Sử Dụng Trợ Từ Trong Tiếng Nhật – Hướng Dẫn Cho Người Mới Bắt đầu
Có thể bạn quan tâm
Trợ từ là một thành phần câu sẽ giúp chỉ ra mối quan hệ giữa các từ khác. Trong tiếng Nhật, những từ này được chia ra thành các nhóm tùy vào vai trò và vị trí của chúng.
3 trợ từ quan trọng nhất trong tiếng Nhật là 3 từ nhất định bạn phải hiểu đầu tiên! Dưới đây là 3 từ đó.
1) 「が」đi cùng chủ từ
Các trợ từ cách chỉ ra mối quan hệ giữa các từ và cụm từ. Khi bạn kết hợp chúng với một từ khác, chúng sẽ xác định ra vai trò của từ trong câu.
Bạn sẽ thường bắt gặp các trợ từ cách cơ bản của tiếng Nhật đứng gần đại từ, tân ngữ hoặc đại từ sở hữu. Giống như trong tiếng Anh, đại từ sẽ dùng để chỉ người hoặc vật đang thực hiện hành động nào đó, tân ngữ sẽ chỉ người hoặc vật bị tác động bởi hành động nào đó và đại từ sở hữu sẽ chỉ ra mối quan hệ phụ thuộc giữa các danh từ.
Trong tiếng Nhật,「が」là một trong những từ phổ biến thường được dùng để xác đệnh các mệnh đề chủ ngữ.
Dưới đây là một ví dụ:
- わたし-が-する。= Watashi – ga -suru (Tôi làm)
Watashi là “Tôi” còn suru là “làm/ thực hiện” Ga chính là trợ từ đứng sau watashi. Trong tiếng Nhật, trợ từ sẽ đứng sau từ mà nó hỗ trợ. Vì vậy, nó được gọi là hậu tố, trái ngược với những “tiền tố” trong tiếng Anh. Không có từ dịch tương xứng trong tiếng Anh hoặc tiếng Việt cho từ「が」này. 「が」xác định vai trò của watashi trong câu. Trong trường hợp này, watashi là chủ ngữ. Nếu ta thử sử dụng một trợ từ khác thay cho が, ý nghĩa của câu sẽ thay đổi hoàn toàn. Ví dụ, nếu ta chuyển thành 「私とする」(watashi-to-suru) thì câu sẽ chuyển thành “làm cùng với tôi”.
Cuối cùng「の」”no” cũng là một loại trợ từ có thể giúp ta xác định từ nào là chủ ngữ. Tuy nhiên hãy cẩn thận một chút, bởi vì「の」sẽ có nhiều ý nghĩa khác nhau, bạn sẽ hiểu sau vài phút nữa.
2) 「を」đi cùng tân ngữ
Nếu ga thường xác định chủ ngữ thì「を」/wo sẽ là từ đứng gần tân ngữ.
Đây là một vài ví dụ:
- わたしをびょういんにはこぶ。= watashi wo byouin (bệnh viện) ni (tới) hakobu (đưa) = Đưa tôi đến bệnh viện
Từ watashi vẫn đứng ở đầu câu, nhưng theo sau nó lúc nào là từ 「を」– trợ từ khiến nó được xác định là tân ngữ.
- 本を読む。= hon (sách) wo yomu (đọc) = Đọc sách
Trong câu này, động từ là yomu (đọc) và tân ngữ là hon (quyển sách). Cấu trúc từ đảo ngược lại và trợ từ đứng sau tân ngữ. Điều này khá là lạ lẫm với người Việt chúng ta nhỉ?
3) 「の」/no đi cùng đại từ sở hữu
Trong trường hợp này, “no” được dùng để diễn tả sự sở hữu. Nó giống như là sở hữu cách trong tiếng anh vậy.
- 先生の本 = sensei (giáo viên) – no (của) – sách = sách của giáo viên
- 彼の服 = kare (anh ấy) – no (của) – fuku (quần áo) = quần áo của anh ấy
- わたしのペン = watashi (tôi) – no (của) – pen (bút) = bút của tôi
「の」không chỉ được dùng để xác định sự sở hữu của đại từ. Nó dùng để chỉ sự sở hữu nói chung của mọi danh từ.
Từ khóa » Các Trợ Từ Và Cách Dùng Trong Tiếng Nhật
-
>>> Bảng Tổng Hợp Trợ Từ Tiếng Nhật Thông Dụng
-
CÁC TRỢ TỪ TRONG TIẾNG NHẬT & "TẤT TẦN TẬT" 1001 CÁCH ...
-
Mẹo Học Trợ Từ Tiếng Nhật
-
Trợ Từ Tiếng Nhật Và Cách Sử Dụng Thành Thạo Trợ Từ に、で、を
-
Các Trợ Từ Trong Tiếng Nhật Và Cách Sử Dụng
-
CÁCH DÙNG TRỢ TỪ TRONG TIẾNG NHẬT - .vn
-
Tổng Hợp Cách Dùng Trợ Từ Trong Tiếng Nhật
-
Ngữ Pháp Tiếng Nhật N5 - Tổng Hợp Cách Dùng Trợ Từ Tiếng Nhật
-
99 Trợ Từ Trong Tiếng Nhật NHẤT ĐỊNH CÓ Trong Bài Thi JLPT
-
Cách Sử Dụng Các Trợ Từ Trong Tiếng Nhật đúng Nhất
-
12 Cách Sử Dụng Các Trợ Từ Trong Tiếng Nhật (chi Tiết Nhất)
-
Cách Dùng Trợ Từ を、が、に、も、は、で、へ Trong Tiếng Nhật N5 ...
-
Tìm Hiểu Về Các Trợ Từ Trong Tiếng Nhật | WeXpats Guide
-
Cách Sử Dụng Trợ Từ Trong Tiếng Nhật - Dekiru