Sự Kiện Pháp Lý Là Gì? Phân Loại Sự Kiện Pháp Lý? - Luật Sư Online

Mục lục

Toggle
  • 1 – Sự kiện pháp lý là gì?
  • 2 – Phân loại sự kiện pháp lý (Có ví dụ kèm theo)
    • a – Căn cứ vào tiêu chuẩn ý chí
    • b – Căn cứ vào số lượng sự kiện thực tế tạo thành sự kiện pháp lý
    • c – Căn cứ vào hậu quả pháp lý

Sự kiện pháp lý là gì? Phân tích khái niệm sự kiện pháp lý. Phân loại sự kiện pháp lý? cho ví dụ?

Sự kiện pháp lý là gì? Phân tích khái niệm sự kiện pháp lý. Phân loại sự kiện pháp lý? cho ví dụ?

  • Phân tích khái niệm nội dung quan hệ pháp luật?
  • Phân tích khái niệm khách thể của quan hệ pháp luật
  • Phân tích khái niệm chủ thể quan hệ pháp luật?
  • [SO SÁNH] Phân biệt quan hệ pháp luật với quan hệ xã hội khác
  • [SO SÁNH] Phân biệt “Tập hợp hóa” với “Pháp điển hóa” pháp luật
  • Quan hệ pháp luật là gì? Các đặc điểm của quan hệ pháp luật?
  • Phân tích mục đích, ý nghĩa của hệ thống hoá pháp luật
  • Phân tích các nguyên tắc của hoạt động xây dựng pháp luật
  • Xây dựng pháp luật là gì? Phân tích khái niệm xây dựng pháp luật?
  • Cấu trúc của hệ thống pháp luật thực định là gì?

1 – Sự kiện pháp lý là gì?

Mặc dù quan hệ xã hội trở thành quan hệ pháp luật khi được pháp luật điều chỉnh, song một quan hệ pháp luật cụ thể chỉ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt khi có các sự kiện pháp lý. Vì vậy, sự kiện pháp lý được coi là điều kiện hay căn cứ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. Chẳng hạn, quan hệ hôn nhân giữa anh A và chị B chỉ phát sinh khi hai người được Ủy ban nhân dân cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho họ. Sự kiện cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho anh A và chị B là sự kiện pháp lý vì nó làm phát sinh quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình giữa hai người. Như vậy, sự kiện pháp lý là sự kiện thực tế mà khỉ nó xảy ra thì được pháp luật gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.

Định nghĩa trên cho thấy, sự kiện pháp lý vốn là một sự kiện, sự việc xảy ra trong thực tế, song nó được coi là sự kiện pháp lý vì những lý do sau:

– Sự kiện đó được đề cập trong phần giả định của các quy phạm pháp luật và khi nó xảy ra thì sẽ làm cho quy tắc xử sự nêu trong phần quy định của quy phạm phát sinh hiệu lực.

Xem thêm tài liệu liên quan:

  • Sự kiện bất ngờ là gì? Trách nhiệm hình sự trong sự kiện bất ngờ

Ví dụ: khoản 1 Điều 22 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp theo quy định này thì khi một đứa trẻ ra đời, được cấp Giấy khai sinh nghĩa là nó đã trở thành công dân và đương nhiên nó có quyền có nơi ở hợp pháp.

– Khi sự kiện đó xảy ra thì sẽ gây ra những hậu quả pháp lý nhất định, tức là làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.

Ví dụ: việc Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội ra quyết định bổ nhiệm giảng viên B làm Trưởng bộ môn là một sự kiện pháp lý vì sự kiện đó làm thay đổi quan hệ pháp luật lao động giữa giảng viên B và Nhà Trường.

2 – Phân loại sự kiện pháp lý (Có ví dụ kèm theo)

Sự kiện pháp lý có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa vào các tiêu chí phân loại khác nhau. Cụ thể:

a – Căn cứ vào tiêu chuẩn ý chí

Cách thứ nhất: Là cách phân loại sự kiện pháp lý phổ biến trong khoa học pháp lý truyền thống của Việt Nam, đó là căn cứ vào tiêu chuẩn ý chí. Theo tiêu chí này, sự kiện pháp lý được chia thành hành vi pháp lý và sự biến pháp lý. Trong đó:

* Hành vi pháp lý (sự kiện ý chí) là xử sự của con người có sự kiểm soát và điều khiển của lý trí được pháp luật gắn với việc làm phát sinh, thay đối hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.

Hành vi pháp lý bao gồm hai loại: Hành vi hợp pháp và hành vi trái pháp luật.

– Hành vi hợp pháp là hành vi hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu của pháp luật. Ví dụ: hành vi đến trường làm thủ tục nhập học của sinh viên làm phát sinh quan hệ giáo dục và đào tạo giữa sinh viên và nhà trường.

– Hành vi trái pháp luật là hành vi trái với các yêu cầu của pháp luật. Hành vi trái pháp luật lại gồm ba loại: Hành vi trái pháp luật do nguyên nhân khách quan, vi phạm pháp luật và hành vi trái pháp luật của chủ thể chưa đủ năng lực trách nhiệm pháp lý.

+ Hành vi trái pháp luật do nguyên nhân khách quan là hành vi trái pháp luật nhưng không có lỗi của chủ thể và trong lĩnh vực pháp lý đây được gọi là trường hợp bất khả kháng.

Ví dụ: Công ty A không thể giao hàng đúng hạn theo hợp đồng đã ký kết với công ty B vì bão làm sập nhà xưởng của Công ty A.

+ Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

Ví dụ: Anh C, 24 tuổi, không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe máy.

+ Hành vi trái pháp luật của chủ thể chưa đủ năng lực trách nhiệm pháp lý.

Ví dụ: Em D, 13 tuổi, đi xe đạp vào đường ngược chiều nhưng không bị xử phạt vi phạm hành chính vì em chưa có năng lực trách nhiệm pháp lý.

* Sự biến pháp lý (sự kiện phi ý chí) là sự kiện vốn là kết quả của một hiện tượng, sự việc hoặc hành vi xảy ra trong thực tế nhưng được pháp luật gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.

Sự biến pháp lý bao gồm hai loại là sự biến tuyệt đối và sự biến tương đối.

– Sự biến tuyệt đối là sự kiện vốn là kết quả của một hiện tượng tự nhiên nhưng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.

Ví dụ: Các sự kiện như đổ nhà, chết người, đắm tàu… do thiên tai như bão lụt, sóng thần… gây ra là những sự biến tuyệt đối vì chúng có thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nhiều quan hệ pháp luật.

– Sự biến tương đối là sự kiện vốn là kết quả của một sự việc hoặc hành vi xảy ra trong thực tế nhưng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.

Ví dụ: Một con chó cắn bị thương người qua đường thì sự bị thương của người qua đường là một sự biến tương đối vì nó làm phát sinh quan hệ pháp luật về bồi thường thiệt hại giữa chủ của con chó với người bị thương.

b – Căn cứ vào số lượng sự kiện thực tế tạo thành sự kiện pháp lý

Cách thứ hai: Dựa vào số lượng sự kiện thực tế tạo thành sự kiện pháp lý, có thể chia sự kiện pháp lý thành hai loại là sự kiện pháp lý đơn nhất và sự kiện pháp lý phức hợp.

Sự kiện pháp lý đơn nhất là sự kiện chỉ bao gồm một sự kiện thực tế mà pháp luật gắn sự kiện thực tế này với việc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.

Ví dụ: A đưa xe vào bãi giữ xe và nhận vé giữ xe, đó là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hợp đồng gửi giữ giữa A với người giữ xe và là sự kiện pháp lý đơn nhất.

Sự kiện pháp lý phức hợp là sự kiện bao gồm nhiều sự kiện thực tế mà nếu thiếu đi một trong các sự kiện cấu thành tập hợp đó thì quan hệ pháp luật không thể phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt.

Ví dụ: Quan hệ nghỉ hưu của người lao động chỉ phát sinh khi họ có đủ các điều kiện về độ tuổi, số năm đóng bảo hiểm và quyết định cho nghỉ hưu của chủ thể có thẩm quyền…

c – Căn cứ vào hậu quả pháp lý

Cách thứ ba: Căn cứ vào hậu quả pháp lý do sự kiện pháp lý mang lại có thể chia sự kiện pháp lý thành ba loại:

– Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật.

Ví dụ: cơ quan A ra quyết định tuyển dụng anh B vào làm việc tại cơ quan, đó là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật lao động giữa hai bên.

– Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật.

Ví dụ: cơ quan A ra quyết định bổ nhiệm anh B từ nhân viên thành Trưởng phòng, đó là sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật giữa hai bên.

– Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật.

Ví dụ: cơ quan A ra quyết định cho anh B chuyển công tác sang cơ quan C, đó là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật giữa cơ quan A và anh B.

Tuy nhiên, cách phân loại này chỉ có tính chất tương đối vì cùng một sự kiện pháp lý có thể làm phát sinh quan hệ pháp luật này nhưng lại làm thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật khác.

Ví dụ: Sự kiện một người chết có thể làm chấm dứt các quan hệ pháp luật như quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình giữa người đó với các thành viên trong gia đinh của họ nhưng lại làm chấm dứt quan hệ pháp luật nhà nước giữa công dân với nhà nước…

Ngoài ra còn có thể có các cách phân loại khác.

Chia sẻ bài viết:
  • Share on Facebook

Từ khóa » Ví Dụ Về Một Sự Kiện Pháp Lý