.[2]

Ngày 3/9/1951, Đại đoàn 312 nhận nhiệm vụ lên Tây Bắc mở chiến dịch mang tên "Lý Thường Kiệt". Trong chiến dịch này, Đại đoàn đã đánh 9 trận, tiêu diệt 430 tên địch, làm bị thương gần 400 tên, bắt 200 tên.[2][5]

Đại đội 360, Trung đoàn 141, Đại đoàn 312 phất lá cờ Quyết chiến Quyết thắng, đánh dấu thắng lợi chiến dịch Điện Biên Phủ

Các đơn vị của sư đoàn là Trung đoàn 141 và 209 đã tiêu diệt cứ điểm Him Lam ngày 13 tháng 3 năm 1954 để mở màn chiến dịch Điện Biên Phủ.[6] Sau khi phối hợp tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam (13/3/1954), rạng sáng 15/3, Đại đoàn 312 cùng các đơn vị phối thuộc tiến công cứ điểm Độc Lập.[7] Trung đoàn 165 của đại đoàn đảm nhiệm hướng chủ yếu, sau hơn ba giờ chiến đấu đã đột phá thành công, làm chủ trận địa, tiêu diệt Tiểu đoàn 5 Bắc Phi, góp phần phá vỡ tuyến phòng ngự phía bắc và đông bắc của tập đoàn cứ điểm. Trong đợt hai chiến dịch (30/3 – 19/4), Đại đoàn 312 được giao nhiệm vụ đánh chiếm các cao điểm quan trọng ở phía đông trung tâm như đồi D1, D2, E và điểm cao 105. Trải qua nhiều trận giằng co quyết liệt, đơn vị đã tiêu diệt và đánh thiệt hại nặng nhiều tiểu đoàn địch, đồng thời đào hào áp sát, chia cắt sân bay Mường Thanh, khiến lực lượng Pháp rơi vào thế bị bao vây chặt chẽ. Đến đợt ba chiến dịch (từ 1/5), Đại đoàn 312 tiếp tục tiến công, chiếm các vị trí còn lại ở phía đông, đồng thời thọc sâu vào khu trung tâm. Chiều 7/5/1954, đơn vị tham gia tổng công kích, trong đó Đại đội 360 thuộc Trung đoàn 141 đã vượt cầu Mường Thanh, tiến thẳng vào Sở Chỉ huy tập đoàn cứ điểm, buộc tướng Christian de Castries và toàn bộ Bộ Tham mưu Pháp đầu hàng lúc 17 giờ 30 phút.[2][6][8][9]

Tháng 2/1963, Sư đoàn nhận lệnh cử một tiểu đoàn gồm 600 cán bộ, chiến sĩ thuộc trung đoàn 141 vào chiến trường Trị-Thiên. [2]

Trong 6 năm (1963-1968), Sư đoàn đã liên tiếp đưa 4 trung đoàn, 9 tiểu đoàn độc lập cùng nhiều cán bộ, chiến sĩ vào chiến trường miền Nam chiến đấu. Nhiều đơn vị của Sư đoàn khi vào Nam đã tham gia những trận chiến đấu mở đầu cao trào diệt Mỹ, diệt ngụy ở miền Nam và làm nhiệm vụ quốc tế. Từ một Sư đoàn 312, các đơn vị vào chiến trường đã tổ chức thành một sư đoàn hoàn chỉnh ở miền Đông Nam bộ (Sư đoàn 7), làm nòng cốt xây dựng một sư đoàn và một trung đoàn ở Quân khu 5 (Sư đoàn 3 và trung đoàn Ba Gia).[2]

Tháng 4/1969, với tinh thần "Giúp bạn là tự giúp mình", Sư đoàn 312 được giao nhiệm vụ tổ chức một bộ phận lực lượng tương đương một trung đoàn hỗn hợp gồm bộ binh, công binh, pháo binh, đặc công, phòng không sang chiến trường Lào làm nhiệm vụ quốc tế, phối hợp với các lực lượng vũ trang yêu nước Lào và bộ đội tình nguyện Việt Nam mở chiến dịch tiến công địch ở Mường Sủi.[2]

Tiếp đó, Sư đoàn lại 180 ngày đêm (25/10/1969 - 25/4/1970) liên tục chiến đấu, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, sát cánh cùng các đơn vị bạn đập tan cuộc hành quân "Cù Kiệt" (Rửa Hận) của địch, thu hồi cao nguyên Cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng.[3]

Trong mùa khô 1971-1972, Sư đoàn 312 lại được giao nhiệm vụ phố hợp với các đơn vị bạn Lào mở chiến dịch tiến công khôi phục Cánh đồng Chum, mang mật danh là chiến dịch Z. Trong chiến dịch này, Sư đoàn đã đánh 2 trận lớn quy mô sư đoàn, có các đơn vị binh chủng phối hợp; 2 trận quy mô trung đoàn; 4 trận quy mô tiểu đoàn, tiêu diệt 8 tiểu đoàn địch, đánh thiệt hại nặng 5 tiểu đoàn khác, loại khỏi vòng chiến đấu 2.811 tên, bắt 109 tên, phá hủy 3 trận địa pháo, bắn rơi 54 máy bay, giải phóng hoàn toàn khu vực Cánh đồng Chum - Thẩm Lửng - Sảm Thông (chưa kể việc đánh tan các đơn vị quân Vàng Pao trong đợt phản kích ở nam Cánh đồng Chum tháng 2/1972).[3]

Tháng 7/1972, Sư đoàn được lệnh lên đường tham gia cuộc chiến đấu bảo vệ vùng giải phóng Quảng Trị. Đến tháng 3/1973, Sư đoàn 312 đã chiến đấu liên tục 8 tháng trên chiến trường Quảng Trị.[3]

Ngày 24/10/1973, Quân đoàn 1 được thành lập gồm 3 sư đoàn bộ binh, 1 sư đoàn phòng không, 1 lữ đoàn xe tăng, 1 lữ đoàn công binh, 1 lữ đoàn pháo binh, 1 trung đoàn thông tin, các đơn vị binh chủng, phục vụ và các cơ quan.[3]

Trong đội hình Quân đoàn 1 tham gia chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (1975), Sư đoàn 312 đã thực hiện thắng lợi cuộc hành quân thần tốc từ Thanh Hóa vào Đồng Xoài trong 14 ngày đêm, kịp thời tham gia trận quyết chiến chiến lược- Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.[3]

Ngày 1/5/1975, cùng với các đơn vị thuộc cánh quân chủ lực tiến vào giải phóng Sài Gòn, Sư đoàn 312 được giao nhiệm vụ quân quản thành phố và tiếp quản các cơ sở quân sự của địch[3]

Tham gia các chiến dịch

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chiến dịch Biên giới (16/09/1950-14/10/1950)
  • Chiến dịch Trần Hưng Đạo (25/12/1950-17/01/1951)
  • Chiến dịch Lý Thường Kiệt (29/09/1951-31/10/1951)
  • Chiến dịch Hòa Bình (10/12/1951-31/12/1951)
  • Chiến dịch Tây Bắc (14/10/1952-10/12/1952)
  • Chiến dịch Thượng Lào (13/04/1953-14/05/1953)
  • Chiến dịch Điện Biên Phủ (13/03/1954-07/05/1954)
  • Chiến dịch 139 Lào (25/10/1969-25/04/1970)
  • Chiến dịch Cánh đồng Chum Lào(18/12/1971-8/4/1972)
  • Chiến dịch Quảng Trị (phòng ngự)
  • Chiến dịch Hồ Chí Minh(26/04/1975-30/04/1975)

Lãnh đạo hiện nay

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sư đoàn trưởng: Thượng tá Nguyễn Quốc Trung
  • Chính ủy: Thượng tá Phạm Quang Huy
  • Phó Sư đoàn trưởng, Tham mưu trưởng: Đại tá Trần Văn Bích
  • Phó Sư đoàn trưởng: Đại tá Phùng Minh Nam
  • Phó Sư đoàn trưởng:Thượng tá Phùng Xuân Tùng
  • Phó Chính ủy: Đại tá Lê Huỳnh Quang

Tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trung đoàn Bộ binh 141 (đoàn Ba Vì)
  • Trung đoàn Bộ binh 165 (đoàn Thành Đồng Biên Giới), thành lập ngày 19-1-1946
  • Trung đoàn Bộ binh 209 (đoàn Sông Lô), thành lập ngày 2-9-1947
  • Trung đoàn Pháo binh 68
  • Tiểu đoàn Xe tăng 1037
  • Tiểu đoàn Phòng không 16
  • Tiểu đoàn Công binh 17
  • Tiểu đoàn Thông tin 18
  • Tiểu đoàn Quân y 24
  • Tiểu đoàn Vận tải 25
  • Đại đội Hóa học 19
  • Đại đội Trinh sát 20
  • Đại đội Cảnh vệ 23
  • Đại đội Sửa chữa 26
  • Đại đội Kho 29

Khen thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Huân chương Ít xa-la (Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào)
  • Đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (1976).
  • Huân chương Hồ Chí Minh (1984).

Chỉ huy và Lãnh đạo qua các thời kỳ[10]

[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1950-1955, Lê Trọng Tấn, Sư đoàn trưởng
  • Chính ủy: Trần Độ
  • Tham mưu trưởng: Nguyễn Hải
  • Sư đoàn phó: Đàm Quang Trung;

Sư đoàn trưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1950-1955, Lê Trọng Tấn
  • 1955 - 1964: Hoàng Cầm
  • 1964 - 1967: Nguyễn Thăng Bình (Hy sinh 1970)
  • 1966 – 1967: Lê Thanh
  • 1967-1972, Nguyễn Năng, sau Trung tướng
  • 1971 – 1974: Lã Thái Hòa
  • 1974 – 1978: Nguyễn Chuông, Thiếu tướng
  • 1978 – 1979: Nguyễn Văn Kiệm, Trung tướng
  • 1979 - 1980: Trần Minh Vân
  • 1980 - 1981: Dương Quang Bách
  • 1982 – 1988: Trần Minh Vân
  • 8/1988 - 2/1989: Phùng Quang Thanh
  • 3/1989 - 8/1991: Nguyễn Trọng Thắng, sau là Trung tướng, Cục trưởng Cục Nhà trường- BTTM.
  • 8/1991 - 8/1993: Phùng Quang Thanh, sau là Đại tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
  • 8/1993-1996: Nguyễn Khắc Nghiên, Sau là Thượng tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Tham mưu trưởng.
  • 2000-2003: Tô Đình Phùng, Sau là Trung tướng, Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng
  • 2003-2008: Phan Văn Giang, nay là Đại tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
  • 2008-5/2010: Nguyễn Tân Cương, nay là Đại tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Tham mưu trưởng.
  • 6/2010-06/2012: Nguyễn Văn Triệu
  • 07/2012- 3/2013: Đỗ Viết Toản, sau là Trung tướng, Hiệu trưởng trường Đại học Trần Quốc Tuấn.Đã nghỉ hưu
  • 3/2013-6/2016: Đỗ Minh Xương, nay là Trung tướng, Giám đốc Học việc Lục quân Đà lạt
  • 6/2016-12/2021: Nguyễn Trung Hiếu, nay là Thiếu tướng (2025), Hiệu trưởng Sĩ quan lục quân 1.
  • 12/2021-11/2025: Đại tá Đỗ Trung Dũng nay là Phó tham mưu trưởng Quân đoàn 12.
  • 01/12/2025 - nay Thượng tá Nguyễn Quốc Trung.

Chính ủy (sư đoàn phó chính trị)

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1950 – 1955: Trần Độ, Trung tướng
  • 1955 – 1960: Nguyễn Anh Bảo
  • 1961 - 1963: Lê Chiêu, Thiếu tướng
  • 1964 – 1967: Vũ Đức Thái, Thiếu tướng
  • 1967 - 1968: Hoàng Phương, Trung tướng
  • 1968 – 1971: Lê Chiêu
  • 1971 – 1974: Phạm Sinh, Trung tướng
  • 1974 – 1976: Nguyễn Văn Xuyên
  • 1976 – 1979: Đỗ Trường Quân
  • 1980: Trần Văn Trấn
  • 1981 – 1984: Lê Viết Viên
  • 1985 - 8-1988: Nguyễn Đức Sơn, sau là Trung tướng Cục trưởng Cục Chính trị BTTM(2000-2008)
  • 8-1988 - 8-1991: Ngô Luân
  • 8.1991- 1996: Lê Xuân Thu BTTM(2000-2008).
  • 2003- 2009: Hồ Trọng Đào, sau là Thiếu tướng, Phó Chính ủy, Tổng Cục Kỹ thuật (2017-2019).
  • 2009- 6/2011: Lương Đình Hồng, sau là Thượng tướng Chính ủy Học viện Quốc phòng (Việt Nam)
  • 7/2011- 8/2013: Nguyễn Văn Hùng, nay là Trung tướng, Phó Chủ nhiệm, Ủy ban kiểm tra Quân ủy trung ương.
  • 9/2013- 10/2014: Bùi Quốc Oai, nay là Trung tướng Chính ủy, Cảnh sát biển Việt Nam (2020-nay)
  • 11/2014-9/2016: Phạm Quốc Hóa, nay là Thiếu tướng, Phó chính ủy Bộ tư lệnh 86 (2022-nay).
  • 9/2016-9/2018: Trần Văn Thưởng, nay là Thiếu tướng, Chính ủy, Học viện Kỹ thuật Quân sự (2022-nay).
  • 9/2018-02/2020: Phạm Quang Hải, nay là Đại tá, Chính ủy Sư đoàn 390, Quân đoàn 12.
  • 02/2020-2021: Ngô Công Trực, nay là Thiếu tướng, Phó chủ nhiệm Chính trị, Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị, Quân đoàn 12.
  • 2021- 7/2024, Nguyễn Văn Tấn, nay là Đại tá, Phó chủ nhiệm Chính trị, Cục Chính trị, Quân đoàn 12.
  • 7/2024- nay: Thượng tá Phạm Quang Huy

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam - Nhà xuất bản Quân đội nhân dân 2005
  • Lịch sử sư đoàn bộ binh 312, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân 2000

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử sư đoàn bộ binh 312

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Sư đoàn 312 đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh". Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025.
  2. ^ a b c d e f g Đăng Vinh (ngày 16 tháng 7 năm 2008). "Sư đoàn 312 (phần 1)". Báo Quân đội nhân dân. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2025.
  3. ^ a b c d e f g Đăng Vinh (ngày 16 tháng 7 năm 2008). "Sư đoàn 312 (tiếp theo và hết)". Báo Quân đội nhân dân. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2025.
  4. ^ Ðại tá NGUYỄN VĂN TẤN. "Tự hào thắng trận mở màn Him Lam". Báo Nhân dân Online. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025.
  5. ^ PGS, TS Nguyễn Trọng Phúc, Phương châm chỉ đạo chiến luợc của Đảng trong chiến cuộc Đông – Xuân 1953 -1954 và Điện Biên Phủ; Tạp chí Lịch sử Đảng số 2/ 2004.
  6. ^ a b Minh Đức. "Đại đoàn 312 trong Đông Xuân 1953-1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ". Báo Nhân dân Online. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2025.
  7. ^ Thiếu tướng BÙI ĐỨC TÙNG. "Hồi ức về trận chiến đồi Độc Lập tại Điện Biên Phủ". Báo Quân đội Nhân dân.
  8. ^ Võ Nguyên Giáp, Điện Biên Phủ - Điểm hẹn lịch sử.
  9. ^ Huyền Linh (ngày 19 tháng 3 năm 2024). "Trận đánh tiêu diệt Trung tâm đề kháng Him Lam". Báo Quân khu 2. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2025.
  10. ^ "Lãnh đạo qua các thời kỳ".
  • x
  • t
  • s
Quân đội nhân dân Việt Nam – Bộ Quốc phòng Việt Nam
Tổng quan
Lịch sử
  • Quân đội
  • Bộ Quốc phòng
  • Dân quân tự vệ
Vũ khí
  • Súng ngắn
  • Súng trường
  • Súng tiểu liên
  • Súng bắn tỉa
  • Súng phóng lựu
  • Súng máy
  • Pháo
  • Tên lửa
Trang bị
  • Trang bị
  • Lục quân
  • Hải quân
  • Không quân
  • Biên phòng
  • Cảnh sát biển
Cấp bậcQuân hàm
  • Đại tướng
  • Thượng tướng–Đô đốc
  • Trung tướng–Phó Đô đốc
  • Thiếu tướng–Chuẩn Đô đốcĐại tá
  • Thượng tá
  • Trung tá
  • Thiếu táĐại úy
  • Thượng úy
  • Trung úy
  • Thiếu úyThượng sĩ
  • Trung sĩ
  • Hạ sĩ
  • Binh nhất
  • Binh nhì
Khác
  • Quân kỳ
  • Quân hiệu
  • Cấp hiệu
  • Phù hiệu
  • Quân phục
  • Mười lời thề danh dựTổ chức
  • Chức vụ
  • Tướng lĩnh
  • Tiền lươngNgân sách Quốc phòng
  • Sách trắng về quốc phòng
Tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam
ĐảngQuân ủy Trung ương
Nhà nướcHội đồng quốc phòng và an ninh
Quốc hộiỦy ban Quốc phòng và An ninh
Chính phủBộ Quốc phòng
Cơ quan tư pháp
  • Tòa án Quân sự Trung ương
  • Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
Chính trị-đoàn thểHội Cựu chiến binh
Khối cơ quan
  • Tổng cục
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Cục–Vụ–Sở-Phòng–Ban
  • Học viện–Nhà trường
  • Viện Nghiên cứu
Khối cơ sở
  • Quân chủng
  • Quân khu
  • Binh chủng
  • Bộ Tư lệnh
  • Quân đoàn
  • Sư đoàn
  • Lữ đoàn
  • Trung đoàn
  • Tiểu đoàn
  • Đại đội
  • Trung đội
  • Tiểu đội
  • Dân quân Tự vệ
  • Bộ Chỉ huy quân sự (Thành phố  • Tỉnh)
  • Ban Chỉ huy quân sự (Quận  • Huyện)
  • Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (Thành phố  • Tỉnh)
  • Hải đội Biên phòng
Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (Việt Nam)
Lãnh đạo (6)
  • Bộ trưởng
  • Tổng Tham mưu trưởng
  • Chủ nhiệm Tổng cục Chính trịThứ trưởng
  • Phó Tổng Tham mưu trưởng
  • Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
Tổng cục (6)
  • Bộ Tổng Tham mưu
  • Tổng cục Chính trịTổng cục Hậu cần
  • Tổng cục Kỹ thuật
  • Tổng cục Tình báo
  • Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
Quân chủng (4)
  • Hải quân
  • Phòng không – Không quân
  • Bộ đội Biên phòng
  • Cảnh sát biển
Binh chủng (5)
  • Đặc công
  • Công binh
  • Tăng – Thiết giáp
  • Hóa học
  • Thông tin Liên lạc
Quân khu (7)
  • Quân khu 1
  • Quân khu 2
  • Quân khu 3
  • Quân khu 4
  • Quân khu 5
  • Quân khu 7
  • Quân khu 9
Quân đoàn (2)
  • Quân đoàn 12
  • Quân đoàn 34
Bộ Tư lệnh (4)
  • Bộ Tư lệnh Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
  • Bộ Tư lệnh Thủ đô
  • Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng
  • Bộ Tư lệnh Pháo binh – Tên lửa
Học viện (6)Trường Sĩ quan (3)
  • Học viện Quốc phòng
  • Học viện Chính trị
  • Học viện Lục quân
  • Học viện Kỹ thuật Quân sự
  • Học viện Quân Y
  • Học viện Hậu cần
  • Đại học Trần Quốc Tuấn
  • Đại học Nguyễn Huệ
  • Đại học Chính trị
Cục và tương đươngtrực thuộc Bộ (14)
  • Văn phòng Bộ
  • Thanh tra Bộ
  • Ban Cơ yếu Chính phủ
  • Cục Tài chính
  • Cục Kế hoạch và Đầu tư
  • Cục Kinh tế
  • Cục Khoa học Quân sự
  • Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
  • Cục Đối ngoại
  • Cục Điều tra Hình sự
  • Cục Thi hành án
  • Vụ Pháp chế
  • Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam
  • Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng
Bệnh viện (3)
  • Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Bệnh viện Trung ương Quân đội 175
  • Viện Y học cổ truyền Quân đội
Viện nghiên cứu (5)
  • Viện Chiến lược Quốc phòng
  • Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự
  • Viện Lịch sử Quân sự
  • Viện Quan hệ Quốc tế về Quốc phòng
  • Viện Thiết kế
Trung tâm (2)
  • Trung tâm Thông tin Khoa học Quân sự
  • Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga
Doanh nghiệp (14)
  • Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội
  • Tổng công ty Trực thăng Việt Nam
  • Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn
  • Tổng Công ty Thành An
  • Tổng Công ty 15
  • Tổng Công ty 16
  • Tổng Công ty Đông Bắc
  • Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp Vạn Xuân
  • Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô
  • Tổng Công ty Thái Sơn
  • Tổng Công ty 319
  • Tổng Công ty 36
  • Tổng Công ty Đầu tư Phát triển nhà và Đô thị
  • Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
Tổ chức chi tiết của Bộ Quốc phòng Việt Nam
Bộ Tổng Tham mưu
  • Văn phòng
  • Cục Chính trị
  • Cục Tác chiến
  • Cục Quân lực
  • Cục Tác chiến Điện tử
  • Cục Quân huấn
  • Cục Bản đồ
  • Cục Cơ yếu
  • Cục Nhà trường
  • Cục Dân quân Tự vệ
  • Cục Cứu hộ Cứu nạn
  • Cục Hậu cần
  • Lữ đoàn 144
  • Đoàn Nghi lễ Quân đội
Tổng cục Chính trị
  • Văn phòng
  • Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương
  • Cục Chính trị
  • Cục Tổ chức
  • Cục Cán bộ
  • Cục Tuyên huấn
  • Cục Bảo vệ An ninh Quân đội
  • Cục Chính sách
  • Cục Dân vận
  • Cục Hậu cần
  • Ban Công đoàn Quốc phòng
  • Ban Thanh niên Quân đội
  • Ban Phụ nữ Quân đội
  • Tòa án Quân sự Trung ương
  • Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
  • Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội
  • Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam
  • Điện ảnh Quân đội nhân dân
  • Báo Quân đội nhân dân
  • Tạp chí Quốc phòng Toàn dân
  • Tạp chí Văn nghệ Quân đội
  • Nhà xuất bản Quân đội nhân dân
  • Trung tâm Phát thanh Truyền hình Quân đội
  • Đoàn 871
Tổng cục Kỹ thuật
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Quân khí
  • Cục Xe-Máy
  • Cục Kỹ thuật Binh chủng
  • Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự
  • Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật Ôtô
  • Viện Kỹ thuật Cơ giới Quân sự
  • Xí nghiệp Liên hợp Z751
Tổng cục Hậu cần
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Doanh trại
  • Cục Quân nhu
  • Cục Xăng dầu
  • Cục Vận tải
  • Cục Quân y
  • Bệnh viện 354
  • Bệnh viện 105
  • Bệnh viện 87
  • Nhà hát Chèo Quân đội
  • Tổng Công ty 28
  • Trường Cao đẳng nghề số 13
Tổng cục Tình báo
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Học viện Khoa học Quân sự
  • Cục 11
  • Cục 12
  • Cục 16
  • Cục 25
  • Cục 71
  • Cục 72
  • Cục 80
  • Viện 26
  • Viện 70
  • Viện 78
  • Viện Cơ cấu chiến lược
  • Trung tâm 72
  • Trung tâm 75
  • Trung tâm 501
  • Lữ đoàn 74
  • Lữ đoàn 94
  • Đoàn K3
Tổng cục CNQP
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Cục Quản lý Công nghệ
  • Viện Công nghệ Quốc phòng
  • Viện Vũ khí
  • Viện Thiết kế tàu quân sự
  • Viện Thuốc phóng-Thuốc nổ
  • Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng
  • Tổng Công ty Ba Son
  • Tổng Công ty Sông Thu
  • Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng
  • Tổng Công ty Bảo hiểm Quân đội
Quân chủng Hải quân
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Vùng 1
  • Vùng 2
  • Vùng 3
  • Vùng 4
  • Vùng 5
  • Học viện Hải quân
  • Lữ đoàn 954
  • Lữ đoàn 126
  • Lữ đoàn 189
  • Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hải quân
  • Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn
  • Viện Kỹ thuật Hải quân
  • Viện Y học Hải quân
Quân chủng PK-KQ
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Cục Phòng không Lục quân
  • Học viện Phòng không - Không quân
  • Trường Sĩ quan không quân
  • Sư đoàn 361
  • Sư đoàn 363
  • Sư đoàn 365
  • Sư đoàn 367
  • Sư đoàn 370
  • Sư đoàn 371
  • Sư đoàn 372
  • Sư đoàn 375
  • Sư đoàn 377
  • Lữ đoàn 918
  • Lữ đoàn 28
  • Lữ đoàn 18
  • Viện Kỹ thuật PK-KQ
  • Viện Y học PK-KQ
  • Tổng Công ty Xây dựng Công trình Hàng không
Bộ đội Biên phòng
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Cục Trinh sát
  • Cục Phòng chống Tội phạm Ma túy
  • Cục Cửa khẩu
  • Học viện Biên phòng
  • Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố
  • Lữ đoàn 21
  • Hải đoàn 18
  • Hải đoàn 28
  • Hải đoàn 38
  • Hải đoàn 48
Cảnh sát biển
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Cục Nghiệp vụ và pháp luật
  • Vùng 1
  • Vùng 2
  • Vùng 3
  • Vùng 4
Học viện Quốc phòng
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần-Kỹ thuật
  • Cục Huấn luyện Đào tạo
  • Tạp chí Nghệ thuật Quân sự
  • Viện Khoa học Nghệ thuật Quân sự
  • Các Khoa (Chiến lược, Chiến dịch, CTĐ-CTCT, Lý luận Mác-Lê nin)
Học viện Chính trị
  • Viện Khoa học Xã hội Nhân văn Quân sự
  • Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự
Học viện Kỹ thuật QS
  • Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt
  • Viện Đào tạo và Nghiên cứu Việt-Nga
Học viện Quân y
  • Bệnh viện 103
  • Viện bỏng Quốc gia
  • Các Khoa và Bộ môn
Ban Cơ yếu Chính phủ
  • Cục Chính trị-Tổ chức
  • Cục Chứng thực số và Bảo mật Thông tin
  • Cục Cơ yếu 893
  • Cục Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã
  • Cục Quản lý Mật mã Dân sự và Kiểm định Sản phẩm Mật mã
  • Học viện Kỹ thuật Mật mã
  • Viện Khoa học Công nghệ Mật mã
  • x
  • t
  • s
Sư đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam
Bộ binh
  • (1)
  • 2
  • 283
  • 3
  • 4
  • 5
  • (6)
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 31
  • 301
  • 302
  • (303)
  • 304
  • 305
  • 306
  • 307
  • 308
  • 309
  • 312
  • (313)
  • (314)
  • 315
  • 316
  • 317
  • '318'
  • '319'
  • 320
  • (321)
  • (322)
  • (323)
  • 324
  • 325
  • (326)
  • (327)
  • (328)
  • 330
  • 331
  • (332)
  • 333
  • (334)
  • (335)
  • (336)
  • '337'
  • (338)
  • 339
  • 341
  • (342)
  • (345)
  • 346
  • (347)
  • (348)
  • 350
  • 352
  • (353)
  • (354)
  • 355
  • (356)
  • (357)
  • (358)
  • 359
  • (360)
  • 368
  • (379)
  • 380
  • 390
  • (391)
  • 395
  • (411)
  • (432)
  • (433)
  • (437)
  • (445)
  • (447)
  • (711)
  • (868)
  • 968
Pháo-Phòng không
  • (349)
  • (351)
  • 361
  • 363
  • 365
  • 367
  • 369
  • 373
  • 375
  • (45)
  • (465)
  • (469)
  • (675)
  • (75)
Không quân
  • 370
  • 371
  • 372
  • 376
  • 377
  • (378)
Vận tải
  • '319'
  • (470)
  • (471)
  • (472)
  • (473)
  • '559'
  • (571)
Ngoặc đơn () : Đơn vị đã giải thể. Ngoặc đơn trên ': Đơn vị đã chuyển sang ngạch khác.

Từ khóa » Sư đoàn 321