Sử Dụng Dịch Chiết Bạch Hoa Xà Trong ương ấu Trùng Tôm ... - 123doc
Có thể bạn quan tâm
iii TÓM TẮT Khóa luận nghiên cứu sử dụng dịch chiết Bạch hoa xà trong ương ấu trùng tôm càng xanh nhằm mục đích đánh giá sự ảnh hưởng của dịch chiết lên quy trình ương, đồng thời xác đị
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
SINH VIÊN THỰC HIỆN
LÂM SƠN MINH MSSV: 1153040043 LỚP: ĐH NTTS K6
Cần Thơ, 2015
Trang 2TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
MSSV: 1153040043 LỚP: ĐH NTTS K6
Cần Thơ, 2015
Trang 3XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Khóa luận: “Sử dụng dịch chiết Bạch hoa xà trong ương ấu trùng tôm càng xanh”
Sinh viên thực hiện: LÂM SƠN MINH
Lớp: Đại học Nuôi trồng thủy sản K6
Khóa luận đã được hoàn thành theogóp ý của hội đồng chấm khóa luận ngày 15/06/2015
Cán bộ hướng dẫn Cần Thơ, ngày….tháng… năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trang 4i
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết khóa luận này đã được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ khóa luận cùng cấp nào khác
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2015 Sinh viên thực hiện
LÂM SƠN MINH
Trang 5Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Cô Nguyễn Lê Hoàng Yến đã tận tình hướng dẫn, quan tâm động viên, dành nhiều thời gian theo dõi quá trình tiến hành thí nghiệm và chỉnh sửabài báo cáo của em, cho em những lời khuyên quý báu để kịp thời sửa chữa những sai sót trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
Thầy Tạ Văn Phương đã nhiệt tình chủ nhiệm, theo dõi lớp trong suốt thời gian qua Với vai trò cố vấn học tập, thầy đã tạo điều kiện tốt nhất cho em cùng các bạn hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến
Quý thầy cô Khoa Sinh học ứng dụng Trường Đại học Tây Đô đã tận tình dạy bảo,
truyền đạt nhiều kiến thức quý báu trong những năm học vừa qua
Toàn thể các bạn lớp đại học Nuôi trồng thủy sản khóa 6 đã đồng hành và chia sẻ trong suốt thời gian qua
Sau cùng em xin kính chúc quý thầy cô khoa Sinh học ứng dụng Trường Đại học Tây Đô luôn vui khỏe, thành công trong cuộc sống để công tác tốt và tiếp tục cống hiến cho sự nghiệp giáo dục
Xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ!
LÂM SƠN MINH
Trang 6iii
TÓM TẮT
Khóa luận nghiên cứu sử dụng dịch chiết Bạch hoa xà trong ương ấu trùng tôm càng xanh nhằm mục đích đánh giá sự ảnh hưởng của dịch chiết lên quy trình ương, đồng thời xác định được phương pháp tách lấy dịch chiết và liều lượng sử dụng tốt nhất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất giống tôm càng xanh
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 7 nghiệm thức, 2 nhân tố với 3 lần lặp lại trên hệ thống gồm 21 thùng nhựa có thể tích 60lít/thùng Nhân tố 1 là phương pháp chiết xuất Bạch hoa xà bằng cách đun lá BHX với nước cất và ngâm
lá BHX trong cồn 70º) Nhân tố 2 là dịch chiết sử dụng với các liều lượng khác nhau (200g/m3, 300g/m3, 400g/m3).Ấu trùng được bố trí trong thí nghiệm với mật
Trong suốt thời gian thí nghiệm, ấu trùng ở các nghiệm thức có sử dụng dịch chiết Bạch hoa xà đều không bị nhiễm ngoại ký sinh, trong khi nghiệm thức đối chứng có
sự xuất hiện của các nhóm VorticellavàZoothamnium với tỷ lệ nhiễm là 16,7%
Như vậy, sử dụng dịch chiết Bạch hoa xà đã mang lại hiệu quả tích cực, tỷ lệ sống
ấu trùng được nâng cao, giúp ổn định môi trường nước ương, góp phần tăng năng suất PL trong ương ấu trùng tôm càng xanh
Từ khóa: bạch hoa xà, ký sinh trùng, tôm càng xanh, ương ấu trùng
Trang 7iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM KẾT i
LỜI CẢM TẠ ii
TÓM LƯỢC iii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH HÌNH vii
DANH SÁCH BẢNG viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix
CHƯƠNG 1GIỚI THIỆU 1
1.1 Giới thiệu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Nội dung nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1 Tổng quan về đặc điểm sinh học tôm càng xanh 3
2.1.1 Khóa phân loại 3
2.1.2 Phân bố 4
2.1.3 Vòng đời và tập tính sống 4
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng 5
2.1.5 Đặc điểm các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm càng xanh 6
2.2 Sơ lược về các qui trình sản xuất giống tôm càng xanh 7
2.2.1 Hệ thống nước trong hở (Open - water system) 8
2.2.2 Hệ thống nước trong kín (Closed - water system) 8
2.2.3 Hệ thống nước xanh (Green water system) 8
2.2.4 Hệ thống nước xanh cải tiến (Modified static green water system) 8
2.3 Tình hình sản xuất giống tôm càng xanh trên thế giới và trong nước 8
2.3.1 Tình hình sản xuất giống tôm càng xanh trên thế giới 8
2.3.2 Tình hình sản xuất giống tôm càng xanh tại Việt Nam 9
2.4 Tổng quan về thảo dược nghiên cứu - Bạch hoa xà 11
Trang 8v
2.4.1 Khóa phân loại 11
2.4.2 Phân bố, sinh học và sinh thái 11
2.4.3 Thành phần hóa học 12
2.4.4 Dược tính của Bạch hoa xà (Plumbago zeylanica L) 12
2.5 Tình hình sử dụng thảo dược trong nuôi trồng thủy sản 13
2.5.1 Một số nghiên cứu sử dụng thảo dược đã được công bố 13
2.5.2 Tình hình sử dụng Bạch hoa xà trong nuôi trồng thủy sản 15
2.6 Tổng quan về bệnh ký sinh trùng trên ấu trùng tôm càng xanh 16
2.6.1 Thuật ngữ ký sinh trùng 16
2.6.2 Phương thức và chủng loại ký sinh 16
2.7 Bệnh ký sinh trùng - Trùng loa kèn trên ấu trùng tôm càng xanh 18
2.7.1 Tác nhân gây bệnh 18
2.7.2 Một số giống trùng loa kèn phổ biến trên ấu trùng tôm càng xanh 19
2.7.3 Dấu hiệu bệnh 21
CHƯƠNG 3VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 21
3.1.1 Thời gian 22
3.1.2 Địa điểm 22
3.2 Vật liệu nghiên cứu 22
3.3 Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm 22
3.3.1 Chuẩn bị bố trí thí nghiệm 22
3.3.2 Bố trí thí nghiệm 23
3.3.3 Chăm sóc và quản lý thí nghiệm 24
3.3.4 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường và sự biến thái ấu trùng 25 3.4 Thu hoạch 26
3.5 Phương pháp xử lí số liệu 26
CHƯƠNG 4KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26
4.1 Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 27
4.1.1 Nhiệt độ 27
Trang 9vi
4.1.2 pH 28
4.1.3 Các yếu tố đạm hòa tan 29
4.2 Ký sinh trùng trong quá trình ương ấu trùng 35
4.3 Giai đoạn biến thái của ấu trùng 36
4.4 Tỷ lệ sống của ấu trùng tôm càng xanh 37
CHƯƠNG 5KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 40
5.1 Kết luận 40
5.2 Đề xuất 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO A
PHỤ LỤC F
Trang 10vii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Hình thái tôm càng xanh 4
Hình 2.2: Vòng đời tôm càng xanh (M rosenbergii De Man, 1879) 5
Hình 2.3: Các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm càng xanh 7
Hình 2.4: Cây Bạch hoa xà (Plumbago zeylanica L., 1753) 11
Hình 2.5: Công thức hóa học của plumbagin 12
Hình 2.6: Hình thức sinh sản của trùng loa kèn 19
Hình 2.7: Giống Vorticella 20
Hình 2.8: Giống Zoothamnium 20
Hình 2.9: Giống Epistylis 21
Hình 3.1: Hệ thống ương ấu trùng tôm càng xanh 23
Hình 4.1: Biến động hàm lượng TAN ở các nghiệm thức 30
Hình 4.2: Biến động hàm lượng Nitrite ở các nghiệm thức 32
Hình 4.3: Biến động hàm lượng Nitrate ở các nghiệm thức 34
Trang 11viii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Đặc điểm các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm càng xanh 6
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm liều lượng dịch chiết Bạch hoa xà trong bể ương tôm càng xanh 24
Bảng 3.2: Công thức thức ăn chế biến cho ấu trùng tôm càng xanh 25
Bảng 3.3: Phương pháp xác định các chỉ tiêu môi trường 25
Bảng 4.1: Biến động nhiệt độ (0C) trong thí nghiệm 27
Bảng 4.2: Biến động pH trong thí nghiệm 28
Bảng 4.3: Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ở các nghiệm thức 35
Bảng 4.4: Tỷ lệ biến thái của ấu trùng ở 24 ngày tuổi và ngày xuất hiện PL 37
Bảng 4.5: Tỷ lệ sống (%) của ấu trùng tôm càng xanh ở các nghiệm thức 38
Bảng 4.6: Trung bình tỷ lệ sống của ấu trùng giai đaon PL tính theo phương pháp chiết xuất 39
Trang 131
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu
Nuôi trồng thủy sản ở nước ta đã trở thành nghề phổ biến và phát triển hết sức nhanh chóng,đang góp phần phát triển nền kinh tế đồng thời cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập cho người dân.Theo báo cáo của tổng cục thủy sản về tình hình sản xuất thủy sản 6 tháng đầu năm 2014 cho thấy,tổng sản lượng thủy sản ước đạt 2.867 nghìn tấn, tăng 4,4% so cùng kỳ năm 2013 tương đương 84.063 tỷ đồng, tăng 6% so cùng kỳ năm 2013 Trong đó, khai thác thủy sản là 1.414 nghìn tấn, nuôi trồng 1.453 nghìn tấn.Các đối tượng chủ lực như tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh, cá tra(Nguyễn Ngọc Thủy, 2014)
Tôm càng xanh là đối tượng tôm nước ngọt duy nhất có giá trị kinh tế cao đã và đang được đầu tư phát triển mạnh tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).Theo quy hoạch củaHội Nghề cá Việt Nam tại ĐBSCL đến năm 2015, diện tích nuôi tôm càng xanh là 26.900 ha với năng suất ước đạt 43.040 tấn và đến năm 2020 là 35.100 ha với năng suất ước đạt 56.160 tấn (Phùng Thị Kim Thu, 2014).Tuy nhiên vấn đề con giống là khó khăn lớn nhất, nguồn giống tôm càng xanh hiện nay chưa đáp ứng được tiềm năng phát triển của vùng cả về số lượng lẫn chất lượng Các trại sản xuất giống tôm càngxanh tại ĐBSCL thường có năng suất không ổn định, có thể do điều kiện môi trường ương,ảnh hưởng của dịch bệnh, đặc biệt là ảnh hưởng của nhóm ngoại ký sinh thường làm cản trở quá trình lột xác trong các giai đoạn phát triển của ấu trùng vàchúng đã trở thành rào cản lớn trong khâu sản xuất giống Song, việc sử dụng thuốc và kháng sinh để xử lý nhóm ngoại ký sinh mang lại hiệu quả thấp, bên cạnh đó chúng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm giảm tỷ lệ sống của đối tượng nuôi, suy thoái môi trường và không an toàn sinh học Thời gian gần đây, nhằm khắc phục vấn đề sử dụng thuốc và hóa chất phòng trị bệnh trong ương nuôi thủy sản, nhiều nghiên cứu ứng dụng thảo dược, chế phẩm sinh học đã được thực hiện và bước đầu mang lại kết quả khả quan Những loại thảo
dược đã được nghiên cứu như Tỏi (Allium sativumLess),Cỏ mực(Eclipta albaHassk), cây Xoan (Melia azedarachLess),Sài đất (Weledia calendulaceaLess),Bạchhoa xà (Plumbago zeylanica L., 1753),…Trong đó,Bạch
hoa xà (Plumbago zeylanica L., 1753)là loại thảo dược mới trong nghề nuôi thủy sản Trong y học, Bạchhoa xà có tác dụng chống viêm, trị một số bệnh ngoài da,chế phẩm Bạch hoa xà có khả năng làm giảm các rối loạn tuần hoàn, các tổn thương gan
thận và tiêu diệt nhiều loài sinh vật độc hạinhư: Acalymma vittata, Achaea janata,
Mythimma separata, Corcyra cephalonica, Dysdercus cingulatus(Trương Thị Đẹp,
Trang 142
2009).Thành phần hóa học chính là chất plumbagin - C11H8O3 hydroxy-1, 4-naphthoquinone),đây là thành phần đặc biệt và có tác dụng dược liệu trong cây Bạchhoa xà(Nguyễn Tuấn Quang, 2003).Đồng thời,plumbagin cònkhả năng kháng khuẩn có thể tiêu diệt nhóm ngoại ký sinh trên vỏ tôm, một trong những nguyên nhân gây bẫy lột xác và cũng là nguyên nhân thất bại lớn nhất trong sản xuất giống.Trước đó, Nguyễn Thành Tâm (2012) đã tiến hành nghiên cứu tác dụng
(2-methyl-5-kháng khuẩn Edwardsiella ictaluri của dịch chiết từ các loại thảo dược trong đó
cóBạch hoa xà Kết quả cho thấy dịch chiết Bạch hoa xà có tác dụng kháng vi
khuẩn E ictaluri, tuy nhiên chưa được nghiên cứu sâu và chưa thí nghiệm trên các
đối tượng khác
Từtình hình thực tế về vấn đề con giống tôm càng xanh và trên cơ sở những nghiên
cứu ứng dụng thảo dược trong thủy sản, đề tài “Sử dụng dịch chiết Bạchhoa xà trong ương ấu trùng tôm càng xanh” được thực hiện là điều hết sức cần thiết, góp
phần cải thiện quy trình sản xuất giống tôm càng xanh, nâng cao hiệu quả sản xuất, đáp ứng nhu cầu con giống hiện nay
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Ghi nhận bước đầu tác dụng của dịch chiết Bạch hoa xà lên sự biến động môi trường, thành phần ký sinh trùng và sự phát triển của ấu trùng tôm càng xanh trong qui trình sản xuất giống
Góp phần cung cấp thêm thông tin về ứng dụng thảo dược trong sản xuất giống tôm cành xanh
1.3 Nội dung nghiên cứu
Đánh giá tác động của phương pháp chiết xuất Bạch hoa xà và liều lượng của dịch chiết lên:
i Sự biến động của các yếu tố môi trường nước ương
ii Thành phần và số lượng ký sinh trùng phát triển trên ấu trùng, nước ương và
vỏ trứng Artermia trong quá trình ương
iii Sự biến thái và quá trình phát triển của ấu trùng tôm càng xanh
Trang 153
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1.Tổng quan vềđặc điểm sinh học tôm càng xanh
2.1.1.Khóa phân loại
Tôm càng xanh là loài tôm nước ngọt, một trong những loài giáp xác quan trọng trong nghề nuôi thủy sản có vị trí phân loại như sau (Nguyễn Văn Thường, 2009)
Ngành: Arthropoda
Ngành phụ: Crustacean
Lớp: Malacostraca
Lớp phụ: Eumalacostraca Bộ: Decapoda
Bộ phụ: Pleocyemata Phân bộ: Caridae
Họ: Palaemonidae
Giống: Macrobrachium
Loài: M rosenbergii (De Man, 1879)
Tên tiếng Anh: Giant Freshwater Prawn Tên tiếng Việt: Tôm càng xanh
Theo Nguyễn Thanh Phương (2009), tôm càng xanh là loài có kích cỡ lớn nhất trong nhóm tôm nước ngọt Cơ thể gồm 2 phần là phần đầu ngực phía trước và phần bụng phía sau.Phần đầu ngực được bao dưới tấm vỏ dày gọi là giáp đầu ngực.Phần bụng gồm có 6 đốt có thể cử động và 1 đốt đuôi.Tấm vỏ phía trước xếp chồng lên tấm vỏ phía sau.Tuy nhiên, tấm vỏ của đốt bụng thứ hai phủ lên cả hai tấm vỏ trước
và sau nó.Các đốt bụng hơi tròn trên mặt lưng và dẹp hai bên.Tôm trưởng thành có những vệt màu xanh hơi sậm ngang lưng xen kẻ với màu trắng trong của cơ thể.Theo Nguyễn Văn Thường (2009), tôm càng xanh có chủy rất phát triển dài vượt qua vảy râu, góc có màu nhô cao, bản chủy mỏng, uống cong ở 1/2 kể từ gốc Mặt trên của chủy có 11 -15 răng, thường có 3 - 4 răng sau hốc mắt, mặt dưới chủy
có 12 -15 răng
Trang 16Ấn Độ Dương và Tây Nam Thái BìnhDương, chủ yếu ở khu vực Châu Úc đến Tân Guinea, Trung Quốc vàẤn Độ, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long - Việt Nam (Dương Tấn Lộc, 2001) Tuy nhiên, tại các thủy vực có độ mặn 18‰ hoặc khi
cả 25‰vẫn có thể tìm thấy tôm xuất hiện (Nguyễn Thanh Phương, 2009)
2.1.3 Vòng đời và tập tính sống
Vòng đời của tôm càng xanhcó 4 giai đoạn bao gồm trứng, ấu trùng, hậu ấu trùng và trưởng thành (Nguyễn Thanh Phương, 2003).Khi trưởng thành, tôm càng xanh sống chủ yếu ở nước ngọt.Đến tuổi thành thục, tôm bắt cặp, đẻ trứng và trứng dính vào các chân bụng của tôm mẹ.Tôm mang trứng di cư ra vùng cửa sông nước lợ (6‰ - 18‰) để nở.Ấu trùng sau khi nở sống phù du và trải qua 11 lần biến tháiđể trở thành hậu ấu trùng Giai đoạn này tôm có xu hướng tiến vào vùng nước ngọt như sông, rạch, ruộng, ao hồ Ở đó, chúng sinh sống và trưởng thành (Dương Tấn Lộc, 2001) Theo Nguyễn Thanh Phương (2003), tôm có thể di cư rất xa, trong phạm vi hơn 200 km từ bờ biển vào nội địa Khi trưởng thành chúng lại di cư ra vùng nước
lợ nơi độ mặn thích hợp để sinh sản và vòng đời lại tiếp tục
Trang 175
Hình 2.2: Vòng đời tôm càng xanh(M rosenbergii De Man, 1879)
(Nguồn: Trung tâm Khuyến nông -Khuyến ngưquốc gia, 2009)
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng
Tôm càng xanh là loài ăn tạp nghiên về động vật như các loài nguyên sinh động vật, giun nhiều tơ, giáp xác, nhuyễn thể, mảnh cá vụn, các loại tảo và mùn bã hữu cơ,… Hình dạng và mùi của thức ăn là yếu tố quan trọng kích thích sự bắt mồi của tôm Tôm thường bắt mồi mạnh vào lúc sáng sớm và chiều tối (Phạm Văn Tình, 2004) Ngoài ra tôm càng xanh còn có đặc tính ăn thịt lẫn nhau khi lột xác, con vỏ cứng sẽ
ăn thịt con vỏ mềm mới lột xác nên giai đoạn này nếu không đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của tôm thì tỷ lệ hao hụt sẽ rất cao Theo nghiên cứu của trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư quốc gia (2009) để hạn chế sự ăn thịt lẫn nhau của tôm, cần theo dõi và đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng đồng thời tăng số lượng chà trong ao để tạo nhiều nơi trú ẩn cho tôm khi lột xác và không thả mật độ quá cao Giống như các loài giáp xác khác, tôm càng xanh sinh trưởng không liên tục Sự tăng trưởng của tôm phụ thuộc vào giai đoạn, giới tính, điều kiện môi trường… Tôm giai đoạn nhỏ có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn tôm lớn và tôm đực lớn nhanh hơn tôm cái.Trong quá trình lớn lên, tôm trải qua nhiều lần lột xác.Chu kì lột xác (thời gian giữa hai lần lột vỏ liên tiếp nhau) tùy thuộc vào kích cỡ của tôm, giới tính, tình trạng sinh lý, điều kiện dinh dưỡng và điều kiện môi trường Theo Nguyễn Thanh Phương (2003),quá trình lột xác của tôm càng xanh chia thành 4 giai đoạn gồm giai đoạn tiền lột xác, giai đoạn lột xác, giai đoạn hậu lột xác và giai đoạn giữa chu kỳ lột xác
Trang 186
2.1.5 Đặc điểm các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm càng xanh
Theo Uno và Soo (1969), ấu trùng tôm càng xanh trải qua 11 lần lột xác và biền thái
để hình thành hậu ấu trùng.Từng giai đoạn có những đặc điểm riêng biệt được trình bày trong bảng 2.1
Bảng 2.1: Đặc điểm các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm càng xanh
III 3 - 4 2,14 Có sự xuất hiện của Uropods
IV 4 - 6 2,5 Có 2 răng trên chủy, chân đuôi có 2 nhánh, có
lông tơ
V 5 - 8 2,8 Các telson hẹp và có hình thon dài
VI 7 - 10 3,75 Có sự hiện diện cuả các núm chân bụng
VII 11 - 17 4,06 Các chân bụng chẻ đôi
IX 15 - 22 6,07 Nhánh chân trong của chân bụng xuất hiện
X 17 - 24 7,05 Có 3 - 4 răng trên chủy
XI 19 - 26 7,73 Răng xuất hiện hết nửa trên chủy
PL 23 - 27 7,69 Có răng trên và dưới chủy, có tập tính
giốngtôm trưởng thành
(Nguồn: Nguyễn Thanh Phương và ctv , 2003)
Trang 197
Hình 2.3: Các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm càng xanh
(Nguồn: http://www.fao.org/docrep/005/y4100e/y4100e11.htm)
2.2 Sơ lược về các qui trình sản xuất giống tôm càng xanh
Hiện nay trong sản xuất giống tôm càng xanh có thể thực hiện theo 4 qui trình cơ
bản sau (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2003)
Giai đoạn III Giai đoạn II
Giai đoạn I
Trang 208
2.2.1 Hệ thống nước trong hở(Open - water system)
Hệ thống nước trong hở(Open - water system)được khởi xướng đầu tiên bởi Ling
(1969) và được hoàn thiện bởi Aquacop từ năm 1980 Nguyên tắc của qui trình này
là đảm bảo môi trường nước trong sạch bằng cách thay nước hằng ngày, từ đó có thể ương với mật độ cao và đạt năng suất cao Tuy nhiên nhược điểm là rất tốn nước
để thay nước và tốn công lao động
2.2.2 Hệ thống nước trong kín(Closed - water system)
Hệ thống nước trong kín(Closed - water system)được nhiều tác giả nghiên cứu trước
đó như Sanderfer (1977), Menasventa (1980), Singholka (1980) nhưng thật sự hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng từ năm 1984 Qui trình hoạt động dựa trên nguyên tắc ổn định môi trường nước bằng hệ thống lọc sinh học Tuy nhiên muốn vận hành qui trình đòi hỏi phải có kỹ thuật cao, đầu tư cao và khó xử lý khi xảy ra sự cố
2.2.3 Hệ thống nước xanh (Green water system)
Hệ thống nước xanh(Green water system)được nghiên cứu từ năm 1966 do Fujimura khởi xướng và hoàn thiện vào năm 1974 Nguyên tắc hoạt động của qui
trình là ổn định môi trường bằng cách bổ sung tảo Chlorella hằng ngày nên việc
thay nước được hạn chế Tuy nhiên, cần phải tạo được dòng tảo thuần bổ sung hằng ngày và mật độ ương thường thấp hơn các qui trình khác
2.2.4 Hệ thống nước xanh cải tiến (Modified static green water system)
Hệ thống nước xanh cải tiến(Modified static green water system)do Ang đề xướng vào năm 1986 trên cơ sở mô hình nước xanh trước đó Qui trình hoạt động dựa trên nguyên tắc cho tảo phát triển tự nhiên trong bể ương để ổn định môi trường Vỏ Artermia được cho vào bể làm giá thể giúp vi sinh phát triển Qui trình hoạt động hiệu quả và cho nhiều ưu điểm hơn các qui trình khác như không phải thay nước và
bổ sung tảo thường xuyên, hệ thống đơn giản, chi phí thấp, dễ hoạt động và áp dụng cho nhiều đối tượng
2.3 Tình hình sản xuất giống tôm càng xanh trên thế giới và trong nước
2.3.1 Tình hình sản xuất giống tôm càng xanh trên thế giới
Thành công đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất giống tôm càng xanh là do Ling (1959) nghiên cứu Ling đã phát hiện đặc điểm sinh học - sinh thái của tôm càng xanh và trên cơ sở đó tiến hành sản xuất giống nhân tạo đối tượng này ở Malaysia vào năm
1962 Đến năm 1966, Ling tiếp tục nghiên cứu bằng nước xanh với độ mặn 12‰
Trang 219
Từ năm 1965 đến năm 1968, Fujimura đã phát triển qui trình nước xanh (Green water system)trong sản xuất giống tôm càng xanh và sau đó đưa vào áp dụng rộng rãi (Nguyễn Thanh Phương, 2003)
Ngoài ra trong sản xuất giống tôm càng xanh còn có qui trình nước xanh cải tiến (Modified static green water system)của Ang nghiên cứu (1986) dựa trên cơ sở mô hình nước xanh trước đó.Quy trình này được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam và Malaysia từ năm 1999 (Nguyễn Thanh Phương, 2003)
Đến năm 1988 tại Thái Lan đã tiến hành ương ấu trùng tôm càng xanh với mật độ
30 - 50 ấu trùng/lít và cho tỷ lệ sống 10 - 20 tôm bột/lít (Trần Sử Đạt, 2006, trích dẫn bởi Nguyễn Bảo Trung, 2012)
Năm 1994 D’Abramo et al nghiên cứu bổ sung vitamin C cho tôm càng xanh ở giai
đoạn hậu ấu trùng và xác định được hàm lượng viatamin C thích hợp cần bổ sung cho ấu trùng là trên 100 mg/kg thức ăn (Trích dẫn bởi Phạm Văn Uẩn, 2011)
2.3.2 Tình hình sản xuất giống tôm càng xanh tại Việt Nam
Năm 1977, Khoa Thủy sản -Đại học Cần Thơ đã bắt đầu nghiên cứu về sinh học và
kỹ thuật ương nuôi ấu trùng tôm càng xanh.Đến năm 1983 đã sản xuất ra Postlarvae (Lý Hoàng Phúc, 2006, trích dẫn bởi Nguyễn Bảo Trung, 2012)
Nguyễn Việt Thắng (1993), đã áp dụng một số qui trình sản xuất giống tôm càng xanh và thu được kết như sau:qui trình nước xanh với mật độ 40 - 50 ấu trùng/lít đạt
tỷ lệ sống 40,2%, qui trình nước trong hở với mật độ 60 - 100 ấu trùng/lít đạt tỷ lệ sống 35,4%,qui trình nước trong kính với mật độ 70 ấu trùng/lít đạt tỷ lệ sống 24,9%
Nguyễn Lê Hoàng Yến (1999), đã thử nghiệm ương tôm càng xanh theo qui trình nước xanh cải tiến (Modified static green water system)và thu được kết quả cao nhất ở mật độ ương 50 ấu trùng/lít đạt tỷ lệ sống là 19,46%
Sau đó, Trần Ngọc Tuyền (2000), tiến hành khảo sát ảnh hưởng của mật độ tảo trong ương ấu trùng tôm càng và ghi nhận tỷ lệ sống cao nhất là 41,67% với mật độ 50ấu trùng/lít
Vào năm 2000, Nguyễn Chí Cường đã thực nghiệm ứng dụng ương nuôi ấu trùng tôm càng xanh với các mật độ khác nhau trong mô hình nước xanh cải tiến và nước trong tuần hoàn đạt kết quả tỷ lệ sống 28,8% khi ương với mật độ 60 con/lít
Nguyền Ngọc Thọ (2000), tiến hành sản xuất giống tôm càng theo qui trình nước xanh cải tiến với mật độ 60 con/lít và 90 con/lít Kết quả ghi nhận ở mật độ 60 con/lít cho tốc độ tăng trưởng nhanh hơn (7,56mm và 80,77%) mật độ 90 con/lít (5,6mm và 41,48%)
Trang 2210
Trần Sử Đạt (2006), đã nghiên cứu các biện pháp nâng cao năng suất ương ấu trùng tôm càng xanh áp dụng mô hình nước xanh cải tiến và đạt kết quả cao nhất khi không bổ sung chế phẩm sinh học vớimậtđộ 50 con/lít,tỷ lệ sống đạt 49,43%
Đến năm 2008, Trần Thị Thanh Hiền đã tiến hành sản xuất giống tôm càng xanh theo qui trình nước xanh cải tiến (Modified static green water system)có bổ sung vitamin C vào thức ăn Ở nghiên cứu này, tỷ lệ sống và số lượng Postlarvae thu được cao nhất là 78,9% khi bổ sung 200mg vit C vào 1kg thức ăn
Cùng thời điểm, Lê Xuân Sinh (2008), tiến hành điều tra việc thử nghiệm ương ấu trùng tôm càng xanh theo qui trình nước xanh cải tiến với mật độ 66,9 con/lít, năng suất PL12-15 là 12.880 con/m3/đợt cao hơn các qui trình khác (10.800 con/m3/đợt) với tổng chi phí cho mỗi đợt khoảng 854.800 đồng/m3/bể ương
Tiếp đến, Hoàng Giang (2010), đã thí nghiệm sử dụng chế phẩm sinh học Biobacter for shrimp trong ương ấu trùng tôm càng xanh theo quy trình nước trong kín và đạt
kết quả tỷ lệ sống cao nhất 74,0 ± 13,0% ở nghiệm thức sử dụng men vi sinh với liều lượng 0,5g/m3 và nhịp sử dụng 1lần/ngày
Cùng năm, Châu Hốt Sen (2010), tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất giống tôm càng theo qui trình nước xanh cải tiến, ấu trùng
có tỷ lệ sống cao nhất 59,5% ở nghiệm thức bổ sung chế phẩm sinh họcZimovac với
liều lượng 2g/m3
Vào năm 2012,Nguyễn Bảo Trung đã nghiên cứu về sử dụng dịch trùn quế Promin trong ương ấu trùng tôm càng xanh theo qui trình nước trong kín đạt tỷ lệ sống là 90% khi sử dụng 3g Promin/kg thức ăn
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2014, nuôi tôm càng xanh tập trung nhiều nhất tại Đồng Tháp, Bến Tre, Bạc Liêu và An Giang với nhu cầu khoảng 1,2 - 1,5 tỷ con giống hằng năm Tuy nhiên, việc đầu tư sản xuất giống đối tượng này còn khá khiêm tốn do tính chất thời vụ nên chỉ đáp ứng khoảng 15% nhu cầu Tình hình sản xuất giống không đủ cung cấp cho người nuôi do nguồn tôm bố mẹ tại các trại không tốt, qui trình sản xuất giống chưa hoàn thiện và kèm theo là tình hình dịch bệnh tràn lan Nguồn giống chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc và chất lượng con giống không cao, tôm tăng trưởng chậm từ tháng thứ 4 trở
đi và không đạt kích cỡ thương phẩm (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2014)
Để giải quyết vấn đề con giống, Trung tâm giống Thủy sản An Giang đã liên kết với Isarael sản xuất giống bằng công nghệ tôm cái giả để tạo ra tôm giống toàn đực Đây được xem là giải pháp về giống thuỷ sản khá hữu hiệu, nhưng số lượng giống sản xuất được còn hạn chế(Vasep,2014)
Trang 2311
2.4 Tổng quan về thảo dược nghiên cứu -Bạchhoa xà
2.4.1 Khóa phân loại
Theo Nguyễn Thị Thu Hằng (2009), hệ thống phân loại của cây Bạch hoa xà như sau:
Tên tiếng Việt: Bạch hoa xà, đuôi công hoa trắng
Hình 2.4: Cây Bạch hoa xà
(Nguồn: hocvienquany.vn)
Theo Trương Thị Đẹp (2007), Bạch hoa xà là loài thuộc họ đuôi công, thường mọc
ở nơi ẩm mát,thân cao khoảng 30 - 60 cm lá mọc so le, hình trứng, đầu nhọn, mép nguyên, nhẵn Có hoa màu trắng mọc thành bông ở đầu cành hay ở nách lá, có phủ lông dính Ðài hoa có lông dài, nhớt.Tràng dài gấp 2 lần đài.Cây ra hoa quả gần như quanh năm, chủ yếu vào tháng 5 - 6
2.4.2 Phân bố, sinh học và sinh thái
Trang 2412
Bạch hoa xà mọc hoang và được trồng ở Ấn Độ, Tây Bengal và các nước ở vùng Đông Nam Á, bao gồm Philippin, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia Còn gặp ở một số nước thuộc vùng nhiệt đới châu Phi.Ở Việt Nam, Bạch hoa xà vừa là cây hoang dại, vừa được trồng ở một số nơi Cây mọc rải rác ở các tỉnh miền Trung và đồng bằng trung du Bắc Bộ Tuy nhiên, hiện nay chưa phát hiện thấy cây thuốc này
ở các tỉnh miền núi có độ cao trên 1000 m Bạch hoa xà là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể chịu bóng Sau khi bị chặt đến sát gốc, phần còn lại tiếp tục tái sinh thành cây mới (Nguyễn Tuấn Quang, 2003)
2.4.3 Thành phần hóa học
Theo Nguyễn Tuấn Quang (2003), trong các bộ phận của cây Bạch hoa xà
(Plumbago zeylanicaL., 1753) cóflavonoid, hợp chất phenol, triterpen, acid hữu cơ,
0-cloroplumbagin, 3,3’-biplumbagin, chitranon, zeylenon, matrinon, 2-methyl napthazarin, plumbazeylanon, methylen-3,3’-diplumbagin, các acid plumbagic và vanilic Rễ chứa plumbagin 0,91% Hoa có 13 thành phần, plumbagin 81,85 % Chất plumbagin -C11H8O3 (2-methyl-5-hydroxy-1, 4-naphthoquinone) là thành phần đặc biệt và có tác dụng dược liệu trong cây Bạch hoa xà Plumbagin kết tinh hình kim màu vàng cam từ ethanol tan trong các dung dịch kiềm, tan ít trong nước nóng Plumbagin cho màu đỏ với sắt ba chlorid và cho dẫn chất acetyl màu vàng Bộ phận chứa plumbagin nhiều nhất là rễ được chiết xuất bằng ether, bốc hơi rồi ngưng tụ trong nước nóng, để lạnh plumbagin sẽ kết tinh, tinh chế bằng cách kết tinh lại trong alcol và ether, chất biplumbagin là một dimer của plumbagin
Hình 2.5: Công thức hóa học của plumbagin
(Nguồn: vi.wikipedia.org)
2.4.4 Dược tính của Bạch hoa xà (Plumbago zeylanica L.,)
Trang 2513
Theo Trương Thị Đẹp (2009),Bạch hoa xà có tác dụng kháng khuẩn đối với
cácchủng: Staphylococcus aureus, Bacillus antracis, Proteus mirabilis, Shigella
flexneri, Enterobacter cloaceae, Salmonella typhi, S paratyphi, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella aerogenes, E coli, Nesseria gonorrhea, Samonella Dublin, mycobacterium pheli
Bạch hoa xà còn tác dụng chống viêm, trị mụn cóc,lang ben và hói đầu Chế phẩm Bạch hoa xà có khả năng làm giảm đáng kế các rối loạn tuần hoàn, các tổn thương
gan thận.Ngoài raBạch hoa xà có thể tiêu diệt nhiều loài sinh vật độc hại: Acalymma
vittata, Achaea janata, Mythimma separata, Corcyra cephalonica, Dysdercus cingulatus, Dysdercus cingulatus, Pectinophora gossypiella, Dysdercus koenigii, Heliothis virescens, Heliothis zea, Sp.ilosoma oblique, Trichoplusian(Trương Thị
Đẹp, 2009)
LáBạch hoa xà sao vàng sắc uống trừ hàn lãnh, huyết ứ của sản phụ,dùng ngoài da
để chữa đinh nhọt, hắc lào, sưng vú (dùng lá, rễ tươi giã nát đắp) Chữa chai chân đau không đi được (rễ tươi rửa sạch giã đắp, sau 2 giờ bỏ ra) Trong dân gian thường dùng rễ hay lá tươi giã nhỏ với cơm thành một thứ bột nhão, đắp lên những chỗ sưng đau, có nơi người ta sắc rễ lấy nước bôi ghẻ, dùng lá Bạch hoa xà giã nát đắp lên đầu chốc lở đã rửa sạch đến khi thấy nóng thì bỏ ra Theo kinh nghiệm dân gian Trung Quốc, rễ khô Bạch hoa xà sắc uống chữa phong thấp đau xương, sưng khớp, gan lách sưng to, tâm vị đau tức Giã lá hoặc rễ tươi đắp vết thương sưng đau, rắn cắn(Trương Thị Đẹp, 2009)
Chất Plumbagin trong cây Bạch hoa xà đã được Bộ Y tế Liên Xô cũ cho phép dùng làm chất bảo quản để chống vi khuẩn trong các loại nước uống không chứa rượu, làm chất bảo quản các loại đồ hộp, rau quả (Đỗ Tất Lợi, 2008)
2.5 Tình hình sử dụng thảo dược trong nuôi trồng thủy sản
2.5.1 Một số nghiên cứu sử dụng thảo dược đã được công bố
Theo nghiên cứu của Bùi Quang Tề (2006) về bệnh học thủy sản đã thống kê một số thảo dược đã được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản như sau:
Cây sở (Camellia sasanquaThumb) hay còn gọi là cây trà mai, dầu chè để diệt cá
tạp do có chứa nhiều Saponin Saponin được chiết xuất từ cây sở phơi khô có tác dụng như dây thuốc cá Thông thường sử dung khoảng 15g/m3 nước
Cây sòi (Sapium sebiferum(L) Roxb) để trị bệnh thối rữa mang và bệnh tráng đầu ở
cá.Trong cầy sòi có chứa chất Pholoraxetophenol 2- 4 dimethyl ete có khả năng diệt khuẩn.Thông thường cây sòi được sử dụng trực tiếp ở cả dạng tươi và khô bón trực tiếp xuống ao
Trang 2614
Cây cỏ sữa lá nhỏ(Euphorbia thymifoliaBuron) để trị bệnh viêm ruột, bệnh thối
rữamang của cá do vi khuẩn gây ra Thành phần hoá học trong thân và lá của cây sữa lá nhỏ bao gồm Cosmosiin - C21 H20O10khoảng 0,037 % trong rễ cây có Taracerol (C30H50O) toàn thân cây có ancaloit Dung dịch cỏ sữa 1: 20 - 1: 40 có tác dụng ức chế sự sinh sản của loại vi khuẩn gây bệnh lị Thông thường cỏ sữa lá nhỏ được phơi khô nghiềng thành bột rồi trộn vào thức ăn cho cá ăn để trị bệnh
Cây xuyên tâm liên(Andrographus panicullataBurmif.f)tác dụng của cây xuyên
tâm liên: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu thủng, ức chế vi khuẩn tăng cường hiên tượng thực bào của tế bào Bạch cầu.Dùng trị bênh viêm ruột cho cá Trắm Dùng toàn cây xuyên tâm liên khô 1 kg hay 1,5 kg cây tươi cho 50 kg cá ăn một lần trong ngày ăn liên tục 5-7 ngày
Cây sài đất(Weledia calendulacea(L) Less) có tinh dầu, nhiều muối vô cơ đặc biệt
có chất lacton gọi là Wedelolacton Công thức hoá học: C16H10O7 với tỷ lệ 0,05% Công dụng sài đất dùng cho người để trị viêm tấy ngoài da, ở khớp xương, sưng bắp chuối, lở loét, mụn nhọt Trong thủy sản Sài đất có tác dụng với cả 6 loài vi khuẩn
(Vibrio parahaemolyticus, V harveyi, V alginolyticus, Aeromonas hydrophila, Edwardsiella tarda và Hafnia alvei) gây bệnh ở nước ngọt và lợ mặn Dùng tươi:
3,5-5,0kg giã lấy nước trộn với thức ăn cho 100kg cá/ngày, trong 7 ngày liên tục
Cỏ mực (Eclipta albaHassk)cótác dụng với 3 vikhuẩn (V harveyi, V alginolyticus
và A hydrophila)
Chó đẻ răng cưa(Phyllanthus urinariaL) có chứa các chất Phyllanthin (C24H34O6), Hypophyllanthin (C24H30O7),Niranthin (C24H32O7), Nirtetralin (C24H30O7), Phylteralin (C24H34O6) Chó đẻ răng cưa có tác dụng kháng sinh đối với vi khuẩn
Aeromonas hydrophyla, Edwasdsiella tarda gây bệnh hoại tử ở cá trê, vòng kháng
khuẩn 11-20mm
Cây xoan(Melia azedarachL) Để phòng và trị ký sinh trùng thuộc ngành nguyên
sinh động vật như trichodina, Cryptobia, ký sinh trên cá hương, cá giống.Thông
thường, dùng cành lá xoan bón lót xuống ao với số lượng 0,3 kg/m3 trước khi thả cá vào ương 3 ngày có thể bón 0,4 - 0,5 kg/m3 trị bệnh Lernaosis
Cây cau(Areca catechuL) để tẩy giun tròn (Sp.initectus clariasi) ký sinh trong ruột
cá trê.Thành phần hoá học trong hạt cau có tanin lúc non chừng 70% lúc chín còn
15 - 20%.Ngoài ra còn chất mỡ, đường, muối vô cơ Hoạt chất chính trong hạt cau
là 4 Ancaloit: Arecolin (C8H13NO2), Arecaidin (C7H11NO2), Guracin (C6HgNO2), Guvacolin (C7H11NO2) Trong hạt cau Arecolin chiếm 0,1 - 0,5 % oxy nguyên tử oxy hoá protein của tế bào ký sinh trùng làm tê liệt thần kinh của giun, sán, tê liệt cả
cơ trơn nên giun sán không bám được vào thành ruột dễ bị đẩy ra ngoài
Trang 2715
Cây keo giậu(Leucaena glaucaBenth)để tẩy giun tròn (Sp.initectus clariasi) ký sinh
trong ruột cá trê Trong hạt keo chứa 12 - 14% chất nhày và chất đường, 4,5% tro, 21% protein, 5,5% chất béo và chất leuxenola (còn gọi là leuxinin hay mimosin) một chất đã tổng hợp có tính chất amino phenolic (C8H10O4N2).Ngoài công dụng tẩy giun ở cá trê, hạt keo dùng làm thuốc tẩy giun ở người
Dây thuốc cá(Derrissp.p) dùng để diệt cá tạp Dây thuốc cá có chất hoạt kích chính
là Rotenon(hay Tubotoxin; Derris) Các chất hoạt tính chỉ độc với động vật máu lạnh, không độc với người, rất độc với cá Nghiền rễ dây thuốc cá với nước với liều luợng 1ppm làm cá bị say, nếu liều cao hơn làm cá chết, rễ dây thuốc cá không độc với giáp xác.Trong thủy sản dùng rễ dây thuốc cá để diệt cá tạp trong khi tẩy dọn ao ương nuôi tôm giống, tôm thương phẩm.Liều lượng thường dùng 3-5kg rễ/ 1000m2
nước
Cây thàn mát(Milletia ichthyochtonaDrake) để diệt cá tạp.Trong hạt Thàn mát có
chứa 38-40% dầu, có chứa các chất độc đối với cá như Rotenon, Sapotoxin và albumin Công dụng tương tự dây thuốc cá là để diệt cá tạp trong khi tẩy dọn ao ương nuôi tôm giống, tôm thương phẩm, liều dùng 0,5-1,0kg hạt/1000m2
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà (2014), về tác dụng kháng khuẩn của bột
củ Tỏi và bột củ Gừng trong điều trị bệnh lở loét cho cá Bống bớp cho thấy cả bột
Tỏi và bột Gừng đều có khả năng kháng được vi khuẩn Vibrio vulnificus Ở tỷ lệ
pha 1g bột Tỏi: 1ml nước cất cho khả năng kháng khuẩn cao nhất (đường kính vòng
vô khuẩn là 22,80mm) Cùng trên thảo dược là củ Tỏi (Allium sativum), Nguyễn Thị
Ni (2010) đã nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của dịch chiết củ Tỏi đối với vi khuẩn gây bệnh trên tôm sú là Vibrio sp., kếtquả cho thấy: Vi khuẩn có tính mẫn cảm cao với dịch chiết củ Tỏi(đường kính vòng vô khuẩn đạt 26,67±0,58mm), (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Thu Hà, 2014)
2.5.2 Tình hình sử dụng Bạch hoa xà (Plumbago zeylanica L., 1753)trong nuôi
trồng thủy sản
Từ lâu Bạch hoa xà(Plumbago zeylanicaL., 1753)đã được nghiên cứu làm dược liệu
trong y học.Theo Trương Thị Đẹp (2009),Bạch hoa xà cótác dụng chống viêm, trị mụn cóc, lang ben và hói đầu Chế phẩm Bạch hoa xà có khả năng làm giảm đáng
kể các rối loạn vi tuần hoàn; các tổn thương gan thận Tuy nhiên trong lĩnh vực thủy sản, cây Bạch hoa xà chưa được nghiên cứu nhiều và chuyên sâu.Trên cơ sở thành phần hóa học của Bạch hoa xà là plumbagin có tác dụng kháng khuẩn, Nguyễn
Thành Tâm (2012) đã tiến hành nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn Edwardsiella ictaluri của dịch chiết từ 3 loại thảo dược là Diệp hạ châu đỏ, Diệp hạ châu xanh và
Bạch hoa xà Kết quả cho thấy dịch chiết từ 3 loại thảo dược trên đều có tác dụng
Trang 2816
kháng vi khuẩn E ictaluri.Điều này chứng tỏ Bạch hoa xà là loại thảo dược có thể
ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản
2.6 Tổng quan về bệnh ký sinh trùng trên ấu trùng tôm càng xanh
2.6.1 Thuật ngữ ký sinh trùng
Theo Bùi Quang Tề (2006), ký sinh trùng được hiểu lần lượtnhư sau: Sinh vật sống
ký sinh gọi là sinh vật ký sinh Động vật sống ký sinh gọi là ký sinh trùng.Sinh vật
bị sinh vật khác ký sinh gây tác hại gọi là vật chủ Vật chủ không chỉ là nguồn cung cấp thức ăn cho ký sinh trùng mà còn là nơi cư trú tạm thời hay vĩnh cửu của nó Các loại biểu hiên sự hoạt động của ký sinh trùng và mối quan hệ qua lại giữa ký sinh trùng với vật chủ gọi là hiện tượng ký sinh.Khoa học nghiên cứu có hệ thống các hiên tượng ký sinh gọi là ký sinh trùng học
2.6.2 Phương thức và chủng loại ký sinh
Haemopissp sống tự do khi tiếp xúc với động vật lớn chuyển qua sống ký sinh
Ký sinh thật: Ký sinh trùng trong từng giai đoạn hay toàn bộ quá trình sống của nó đều lấy dinh dưỡng của vật chủ, cơ thể vật chủ là môi trường sống của nó
Dựa vào thời gian ký sinh có thể chia thành 2 loại: Ký sinh có tính chất tạm thời và
ký sinh mang tính chất thường xuyên
Ký sinh có tính chất tạm thời là những ký sinh trùng ký sinh trên cơ thể vật chủ thời
gian rất ngắn, lúc lấy thức ăn mới ký sinh như Đỉa cá Piscicolasp
Ký sinh mang tính chất thường xuyên là dạng ký sinh cómột giai đoạn, nhiều giai đoạn hay cả quá trình sống ký sinh trùng nhất thiết phải ký sinh trên vật chủ.Ký sinh thường xuyên có thể chia thành ký sinh giai đoạn và ký sinh suốt đời
Ký sinh giai đoạn: Chỉ một giai đoạn nhất định trong quá trình phát triển ký sinh
trùng sống ký sinh Trong toàn bộ quá trình sống của ký sinh trùng có giai đoạn
sống tự do, có giai đoạn sống ký sinh như: Giống giáp xác chân đốt Sinergasilus
giai đoạn ấu trùng sống tự do, giai đoạn trưởng thành ký sinh trên mang của nhiều loài cá
Ký sinh suốt đời: Suốt cả quá trình sống ký sinh trùng đều sống ký sinh, nó có thể
ký sinh trên một vật chủ hoặc nhiều vật chủ, không có giai đoạn sống tự do.Nếu
Trang 2917
tách khỏi vật chủ chúng sẽ chết.tiêu biểu ở nhóm ký sinh trùng Trypanosoma ký
sinh trong ruột đỉa cá, khi đỉa hút máu chúng chuyển qua sống trong máu cá
Dựa vào vị trí ký sinh để chia có thể chia thành ngoại ký sinh và nội ký sinh
Ngoại ký sinh: Ký sinh trùng ký sinh trên bề mặt cơ thể trong từng giai đoạn hay suốt đời đều gọi là ngoại ký sinh Ở cá ký sinh trùng ký sinh trên da, trên vây, trên mang, hốc mũi, xoang miệng.Ở tôm ký sinh trên vỏ, các phụ bộ, mang đều là ngoại
ký sinh.Điển hình như Trichodina, Ichthyophthirius, Zoothamnium, Epistylis, Acineta, Argulus, Lernaea
Nội ký sinh: Là những ký sinh trùng ký sinh trong các cơ quan nội tạng, trong các tổ
chức xoang của vật chủ như vi bào tử (microsp.ore) ký sinh trong cơ của tôm, sán lá Sanguinicolasp ký sinh trong máu cá; sán dây Caryophyllaeussp , giun đầu gai
Acanthocephala ký sinh trong ruột cá
Ngoài 2 loại ký sinh trên còn có hiện tượng ký sinh cấp hai (siêu ký sinh), bản thân
ký sinh trùng có thể làm vật chủ của ký sinh trùng khác như nguyên sinh động vật
Trichodina sp lại ký sinh trên sán lá đơn chủ Gyrodactylus sp .ký sinh trên cá, như
vậy sán lá đơn chủ Gyrodactylus là vật chủ của Trichodina nhưng là ký sinh trùng của cá Tương tự như trùng mỏ neo Lernaea ký sinh trên cá, nguyên sinh động vật Zoothamnium sp ký sinh trên trùng mỏ neo Lernaea.Ấu trùng giai đoạn thứ ba của giun tròn Sp.ironoura babeiký sinh trong ruột tịt của sán lá Amurotrema dombrowskajae, giun tròn và sán lá đều ký sinh trong ruột của cá bỗng (Sp.inibarbichthys denticulatus)
Các loại vật chủ
Theo Bùi Quang Tề (2006), có rất nhiều loại ký sinh trùng trong quá trình phát triển qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm hình thái cấu tạo và yêu cầu điều kiện môi trường sống khác nhau nên có sự chuyển đổi vật chủ Các loại vật chủ được chia theo hình thức ký sinh của ký sinh trùng
Vật chủ cuối cùng: Ký sinh trùng ở giai đoạn trưởng thành hay giai đoạn sinh sản
hữu tính ký sinh lên vật chủ gọi là vật chủ cuối cùng
Vật chủ trung gian: Ký sinh trùng ở giai đoạn ấu trùng hay giai đoạn sinh sản vô
tính ký sinh lên vật chủ gọi là vật chủ trung gian Giai đoạn ấu trùng và giai đoạn sinh sản vô tính nếu ký sinh qua 2 vật chủ trung gian thì vật chủ đầu tiên là vật chủ trung gian thứ nhất còn vật chủ tiếp là vật chủ trung gian thứ 2
Vật chủ bảo trùng (lưu giữ): Có một số ký sinh trùng ký sinh trên nhiều cơ thể động
vật, loại động vật này có thể trở thành nguổn gốc gián tiếp để cảm nhiễm ký sinh
trùng cho động vật khác gọi là vật chủ bảo trùng như sán lá Clonorchis sinensis,
Trang 302.6.3 Phương thức truyền nhiễm của ký sinh trùng
Ký sinh trùng nhiễm chủ yếu bằng 2 con đường, nhiễm qua miệng và nhiễm qua da
Nhiễm qua miệng:
Trứng, ấu trùng, bào nang của ký sinh trùng theo thức ăn, theo nước vào ruột gây
bệnh cho cá như: ký sinh trùng bào tử trùng Goussiasp., giun tròn Capilariasp Nhiễm qua da:
Ký sinh trùng qua da hoặc niêm mạc ở cá còn qua vây và mang đi vào cơ thể gây bệnh cho vật chủ.Dạng nhiễm qua da có 2 loại:
Nhiễm qua da chủ động: ấu trùng chủ động chui qua da hoặc niêm mạc vào trong cơ thể vật chủ, tiêu biểu như ấu trùng sán lá Posthodiplostonum cuticola đục thủng da
và chui vào lớp dưới da tiếp tục phát triển
Nhiễm qua da bị động: Ký sinh trùng thông qua vật môi giới vào được da của vật chủ để ký sinh gây bệnh diển hình như ký sinh trùng Trypanosoma sp Nhờ đỉa cá
đục thủng da hút máu cá ký sinh trùng từ ruột đỉa vào máu cá
2.7 Bệnh ký sinh trùng - Trùng loa kèn trên ấu trùng tôm càng xanh
Trang 3119
Giống Apisoma Blanchard,1885
Họ Vorticellidae
GiốngZoothamnium GiốngVorticella
Cơ thể trùng loa kèn có phía trước lớn, phía sau nhỏ, có dạng hình loa kèn hay hình chuông lộn ngược nên có tên gọi là trùng loa kèn Phía trước cơ thể có 1- 3 vòng lông rung và phễu miệng, phía sau có cuống để bám vào bất kỳ giá thể nào Một số
giống hình thành tập đoàn (Epistylis, Zoothamnium)các cá thể liên kết với nhau bởi
nhánh đuôi.Trùng loa kèn lấy dinh dưỡng bằng cách lọc trong môi trường nước Trùng loa kèn sinh sản vô tính bằng hình thức cắt đôi theo chiều dọc cơ thể hoặc sinh sản hữu tính bằng hình thức tiếp hợp, thường cơ thể nhỏ bám gần miệng cơ thể lớn sau đó nhân lớn của tiếp hợp tử phân thành khối nhiễm sắc chất
Hình 2.6: Hình thức sinh sản của trùng loa kèn
A: Sinh sản hữu tính; B: Sinh sản vô tính (Nguồn: Bùi Quang Tề, 2006)
2.7.2 Một số giống trùng loa kèn phổ biến trên ấu trùng tôm càng xanh
a Giống Vorticella
Giống Vorticella có thể sống đơn độc, đính vào giá thể bằng một cuống hình trụ
mảnh có thể co rút được Tế bào hình chuông lộn ngược, phía trước thường rộng
A
Trang 3220
hình đĩa, có 1 vùng lông xoắn ngược chiềukim đồng hồ hướng tới miệng Có thể có một nhân nhỏ và một nhân lớn hình dải, có 1-2 không bào co rút.Cơ thể không màu hoặc màu vàng, xanh
Hình 2.7: Giống Vorticella
(Nguồn: Bùi Quang Tề, 2006)
b Giống Zoothamnium
Tế bào có cấu tạo tương tự Vorticella, tuy nhiên những loài của giống này sống tập
đoàn, mỗi tập đoàn có vài tế bào hoặc rất nhiều tế bào.Cuống phân nhánh dạng
lưỡng phân đều và có khả năng co rút (mynemes) nhưngkhông liên tục trong tập
Trang 33Apiosoma có cơ thể hình chuông hoặc hình phễu lộn ngược Phía trước tế bào hình
thành đĩa lông rung gổm 3 vòng lông tơ xoáy ngược chiều kim đồng hồ tới phễu miệng Phía sau tế bào thon dài thành cuống, đầu mút của cuống có một đĩa bám nhỏ hoặc túm lông bám, tổ chức dính Màng tế bào mỏng, có vân ngang, gần nhân
có vành đai lông mao ngắn Nhân lớn hình nón lộn ngược nằm ở trung tâm tế bào, nhân nhỏ hình bán cầu hoặc hình gậy gần nhân lớn
2.7.3 Dấu hiệu bệnh
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2003), khi ấu trùng tôm càng xanh bị nhiễm ký
sinh trùng loa kèn cơ thể màu hơi mờ đục Nếu nhiễm nhẹ bệnh có thể hết sau khi lột xác, nhưng nếu nhiễm nặng sẽ ảnh hưởng đến quá trình lột xác, tăng trưởng và làm chết tôm Có thể quan sát được trùng loa kèn bằng kính hiển vi
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Trang 34Hệ thống bể: gồm 21 thùng nhựacó thể tích 60lít/thùng, bể chứa nước ót, bể xử lý
nước, bể chứa tôm mẹ chờ nở, bể ấp Artemia
Máy thổi khí, đá bọt, túi lọc nước,thau nhỏ, bếp đun, cối + chày, cốc thủy tinh,cân đồng hồ, bếp gas, máy bơm chìm,…
Và một số dụng cụ khác cần thiết chonghiên cứu
b Hóa chất
Cồn 70%, cồn 96%, nước cất và các hóa chất dùng trong phân tích các chỉ tiêu Nitrite, Nitrate, tổng đạm Ammonia
c Đối tượng nghiên cứu
Nguồn tôm càng xanh:thu mua tại các vựa tôm trên địa bàn thành phố Cần Thơ Nguồn thảo dược: cây Bạch hoa xà thu tại vườn cây thuốc nam trường Đại học Tây
Đô và thu hái ngoài tự nhiên
3.3 Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm
3.3.1 Chuẩn bị bố trí thí nghiệm
Vệ sinh bể và xử lý nguồn nước: bể và dụng cụ được khử trùng bằng Chlorine
200ppm và rửa lại bằng nước sạch Nguồn nước 12‰ được pha từ nước ót ruộng muối có độ mặn 90‰ và nguồn nước máy thành phố, sau đó xử lý qua Chlorine 30ppm
Chọn tôm mẹ và cho nở: tôm mẹ ôm trứng được mua từ các vựa tôm tự nhiên
Những cá thể khỏe mạnh không thương tích, trứng có màu nâu sậm đồng đều được chọn và xử lý bằng Formol 20ppm trong 30 phút trước khi cho vào bể chờ nở (S‰
= 5 - 8‰)
Trang 3523
Thu và định lượng ấu trùng: tiến hành thuấu trùng bằng phương pháp che tối và
chiếu sáng Ấu trùng được xử lý qua Formol 200ppm trong 30 giây, định lượngvà
bố trí vào bể ương
Phương pháp chiết xuấtBạch hoa xà
Phương pháp I: đun lá Bạch hoa xà đã được nghiền mịn với nước cất ở nhiệt độ
1000C và hãm trong điều kiện này 15 phút Tỷ lệ lá : nước là 1:1.Vắt lấy dịch chiết
và thêm nước cất vào cho đủ thể tích ban đầu, bảo quản ở 4 - 60C
Phương pháp II: chiết xuất bằng cồn70º, lá Bạch hoa xà được nghiền mịn cho vào
bình thủy tinh, thêm cồn70º vào với tỷ lệ cồn : lá là 1: 1, bịt kín miệng bình để trong mát 24 giờ, sau đó đuổi hết cồn bằng phương pháp phơi nắng Thêm nước cất vào cho đủ thể tích ban đầu và vắt dịch chiết, dịch chiết được trữ lạnh ở nhiệt độ 4 - 60C
để tiện sử dụng trong nhiều ngày.Chú ý, dùng phương pháp ngửi để nhận biết cồn còn hay hết trong bình chiết xuất
Hình 3.1: Hệ thống ương ấu trùng tôm càng xanh
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 7 nghiệm thức với 3 lần lặp lại
và 2 nhân tố là liều lượng dịch chiết và phương pháp chiết xuất lá Bạch hoa xà
Nhân tố I là phương pháp chiết xuất
Trang 3624
Phương pháp đun lá Bạch hoa xà trong nước cất được tiến hành dựa trên cơ sở nghiên cứu củaTrương Thị Đẹp (2005) về thực vật dược.Phương pháp chiết xuất bằng cồn 70ºdựa trên cơ sở kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc của
Bộ Y tế (2008)
Nhân tố II là liều lượng dịch chiết Bạch hoa xà sử dụng
Khối lượng lá Bạch hoa xà sử dụng ởcác nghiệm thức lần lượt là 200gam/m3; 300gam/m3; 400gam/m3 và được chiết xuất bằng hai phương pháp ở nhân tố I thành dạng dung dịch ứng với các thể tích 200ml; 300ml; 400ml, mỗi thể tíchđều dùng cho 1m3 nước ương Theo hệ thống ương ấu trùng trong thí nghiệm, thể tích dịch chiết cho vào nước bể ương ứng với liều lượng thí nghiệm lần lượt là 10ml/bể; 15ml/bể; 20ml/bể Các liều lượng được đề xuất dựa trên cơ sở nghiên cứu trước đó
Nhân tố 2 (lượng lá Bạch hoa xà - gam/m 3 nước ương)
N200
Phương pháp đun với nước cất
200 N300
N400
300
400 C200
Chiết xuất bằng cồn 700
200 C300
C400
300
400
Ghi chú: Nghiệm thức đối chứng sử dụng chung
3.3.3 Chăm sóc và quản lý thí nghiệm
Quản lý cho ăn:Ấu trùng được cho ăn từ ngày thứ 2 bằngArtemia bung dù
2lần/ngày (6hvà 14h) Khi ấu trùng đạt giai đoạn IV tiến hành bổ sung thức ăn chế
biến Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2003), kích cỡ hạt thức ăn dành cho ấu
trùng tôm càng xanh dao động từ 300 - 500µm tùy thuộc vào giai đoạn phất triển của ấu trùng (giai đoạn IV - V: 300µm;giai đoạn VI - XI: 500µm)
Bảng 3.2: Công thức thức ăn chế biến cho ấu trùng tôm càng xanh
Trang 371,5%
100 - 500mg/kg
(Nguồn: Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2003)
3.3.4 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường và sự biến thái ấu trùng
Các chỉ tiêu môi trường
Nhiệt độ được xác định 2lần/ngày (7 - 8h và 14 - 15h)
pH được định kỳ xác định 3 ngày/lần vào (7 - 8h và 14 - 15h)
Các chỉ tiêu TAN, N-NO2-, N-NO3- được thu mẫu trước khi bố trí ấu trùng vào bể ương và sau đó định kỳ thu mẫu 5 ngày/lần
Bảng 3.3: Phương pháp xác định các chỉ tiêu môi trường
Sự biến thái của ấu trùng
Quan sát sự xuất hiện của ấu trùng dựa vào những đặc điểm trên cơ thể ấu trùng Theo dõi sự biến thái (LSI) của ấu trùng 2 ngày/lần với số lượng mẫu là 30 ấu trùng/nghiệm thức bằng kính hiển vi
Trong đó :
LSI: chỉ số biến thái của ấu trùng giai đoạn i
Ai: số ấu trùng giai đoạnthứ i
n: tổng số ấu trùng quan sát
Quan sát ký sinh trùng
Trang 3826
Sau khi bố trí thí nghiệm, ký sinh trùng (KST) được quan sát và ghi nhận 5ngày/lần.Mỗi lần kiểm tra ngẫu nhiên 30 ấu trùng/nghiệm thức bằng kính hiển vi, xác định tỷ lệ nhiễm KST trênấu trùng theo công thức sau:
Tống số ấu trùng bị nhiễm KST
Tỷ lệ ấu trùng nhiễm KST (%)= -x100(3.2)
Tổng số ấu trùng quan sát KST được quan sát và định danh theo tài liệu Bệnh học thủy sản của Bùi Quang Tề (2006)
3.4 Thu hoạch
Khi ấu trùng chuyển sangPostlarvae trên 80%, tiến hành hạ dần độ mặn (không quá 4‰/ngày), khi độ mặn đạt 0‰ tiến hành đếm số lượng Postlarvae và ấu trùng còn lại/bể và xác định tỷ lệ sống theo công thức:
Số lượng PL thu được + số ấu trùng
Trang 39Phương và ctv, 2003)
Trong quá trình thí nghiệm, sự biến động nhiệt độ được trình bày trong bảng 4.1
Bảng 4.1: Biến động nhiệt độ ( 0 C) trong thí nghiệm
Nghiệm thức
N200 27,5 25,0 26,5 ± 0,55 32,0 29,0 30,2 ± 0,9 N300 27,5 25,0 26,6 ± 0,56 32,0 29,0 30,3 ± 0,92 N400 27,5 25,0 26,6 ± 0,61 32,0 29,0 30,3 ± 0,95 C200 27,5 25,0 26,6 ± 0,6 32,0 29,0 30,2 ± 0,92 C300 27,5 25,0 26,6 ± 0,59 32,0 29,0 30,3 ± 0,89 C400 27,5 25,0 26,6 ± 0,59 32,0 29,0 30,3 ± 0,92
ĐC 27,5 25,0 26,6 ± 0,58 32,0 29,0 30,1 ± 0,8
Giá trị thể hiện là số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình và độ lệch chuẩn
Qua bảng 4.1 cho thấy, dao động nhiệt độ trung bình vào buổi sáng từ 26,5± 0,550C đến 26,6 ± 0,610C vào buổi chiều từ 30,1 ± 0,80C đến 30,3 ± 0,950C.Như vậy, nhiệt
độ giữa các nghiệm thức ở cùng thời điểm tương đối giống nhau.Theo Nguyễn
Thanh Phương và ctv (2003), khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của ấu
trùng tôm càng xanh là 26,0 - 31,00C, dưới 24,00C ấu trùng phát triển kém, quá trình lột xác kéo dài, trên 33,00C ấu trùng sẽ chết Từ đó cho thấy khoảng nhiệt độ ở các nghiệm thức đều nằm trong khoảng thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của
ấu trùng
Sự thay đổi nhiệt độ một cách đột ngột rất nguy hiểm cho ấu trùng tôm càng xanh,
sự thay đổi dù chỉ 10C cũng gây ra tình trạng bất ổn (New and Singholka, 1985).Tuy nhiên, nhiệt độ trong ngày biến động không vượt quá 50C sẽ không ảnh hưởng đến
Trang 4028
hoạt động bình thường của ấu trùng tôm càng xanh (Boyd and et al., 2005) Do đó,
nhiệt độ nước ương ở các nghiệm thức giữa buổi sáng và chiều chênh lệch khoảng
±4,0- 4,50C là tương đối lớn nhưng vẫn nằm trong khoảng dao động cho phép và an toàn cho ấu trùng
Nhìn chung, yếu tố nhiệt độ trong suốt quá trình thí nghiệm luônnằm trong khoảng thích hợp cho ấu trùng phát triển tốt
4.1.2.pH
Trong đời sống của thủy sinh vật, pH giữ vai trò rất quan trọng đặc biệt là nhóm giáp xác Tác động của pH lên thủy sinh vật mang tính chất gián tiếp chứ không
theo phương thức trực tiếp (Lê Văn Cát và ctv, 2006), tuy nhiên xu hướng biếnđộng
tăng hoặc giảm đều gây tác động đến thủy sinh vật Theo Trương Quốc Phú (2006) nếu pH quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng đến quá trình thẩm thấu của tế bào, đồng thời nếu pH cao thì tính độc của NH3 tăng, pH thấp sẽ làm mềm vỏ gây trở ngại cho quá trình lột xác
Trong quá trình thí nghiệm, sự biến động pH được trình bày trong bảng 4.2
Bảng 4.2: Biến động pH trong thí nghiệm
Giá trị thể hiện là số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình và độ lệch chuẩn
Qua bảng 4.2 cho thấy, pH trung bình ở các nghiệm thức khá ổn định, dao động trong khoảng 7,9 ± 0,05 đến 8,0 ± 0,13 vào buổi sáng và từ 8,1 ± 0,10 đến 8,2 ±
0,18vào buổi chiều.Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2003) thì khoảng pH thích
Từ khóa » Tôm Càng Xanh Bhx
-
Tôm Càng Khay 500g (5 - 10 Con) - Bách Hóa XANH
-
Tôm Càng 1kg - Bách Hóa XANH
-
TÔM CÀNG XANH TẠI BHX LÀ CHÂN ÁI... - Bách Hóa Xanh Lộc Ninh
-
TÔM CÀNG XANH TẠI BHX LÀ CHÂN ÁI... - Bách Hóa Xanh Lộc ...
-
Tôm Càng - Bách Hóa XANH
-
Tôm Càng Xanh Miền Tây Giảm Giá Một Nửa | Page 2 - VOZ
-
Vựa Hải Sản Xanh Chuyên Bán Lẻ Giá Sỉ Hải Sản Hàng đầu Tại Thành ...
-
Bản đồ Cà Phê Sân Vườn Câu Tôm Càng Xanh Giải Trí Thái Bình
-
Bách Hóa Xanh Bù Đốp (2022) - FoodBevg
-
Chủ Tịch Nguyễn Đức Tài đang Tiến Thiết Toàn Diện Bách Hoá Xanh
-
Sử Dụng Dịch Chiết Bạch Hoa Xà Trong ương ấu Trùng Tôm Càng Xanh
-
Thêm NovaGroup, Cuộc đua Mở Rộng Các Chuỗi Cửa Hàng Thực ...