Sử Dụng Bản đồ Tư Duy Dạy Học Chuyên đề Chuyển Hóa Vật Chất Và ...

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Sử dụng bản đồ tư duy dạy học chuyên đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật chương trình chuyên sinh - sinh học lớp 11 - trung học phổ thông
  • pdf
  • 125 trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Tên viết tắt Tên đầy đủ 1 BĐTD Bản đồ tƣ duy 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 ĐC Đối chứng 4 ĐV Động vật 5 GV Giáo viên 6 HS Học sinh 7 PPDH Phƣơng pháp dạy học 8 SGK Sách giáo khoa 9 THCS Trung học cơ sở 10 THPT Trung học phổ thông 11 TN Thực nghiệm 4 DANH MỤC CÁC BẢNG TT TÊN BẢNG Trang 1 Bảng 1.1 : Nội dung kiến thức chuyên đề “Chuyển hoá vật chất và năng lƣợng ở động vật ” Sinh học 11 – chƣơng trình chuyên sinh bậc Trung học phổ thông 19 2 Bảng 1.2: Kết quả điều tra GV về thực trạng dạy học sinh học ở trƣờng THPT 23 3 Bảng 2.1. Các cấp độ kiến thức trong chủ đề “ Tiêu hóa ở chim” 32 4 Bảng 2.2. Các cấp độ kiến thức và từ khóa trong chủ đề “Tiêu hóa ở chim” 36 5 Bảng 3.1. Thống kê đối tƣợng thực nghiệm của đề tài 65 6 Bảng 3.2. Nội dung dạy thực nghiệm 65 7 Bảng 3.3. Mô tả quá trình thực nghiệm 66 8 Bảng 3.4. Phiếu điều tra HS về việc GV sử dụng BĐTD dạy học chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng” 93 9 Bảng 3.5. Phiếu điều tra GV về việc sử dụng BĐTD dạy học chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng” 94 10 Bảng 3.6. Kết quả cụ thể trong điều tra thái độ của GV và HS về sử dụng BĐTD vào dạy học 95 11 12 13 14 15 16 17 Bảng 3.7. Thống kê điểm số qua các bài kiểm tra của từng lớp thực nghiệm và đối chứng Bảng 3.8. Thống kê điểm số qua các bài kiểm tra của các nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng Bảng 3. 9. Các tham số đặc trƣng của lớp thực nghiệm, lần 1. ( X = 8.88) Bảng 3. 10. Các tham số đặc trƣng của lớp đối chứng, lần 1. ( X = 7.15) Bảng 3.11. Phần trăm số học sinh đạt điểm Xi của bài KT lần 1. Bảng 3.12. Các tham số đặc trƣng của lớp thực nghiệm, lần 2. ( X = 8.58) Bảng 3. 13. Các tham số đặc trƣng của lớp đối chứng, lần 2. ( X = 7.17) 5 97 98 99 99 100 101 101 18 19 20 Bảng 3.14. Phần trăm số học sinh đạt điểm Xi của bài KT lần 2. Bảng 3. 15. Các tham số đặc trƣng của lớp thực nghiệm, lần 3. ( X = 8.82) Bảng 3.16. Các tham số đặc trƣng của lớp đối chứng, lần 3. ( X = 7.08) 102 103 103 21 Bảng 3.17. Phần trăm số học sinh đạt điểm Xi của bài KT lần 3. 104 22 Bảng 3.18. Tổng hợp các tham số đặc trƣng 105 23 Bảng 3.19. Phần trăm số học sinh đạt điểm Xi ở cả 3 lần kiểm tra. 105 24 Bảng 3.20. Phân loại trình độ HS qua các bài kiểm tra trong thực nghiệm 106 6 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT TÊN BIỂU ĐỒ Trang 1 Biểu đồ 3.1. Đồ thị tích lũy kết quả kiểm tra lần 1 100 2 Biểu đồ 3.2. Đồ thị tích lũy kết quả kiểm tra lần 2 102 3 Biểu đồ 3.3. Đồ thị tích lũy kết quả kiểm tra lần 3 104 4 Biểu đồ 3.4. Đồ thị tích lũy kết quả kiểm tra ở cả 3 lần 106 Biểu đồ 3.5. So sánh trình độ của học sinh qua bài kiểm 5 tra trong thực nghiệp giữa nhóm thực nghiệp và đối chứng 7 107 DANH MỤC CÁC HÌNH TT TÊN HÌNH Trang 1 Hình 1.1: Cấu trúc của bản đồ tƣ duy 6 2 Hình 2.1. Hệ tiêu hóa ở chim 30 3 Hình 2.2. Ruột non 39 4 Hình 2.3. Dạ dày cơ 39 5 Hình 2.4. Dạ dày tuyến 39 6 Hình 2.5. Gan, mật 40 7 Hình 2.6. Dạ dày cơ với lớp sừng 40 8 Hình 2.7 . Mặt trong dạ dày tuyến 40 9 Hình 2.8. Bản đồ tƣ duy về " Tiêu hóa ở chim” 42 10 Hình 2.9. Bản đồ tƣ duy về trao đổi chất và năng lƣợng ở động vật 46 11 Hình 2.10. Bản đồ tƣ duy về tiến hóa của hệ hô hấp 56 12 Hình 2.11. Bản đồ tƣ duy về hô hấp ở ngƣời 58 13 Hình 2.12. Bản đồ tƣ duy về hệ tuần hoàn 59 14 2.13. Bản đồ tƣ duy về sinh lí tim 60 15 2.14. Bản đồ tƣ duy về sinh lí hệ mạch 61 16 2.15. Bản đồ tƣ duy về tiến hóa của hệ bài tiết 62 17 2.16. Bản đồ tƣ duy về quá trình hình thành nƣớc tiểu 63 18 Hình 3.1. Bản đồ tƣ duy “tiêu hóa” 69 19 Hình 3. 2. Bản đồ tƣ duy về “Tiêu hóa ở các nhóm động vật” 72 20 Hình 3.3. Bản đồ tƣ duy về “tiêu hóa ở khoang miệng” 78 21 Hình 3.4. Bản đồ tƣ duy về “tiêu hóa ở dạ dày” 79 22 Hình 3.5. Bản đồ tƣ duy về “tiêu hóa ở ruột non” 80 23 Hình 3.6. Bản đồ tƣ duy về “tiêu hóa ở ruột già” 81 24 Hình 3.7. Bản đồ tƣ duy về “tiêu hóa ở động vật nhai lại” 86 25 Hình 3.8. Bản đồ tƣ duy về “tiêu hóa ở động vật ăn thực vật không nhai lại” 87 26 Hình 3.9. Bản đồ tƣ duy về “tiêu hóa ở ĐV ăn thịt” 9 27 Hình 3.10. Bản đồ tƣ duy về “hấp thụ các chất” 92 8 MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn..............................................................................................................i Danh mục viết tắt...................................................................................................ii Danh mục các bảng......................................................................................iii Danh mục các biểu đồ..................................................................................iv Danh mục các hình........................................................................................v Mục lục.........................................................................................................vi MỞ ĐẦU..................................................................................................... 11 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................... 16 1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................... 16 1.1.1. Khái niệm Bản đồ Tƣ duy ................................................................. 16 1.1.2. Lợi ích của Bản đồ Tƣ duy ................................................................ 17 1.1.3. Thế mạnh của việc sử dụng Bản đồ Tƣ duy trong dạy học .............. 18 1.1.4. Phƣơng thức và nguyên tắc thành lập Bản đồ Tƣ duy ...................... 19 1.1.5. Phƣơng tiện vẽ Bản đồ Tƣ duy .......................................................... 21 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 22 1.2.1. Cơ sở tâm lí của HS THPT hệ chuyên trong việc lĩnh hội tri thức .. 22 1.2.2. Chƣơng trình Sinh học 11 chuyên sâu - THPT ................................. 23 1.2.3.Chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật” ........... 27 1.2.4. Thực trạng dạy và học Sinh học ở trƣờng THPT ................................. 32 Chƣơng 2: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG Ở ĐỘNG VẬT” . 37 2.1. Quy trình thiết kế Bản đồ Tƣ duy trong dạy học ................................. 37 2.1.1. Quy trình thiết kế Bản đồ Tƣ duy trong dạy học .............................. 37 2.1.2. Ví dụ minh họa.................................................................................... 40 2.2. Hƣớng dẫn học sinh quy trình lập Bản đồ Tƣ duy ............................... 53 2.2.1. Cho học sinh làm quen với phƣơng pháp học bằng Bản đồ Tƣ duy . 53 2.2.2. Quy trình lập Bản đồ Tƣ duy ............................................................ 53 2.2.3. Những lƣu ý khi lập Bản đồ Tƣ duy ................................................. 53 2.2.4. Thí dụ về sáng tạo Bản đồ Tƣ duy .................................................... 54 vi 9 2.3. Tổ chức hoạt động dạy học kiến thức mới bằng Bản đồ Tƣ duy ......... 57 2.3.1. Học sinh lập bản đồ tƣ duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của giáo viên .............................................................................................................. 57 2.3.2. Học sinh lên báo cáo, thuyết minh về Bản đồ Tƣ duy mà nhóm hoặc cá nhân đã thiết lập .......................................................................................... 59 2.3.3. Học sinh thảo luận, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tƣ duy về kiến thức của bài học ................................................................................................... 60 2.3.4. Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tƣ duy hoàn chỉnh ................... 61 2.4. Ví dụ minh họa ..................................................................................... 62 2.4.1. Tổ chức dạy học mục kiến thức “ tiến hóa của hệ hô hấp” .............. 62 2.4.2. Các ví dụ về Bản đồ Tƣ duy trong chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng” ................................................................................................. 67 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 74 3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 74 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ......................................................................... 74 3.3. Tổ chức thực nghiệm............................................................................ 74 3.3.1. Chọn trƣờng thực nghiệm ................................................................. 74 3.3.2. Nội dung thực nghiệm ....................................................................... 75 3.3.3. Tiến trình tổ chức thực nghiệm ......................................................... 76 3.3.4. Các giáo án thực nghiệm ..................................................................... 76 3.4. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 103 3.4.1. Kết quả điều tra khảo sát ................................................................. 103 3.4.2. Kết quả các bài kiểm tra .................................................................. 105 3.4.3 Xử lí thống kê kết quả thực nghiệm sƣ phạm .................................. 105 3.4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................ 117 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 120 PHỤ LỤC ................................................................................................. 122 vii 10 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài - Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 – 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/ QĐ – TTg ngày 13 tháng 06 năm 2012) đã khẳng định rằng để nâng cao chất lƣợng giáo dục, đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xây dựng nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế thì phải tiếp tục đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của ngƣời học . Nhƣ vậy, trong dạy học, ngƣời giáo viên cần dạy cho học sinh phƣơng pháp tự học, tự nhận thông tin một cách có hệ thống và có tƣ duy phân tích, tổng hợp; bồi dƣỡng cho học sinh khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. Đây là cơ sở, nền tảng để chúng ta tiến hành đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Sinh học ở trƣờng Trung học phổ thông (THPT) - Trong đổi mới phƣơng pháp dạy học, để chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hƣớng dẫn ngƣời học chủ động tƣ duy trong tiếp cận tri thức thì việc tích cực hóa hoạt động của ngƣời học là rất cần thiết nhƣng cũng rất khó khăn. Giải pháp của vấn đề này nằm ở quy luật hoạt động của não bộ ngƣời học. Ngƣời dạy cần có biện pháp kích thích 2 bán cầu não ở ngƣời học một cách hợp lí, khi có sự kết hợp hoạt động nhịp nhàng của 2 bán cầu não sẽ đem đến cho ngƣời học những khả năng to lớn. Sử dụng Bản đồ Tƣ duy (BĐTD) trong dạy học sẽ giải quyết tốt vấn đề này. Bản đồ tƣ duy (Mindmap) là một công cụ tổ chức tƣ duy, là một phƣơng tiện ghi chép đầy sáng tạo. Bản đồ tƣ duy sẽ giúp học sinh học tập một cách tích cực, học đƣợc phƣơng pháp học và ghi chép có hiệu quả. - Trong chƣơng trình chuyên sinh, nội dung kiến thức của các học phần đều rất dài và khó nhớ đặc biệt là học phần “Sinh lí cơ thể ngƣời và động vật ”. Vì vậy, giáo viên (GV) cần phải khơi dậy tiềm năng, phát huy năng lực trong học tập cho học sinh (HS), đồng thời khái quát hoá và tóm lƣợc một cách hiệu quả nhất nhƣng vẫn sinh động để học sinh có thể áp dụng các kiến thức vào trong đời sống thƣờng ngày cũng nhƣ trong các bài thi. 11 Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng Bản đồ Tư duy dạy học chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật” - Chương trình chuyên sinh Sinh học 11, Trung học phổ thông để nghiên cứu và trình bày trong luận văn này. 2. Lịch sử nghiên cứu Từ xa xƣa, nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng cách ghi chép dƣới dạng giản đồ ý đơn giản, tƣơng tự bản đồ tƣ duy. Ví dụ nhƣ bản ghi chép của Da Vinci và Darwin dƣới đây (2) (1) Bản ghi chép của Darwin (1) và Da Vinci (2) có dạng BĐTD Vào những năm 1960, Tony Buzan, một nhà tâm lý học ngƣời Anh, đã nghiên cứu phát triển và đăng ký bản quyền phát minh cho BĐTD hiện đại của mình. BĐTD hiện đại cũng giống nhƣ một công cụ đa năng của não bộ, ứng dụng trong mọi lĩnh vực và đang đƣợc sử dụng bởi hơn 250 triệu ngƣời, từ các nhà khoa học, kỹ sƣ, GV hay HS…tại rất nhiều quốc gia trên thế giới. Bộ sách viết về Bản đồ tƣ duy đã đƣợc dịch ra hơn 30 thứ tiếng và xuất bản ở hơn 100 nƣớc trên thế giới. Cho tới năm 2008, một số cuốn sách trong bộ sách BĐTD của ông đã đƣợc dịch ra tiếng Việt bởi nhóm New Thinking Group và đã đƣợc xuất bản tại Việt Nam. Hiện nay, sách về BĐTD đƣợc bày bán ở hầu hết các hiệu sách, với đủ các thể loại. Đa phần trong các cuốn sách này là nghiên cứu về cách lập BĐTD trong các công việc từ lớn nhất cho tới nhỏ nhất trong cuộc sống nhƣ đi mua sắm, chuẩn bị cho một chuyến du lịch, hoạch định một chiến lƣợc kinh doanh. 12 Song song với việc sử dụng BĐTD trong công việc thì việc sử dụng vào dạy học cũng đã trở thành một vấn đề đƣợc thế giới quan tâm. Việc sử dụng BĐTD trong dạy học đã đƣợc thực hiện khá phổ biến ở nhiều nƣớc trên thế giới đặc biệt là ở các nƣớc phát triển. Ở nƣớc ta, TS Trần Đình Châu cùng với TS Đặng Thị Thu Thuỷ - là hai tác giả đầu tiên phổ biến BĐTD tới hệ thống các trƣờng phổ thông. Hai ngƣời biết đến BĐTD là nhờ con gái - con thứ hai của gia đình họ. Qua câu chuyện về các giờ học thú vị bằng BĐTD mà cô con gái kể lại trong dịp về nƣớc nghỉ hè năm 2006, TS Châu có suy nghĩ rằng: tại sao không tìm cách nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp này vào Việt Nam và áp dụng nhƣ thế nào cho phù hợp? Năm 2010, ứng dụng BĐTD trong dạy và học đã đƣợc triển khai thí điểm tại 355 trƣờng trên toàn quốc và đƣợc cả giáo viên cũng nhƣ học sinh các trƣờng hồ hởi tiếp nhận. Nhiều Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo sau khi đƣợc Dự án THCS II tập huấn cho cốt cán cấp THCS đã chủ động phổ biến đến cả cấp tiểu học và trung học phổ thông. Kết quả ghi nhận ban đầu cho thấy: việc vận dụng BĐTD trong dạy học ở nƣớc ta là hoàn toàn có thể, và nó sẽ dần hình thành cho HS tƣ duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, “định vị trong đầu” đƣợc các kiến thức, sự kiện cơ bản, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học, học tốt không chỉ kiến thức trong sách vở mà còn cả từ thực tiễn cuộc sống… Hiệu quả của BĐTD trong dạy học thì không thể phủ nhận nhƣng sử dụng nhƣ thế nào để phát huy hết thế mạnh của nó lại là chuyện không dễ. Cũng chính vì điều này mà hiện nay việc sử dụng bản đồ tƣ duy vào giảng dạy còn rất hạn chế, đặc biệt là ở các trƣờng THPT và hầu nhƣ chƣa phát huy hết thế mạnh của nó. Hiện nay, ở các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh… đã xuất hiện nhiều trung tâm dạy kĩ năng sống có giảng dạy về cách vẽ BĐTD cho học sinh, ví dụ nhƣ: - Trung tâm “tôi tài giỏi bạn cũng thế” có website tại http://www.toitaigioibancungthe.vn - “ Tâm Việt group” có website tại http://www.tamviet.edu.vn Nhƣ vậy, học sinh ở các Thành phố lớn có thể dễ dàng tìm hiểu về cách học bằng BĐTD. Còn học sinh ở vùng nông thôn thì vẫn cần có sự hƣớng dẫn của giáo viên để làm quen với cách học này. 13 3. Mục đích nghiên cứu * Sử dụng BĐTD dạy học chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật” cho học sinh 11 chuyên sinh đạt hiệu quả cao hơn, giúp học sinh nhanh chóng nắm bắt đƣợc cốt lõi của vấn đề và có các ứng dụng kiến thức một cách sáng tạo trong đời sống hằng ngày cũng nhƣ xử lí tốt các câu hỏi, bài tập trong các đề thi. * Hƣớng dẫn học sinh sử dụng quy trình lập BĐTD để ghi chép trong quá trình tìm tòi kiến thức mới. * Tiến hành thực nghiệm để xác định tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Sử dụng BĐTD dạy học chuyên đề “ Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật” - Khách thể nghiên cứu: Giáo viên dạy sinh học và học sinh các lớp chuyên sinh thuộc trƣờng THPT Sơn Tây, Hà Nội và trƣờng THPT Chuyên Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc. 5. Giả thuyết khoa học Sử dụng BĐTD để thiết kế các bài giảng một cách hợp lý trong giảng dạy chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật” cho học sinh 11 chuyên sinh sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy và học. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp cơ sở lý luận về BĐTD nói chung và sử dụng BĐTD trong dạy học môn Sinh học nói riêng. - Nghiên cứu thực trạng về việc sử dụng BĐTD trong dạy học nói chung và dạy học môn Sinh học nói riêng. - Sử dụng nguyên tắc, quy trình xây dựng BĐTD để thiết kế các BĐTD minh họa các nội dung kiến thức trong chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật”. - Xây dựng giáo án có sử dụng phƣơng tiện là BĐTD để dạy học chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật”. - Đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức dạy học theo hƣớng sử dụng BĐTD. - Thực nghiệm sƣ phạm để khẳng định hiệu quả sử dụng BĐTD trong dạy học chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật” – Chƣơng trình chuyên sinh - Sinh học 11, Trung học phổ thông. 14 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng BĐTD dạy học chuyên đề “Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật” – Sinh học 11 – Chƣơng trình chuyên sinh bậc Trung học phổ thông. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp Trong quá trình nghiên cứu đề tài, phƣơng pháp phân tích lí thuyết đƣợc sử dụng để phân tích các tài liệu về đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH), sử dụng BĐTD trong dạy học...Qua đó thấy đƣợc đổi mới PPDH theo hƣớng lấy học sinh làm trung tâm, sử dụng BĐTD vào dạy học là hƣớng đi đúng đắn. Thông qua phân tích lí thuyết đã đi đến tổng hợp các tài liệu nghiên cứu để rút ra hệ thống lí thuyết mới phục vụ cho đề tài. 8.2. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lí các kết quả thu đƣợc từ thực nghiệm sƣ phạm nhằm làm tăng tính chính xác, khách quan cho kết quả này, điều này làm tăng tính thuyết phục cho kết quả nghiên cứu của đề tài. 8.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế đƣợc sử dụng để tiến hành điều tra về thực trạng dạy và học sinh học THPT. 8.4. Phương pháp thực nghiệm Tiến hành song song ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng theo kế hoạch đã đề ra. Sau đó đã phân tích cả định tính và định lƣợng kết quả thực nghiệm sƣ phạm từ đó rút ra kết luận của đề tài. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Chƣơng 2: Sử dụng Bản đồ tƣ duy dạy học chuyên đề “ Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở động vật” Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm 15 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm Bản đồ Tư duy Bản đồ tƣ duy (Mind Map) còn gọi là sơ đồ tƣ duy, lƣợc đồ tƣ duy,… là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tƣởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc, chữ viết với sự tƣ duy tích cực [15, tr. 20]. Ở giữa bản đồ là một ý tƣởng hay hình ảnh trung tâm. Ý tƣởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ đƣợc phát triển bằng các nhánh tƣợng trƣng cho các ý chính và đều đƣợc nối với trung tâm. Các nhánh chính lại đƣợc phân thành các nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu chủ đề ở mức độ sâu hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục phân thành nhiều nhánh nhỏ hơn, nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức độ sâu hơn nữa. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tƣởng cũng có sự liên kết dựa trên mối quan hệ của bản thân chúng, điều này khiến BĐTD có thể bao quát đƣợc các ý tƣởng trên một phạm vi sâu, rộng mà một bản liệt kê các ý tƣởng thông thƣờng không thể làm đƣợc [15, tr. 24]. Hình 1.1: Cấu trúc của bản đồ tƣ duy BĐTD là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ nhƣ bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi ngƣời vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhƣng mỗi ngƣời có 16 thể “thể hiện” nó dƣới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy đƣợc tối đa khả năng sáng tạo của mỗi ngƣời. BĐTD là phƣơng pháp đƣợc đƣa ra để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lƣợc đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ tuyến tính (ghi nhớ theo một trình tự nhất định, chẳng hạn nhƣ trình tự biến cố xuất hiện của một câu truyện) thì não bộ còn có khả năng tạo sự liên kết giữa các dữ kiện với nhau. BĐTD khai thác cả hai khả năng này của bộ não. BĐTD là một công cụ tổ chức tƣ duy. Đây là phƣơng pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đƣa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một phƣơng tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó - “Sắp xếp ý nghĩ” [15, tr. 22]. 1.1.2. Lợi ích của Bản đồ Tư duy * Cân bằng não: Với việc sử dụng BĐTD, chúng ta không chỉ cần sự lô gic, hệ thống mà khả năng tƣởng tƣợng , sáng tạo , làm việc với màu sắc , hình ảnh… cũng đƣợc huy động . Điều đó có nghĩa là cả 2 bán cầu não của chúng ta đều đƣợc kích hoạt. Vì vậy sẽ tạo đƣợc sự cân bằng , giúp khả năng tƣ duy , sáng tạo, ghi nhớ của chúng ta tăng lên đáng kể. * Tăng sự hứng thú: Với BĐTD, việc tạo ra và học tập , làm việc với những trang giấy đầy màu sắc , hình ảnh , đƣợc hệ thống và dễ nhớ sẽ giúp chúng ta có đƣợc sƣ̣ hƣ́ng thú đó để gia tăng hiệu quả. * Phát huy khả năng sáng tạo: Bộ não của chúng ta tƣ duy theo cơ chế bùng nổ, từ 1 ý tƣởng ban đầu bạn có thể bùng nổ ra hàng trăm ý tƣởng có liên quan khác. Bán cầu não phải là thiên về chức năng sáng tạo , chính là vùng đƣợc kích thích hoạt động khi chúng ta làm việc với BĐTD. Hơn nƣ̃a, khác với khuôn khổ của nhƣ̃ng trang giấy viết bì nh thƣờng khiến tƣ duy chúng ta bị giới hạn , bản đồ tƣ duy với việc phát triển các nhánh một cách tƣ̣ do cũng là cơ sở để phát huy khả năng sáng tạo của ngƣời sử dụng. * Tăng khả năng ghi nhớ: Nếu so sánh một tờ giấy chằng chịt chữ và một bản sơ đồ hệ thống kiến thức bình thƣờng , chúng ta đã thấy rõ sự khác biệt giữa chúng. Rõ ràng, việc dùng sơ đồ sẽ giúp chúng ta dễ ghi nhớ hơn rất nhiều .Trí nhớ 17 của chúng ta giống nhƣ một kho sách , từng đoạn kí ức giống nhƣ những chiếc hòm và để mở những chiếc hòm đó , chúng ta cần những chiếc chìa khóa mang tên keywords – tƣ̀ khóa . Khi lập BĐTD, việc suy nghĩ để tì m ra tƣ̀ khóa phù hợp đã giúp chúng ta nhớ vấn đề tốt hơn . Và sau đó , nhƣ̃ng tƣ̀ khóa sẽ giúp chúng ta nhớ lại những kiến thức cũ mà không cần mất quá nhiều công sức [11, tr. 30]. * Tƣ duy tổng thể: BĐTD với việc phân nhánh để nghiên cƣ́u , mổ xẻ , xem xét vấn đề ở nhiều khía cạnh sẽ cho chúng ta 1 cái nhìn tổng thể về vấn đề . Nhìn vào đó, chúng ta sẽ rất dễ dàng nhận ra đâu là chủ đề chính , chủ đề đó đƣợc triển khai, xem xét ở nhƣ̃ng khí a cạnh nào , đâu là nhƣ̃ng nội dung quan trọng , đâu là nhƣ̃ng nội dung bổ sung… Đó chí nh là cơ sở để chúng ta hiểu thấu đáo bản chất của vấn đề cần nghiên cƣ́u [11, tr. 31]. * BĐTD giúp tổ chức và phân loại tốt các luồng suy nghĩ của chúng ta. * BĐTD giúp ta tiết kiệm thời gian hơn bởi nó chỉ sử dụng những từ khóa. 1.1.3. Thế mạnh của việc sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học * BĐTD giúp HS học đƣợc phƣơng pháp học: Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ nhƣng vẫn học kém, các em này thƣờng học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trƣớc và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trƣớc đó vào những phần sau. Phần lớn số HS này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lƣu thông tin, lƣu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học, HS sẽ học đƣợc phƣơng pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tƣ duy [4, tr. 10]. * BĐTD giúp HS học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con ngƣời sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp HS học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Việc HS tự vẽ BĐTD có ƣu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của HS, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của HS, các em tự do chọn màu sắc, đƣờng nét, các em tự “sáng tác” nên trên mỗi BĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng HS và BĐTD do các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình [4, tr. 12]. 18 * BĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của BĐTD nên ngƣời thiết kế BĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ giúp HS dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả [4, tr. 14]. * BĐTD giúp khắc phục hiện tƣợng dạy học theo lối đọc – chép và thói quen “học vẹt” của HS. * BĐTD giúp phát triển tƣ duy và nhiều kĩ năng cho HS nhƣ năng lực hệ thống hóa một vấn đề, kĩ năng tự tin nói trƣớc đông ngƣời, diễn đạt lƣu loát…Đó cũng là những mục tiêu quan trọng của dạy học. * BĐTD giúp HS tự học ở nhà hiệu quả hơn vì “sáng tác” BĐTD sẽ kích thích tƣ duy, ghi nhớ kiến thức, đặc biệt là đỡ nhàm chán hơn nhiều so với việc phải “nhồi sọ” những dòng chữ trong sách một cách cơ học. Đặc biệt, với các phần mềm bản đồ tƣ duy trên máy tính học sinh có thể làm tại nhà và gửi email cho GV chấm, chữa trƣớc khi lên lớp. 1.1.4. Phương thức và nguyên tắc thành lập Bản đồ Tư duy 1.1.4.1. Phương thức thành lập Bản đồ Tư duy Bước 1: Tạo trung tâm Bắt đầu từ một chủ đề chúng ta sẽ ghi lại một từ, một cụm từ ngắn gọn hay vẽ một hình ảnh tƣợng trƣơng cho ý tƣởng đầu tiên. Chủ đề nên đƣợc đặt ở trung tâm của một tờ giấy trắng . Bắt đầu từ trung tâm sẽ cho bộ não của chúng ta sự tự do để trải rộng một cách chủ động và thể hiện phóng khoáng hơn, tự nhiên hơn [15, tr. 46]. Có thể thêm kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tƣợng sâu sắc về chủ đề. Bước 2: Tạo các nhánh cấp 1 Vẽ các nhánh to tỏa ra từ trung tâm (nhánh cấp 1). Trên mỗi nhánh ghi các tiêu đề phụ diễn tả các khía cạnh của chủ đề. Mỗi nhánh nên đƣợc vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể đƣợc vẽ tỏa ra một cách dễ dàng. Tiêu đề phụ phải đƣợc diễn đạt bằng một từ hoặc cụm từ ngắn gọn. Tiêu đề phụ nên viết bằng chữ in hoa để làm nổi bật. Có thể thêm kí hiệu, hình ảnh cho tiêu đề phụ. 19 Thêm các liên kết, các mối liên hệ giữa các nhánh cấp 1. Bước 3: Tạo các nhánh cấp 2 Trên mỗi nhánh cấp 1, vẽ các nhánh nhỏ hơn tỏa ra từ cuối nhánh để tạo nên các nhánh cấp 2. Trên mỗi nhánh ghi các tiêu đề phụ bằng cách triển khai các ý của nhánh cấp 1. Tiêu đề phụ phải đƣợc diễn đạt bằng một từ hoặc cụm từ ngắn gọn. Tiêu đề phụ nên viết bằng chữ in hoa để làm nổi bật. Có thể thêm kí hiệu, hình ảnh cho tiêu đề phụ. Thêm các liên kết, các mối liên hệ giữa các nhánh cấp 2. Bước 4: Tạo các nhánh con từ các nhánh trƣớc đó. Theo nguyên tắc triển khai ý của các nhánh trƣớc đó. Bước 5: Hoàn thiện Thêm các liên kết, các mối liên hệ giữa các nhánh . Chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho hình thức đẹp, chữ viết rõ. 1.1.4.2. Nguyên tắc thành lập Bản đồ Tư duy * Luôn sử dụng màu sắc Chúng ta cần luôn sử dụng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não nhƣ hình ảnh. Màu sắc mang đến cho BĐTD những rung động cộng hƣởng, mang lại sức sống và năng lƣợng vô tận cho tƣ duy sáng tạo [15, tr 46 - 47]. * Dùng những hình ảnh xuyên suốt Chúng ta dùng các hình ảnh xuyên suốt BĐTD vì mỗi hình ảnh có giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu chúng ta chỉ có mƣời hình ảnh trong Bản đồ Tƣ duy của mình thì nó đã ngang bằng với mƣời nghìn từ của những lời chú thích. [15, tr. 49] * Vẽ nhiều nhánh cong hơn đƣờng thẳng Chúng ta cần vẽ nhiều nhánh cong hơn đƣờng thẳng bởi vì chẳng có gì mang lại sự buồn tẻ cho não hơn các đƣờng thẳng. Giống nhƣ các nhánh cây, các đƣờng cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút đƣợc sự chú ý của mắt hơn rất nhiều [15, tr. 48]. * Sử dụng một từ khoá trong mỗi dòng. Bởi các từ khoá mang lại cho BĐTD của chúng ta nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống nhƣ một cấp số nhân, mang đến 20 những sự liên tƣởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt. Khi chúng ta sử dụng những từ khoá riêng lẻ, mỗi từ khoá đều không bị ràng buộc, do vậy nó có khả năng khơi dậy các ý tƣởng mới, các suy nghĩ mới. Các cụm từ hoặc các câu đều mang lại tác động tiêu cực. Một BĐTD với nhiều từ khoá bên trong giống nhƣ một bàn tay với nhiều ngón tay cùng làm việc. Ngƣợc lại, mỗi BĐTD có nhiều cụm từ hay nhiều câu lại giống nhƣ một bàn tay mà tất cả các ngón tay đều bị giữ trong những thanh nẹp cứng nhắc [15, tr. 48]. * Nên dùng những biểu tƣợng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. * Các nhánh cấp 1 khác nhau nên dùng các màu sắc khác nhau. * Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng màu sắc. Màu chữ nên cùng màu nhánh để dễ phân biệt. * Giảm dần mức độ đậm của nhánh từ nhánh cấp 1 trở xuống. * Có thể đánh số thứ tự cho nhánh theo một chiều nhất định. * Phải nghĩ trƣớc khi viết, viết ngắn gọn, có tổ chức, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu sau này cần), có thể phác họa trƣớc bằng bút chì. * Tránh cầu kì, tô vẽ quá nhiều hoặc ngƣợc lại để BĐTD quá đơn giản, thiếu thông tin. 1.1.5. Phương tiện vẽ Bản đồ Tư duy Một BĐTD có thể đƣợc thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy, bảng phụ, bảng với các loại bút màu, phấn màu khác nhau. Tuy nhiên, cách thức này có nhƣợc điểm là khó lƣu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp đƣợc hƣớng đến là sử dụng các phần mềm để tạo ra BĐTD. Một số phần mềm tiêu biểu trong thể loại “phần mềm mind mapping” (mind mapping software). Phần mềm Buzan’s iMindmap™: một phần mềm thƣơng mại, tuy nhiên có thể tải bản dùng thử 30 ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd. thực hiện. Trang chủ tại www.imindmap.com Phần mềm Inspiration: sản phẩm thƣơng mại của công ty Inspiration Software, Inc. Sản phẩm có phiên bản dành cho trẻ em (các em từ mẫu giáo đến lớp 5) rất dễ dùng và nhiều màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.inspiration.com 21 Phần mềm Visual Mind: sản phẩm thƣơng mại của công ty Mind Technologies. Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ khóa. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.visual-mind.com Phần mềm FreeMind: sản phẩm hoàn toàn miễn phí, đƣợc lập trình trên Java. Các icon chƣa đƣợc phong phú, tuy nhiên chƣơng trình có đầy đủ chức năng để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại: http://freemind.sourceforge.net/wiki/index.php/Main_Page Ngoài ra, chúng ta còn có thể tham khảo một danh sách các phần mềm loại mind mapping tại địa chỉ sau: http://en.wikipedia.org/wiki/List_of_mind_mapping_software Cũng có thể thiết kế BĐTD trên phần mềm Microsoft Office Word, Microsoft Office PowerPoint. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Cơ sở tâm lí của HS THPT hệ chuyên trong việc lĩnh hội tri thức Học sinh lứa tuổi THPT nói chung và học sinh THPT hệ chuyên nói riêng đã có sự trƣởng thành về mặt nhận thức, tƣ duy, tình cảm, giao tiếp. Ở các em đã hình thành ý thức về bản thân, có quan điểm thẩm mĩ ở mức độ nhất định, có óc sáng tạo và tính phê phán. Các em thích làm ngƣời lớn, thích thể hiện khả năng của mình trƣớc tập thể, thích khám phá cái mới [6, tr. 25]. Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, qua nhà trƣờng hoặc tự bản thân các em đã có hiểu biết nhất định về BĐTD, phƣơng pháp học bằng BĐTD. Các em đã đƣợc trang bị về khả năng hội họa ở một trình độ nhất định. Về sinh học, các em đã đƣợc trang bị các kiến thức chung nhất, các khái niệm, các quy luật về sinh học. Một số kĩ năng học tập đã đƣợc hình thành ở các lớp học dƣới nhƣ kĩ năng quan sát, trình bày, so sánh, tổng hợp. Các em cũng đã đƣợc rèn luyện các kĩ năng tự đọc sách, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng thảo luận nhóm và trình bày về một vấn đề sinh học. Hoạt động học tập ở HS hệ chuyên đòi hỏi tính năng động, độc lập lĩnh hội tri thức và phải có tƣ duy lí luận. Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời ghi nhớ lôgic trừu tƣợng, lôgic ý nghĩa ngày một gia tăng. 22 Tƣ duy lí luận, tƣ duy trừu tƣợng của HS bộc lộ khá rõ. Biểu hiện là trong các giờ học các em hay đặt ra các câu hỏi nhƣ: tại sao? vì sao? nhƣ thế nào? ... HS có thể tiếp nhận nguồn tri thức một cách sáng tạo, có thể phân tích, làm sáng tỏ một vấn đề một cách nhanh chóng, biết vận dụng những kiến thức đã có để lập luận, giải thích một vấn đề mới mà GV đƣa ra. Do đó các em có thể thực hiện các thao tác tƣ duy phức tạp nhƣ: phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các quá trình sinh học, biết liên hệ, giải thích các hiện tƣợng thực tiễn trong đời sống. HS THPT hệ chuyên là những học sinh có năng lực tƣ duy tốt, có năng khiếu và niềm đam mê về một hoặc một vài môn học nào đó, xác định đƣợc thái độ và động cơ học tập rõ ràng. Tuy nhiên năng lực tƣ duy của HS THPT hệ chuyên cũng chƣa đƣợc hoàn thiện nhƣ ngƣời trƣởng thành, các em thƣờng nóng vội, thiếu chuẩn xác, không đầy đủ, hứng thú học tập có thể bị thay đổi. Do vậy ngƣời GV cần hiểu rõ tâm lí lứa tuổi và trình độ nhận thức của các em để giúp các em nhanh chóng hoàn thiện khả năng nhận thức của mình. Trong giảng dạy Sinh học nói riêng và trong nhà trƣờng nói chung phải thƣờng xuyên đổi mới, nâng cao, củng cố, phát triển ở các em kiến thức kĩ năng và tƣ duy. Việc đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực, đặc biệt là sử dụng BĐTD vào dạy học sẽ vừa cung cấp cho HS kiến thức về sinh học đầy đủ, chính xác và sinh động, khiến HS say mê, hứng thú học tập, phát huy tính sáng tạo, rèn luyện khả năng tự học, tập dƣợt nghiên cứu khoa học, HS phát triển năng lực nhận thức, thể hiện đƣợc khả năng của mình trƣớc tập thể, phát triển khả năng giao tiếp. 1.2.2. Chương trình Sinh học 11 chuyên sâu - THPT 1.2.2.1. Mục tiêu của chương trình Chƣơng trình sinh học 11 chuyên sâu góp phần củng cố, bổ sung, hoàn thiện và nâng cao các tri thức mang tính tổng hợp về sinh học cơ thể mà ở THCS đã đƣợc đề cập một cách riêng lẻ theo từng nhóm cơ thể, đồng thời tiếp tục chƣơng trình sinh học 10 chuyên sâu về sinh học cơ thể là cấp độ tổ chức của hệ thống sống cao hơn cấp độ tế bào, thể hiện tính liên tục trong chƣơng trình THPT Theo đó học xong chƣơng trình Sinh học 11 chuyên sâu, học sinh cần: * Về kiến thức - Học sinh có những hiểu biết cơ bản, hiện đại, thực tiễn, nâng cao, mở rộng về cấp độ tổ chức cơ thể thực vật và động vật. 23 Tải về bản full

Từ khóa » Sơ đồ Tư Duy Tiêu Hóa ở Khoang Miệng