Súng Trường Tự động Kiểu 56 – Wikipedia Tiếng Việt

Súng trường tự động kiểu 5656式自動步槍
Súng trường tự động Kiểu 56 (56式自動步槍)
LoạiSúng trường tấn công
Nơi chế tạo Trung Quốc Việt Nam
Lược sử hoạt động
Phục vụ1956-nay
Sử dụng bởi Trung Quốc Việt Nam Lào Cộng hòa Nhân dân Campuchia (Được Việt Nam viện trợ và tịch thu rất nhiều từ trong tay quân (Khmer Đỏ) Campuchia Afghanistan Iran Iraq Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Algeria Pakistan Ấn Độ Bangladesh   Nepal Gambia Angola Cuba
Lược sử chế tạo
Năm thiết kế1947-1955
Nhà sản xuấtNorinco
Giai đoạn sản xuất1956-nay
Các biến thểSúng trường tấn công Kiểu 56-1, Kiểu 56-2, Kiểu 56-S, Kiểu 81, Kiểu 84, QBZ-56...
Thông số
Khối lượngKiểu 56: 4,03 kg

Kiểu 56-1: 3,70 kg Kiểu 56-2: 3,9 kg

QBZ-56C: 2,85 kg
Chiều dàiKiểu 56: 874 mm (34,4 in)

Kiểu 56-1/56-2: 874 mm (34,4 in) w / (có báng), 654 mm (25,7 in) w / gập báng

QBZ-56C: 764 mm (30,1 in) w / có báng, 557 mm (21,9 in) w / gập báng.
Đạn7,62×39mm
Cơ cấu hoạt độngTrích khí ngang, Khóa nòng lùi, Thoi móc đạn xoay
Tốc độ bắn600-650 viên/phút
Sơ tốc đầu nòngKiểu 56, Kiểu 56-I, Kiểu 56-II: 735 m / s (2.411 ft / s)
Tầm bắn xa nhất1.000 m
Chế độ nạpHộp tiếp đạn cong 20, 30 hoặc 40 viên
Ngắm bắnThước ngắm cố định

Súng trường tự động Kiểu 56 (QBZ-56; Tiếng Trung: 五六式自動步槍, Phiên âm Hán – Việt: Ngũ lục thức tự động bộ thương), ở Việt Nam thường được gọi tắt là K56 (hay K-56 - Kiểu 56) hay AK Trung Quốc (AK-TQ), là loại súng trường tấn công (hay súng tiểu liên) do Trung Quốc sản xuất dựa trên AK-47 và AKM. Súng được sản xuất từ năm 1956 tại Nhà máy sản xuất vũ khí số 66 của Trung Quốc, đến năm 1973, Norinco thay thế Nhà máy sản xuất vũ khí số 66 tiếp tục sản xuất loại súng này.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

K-56 được sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia và nhiều chiến trường tại Châu Á, Châu Phi, Nam Mĩ và Đông Âu. Một tài liệu không chính xác cho biết trên thế giới có đến 10-15 triệu khẩu K-56, chiếm 1/5 số súng AK đã được sản xuất trên thế giới. Đặc biệt trong Chiến tranh lạnh, Trung Quốc vừa xuất khẩu vừa viện trợ loại súng này cho nhiều nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới.[cần dẫn nguồn]

Ở Việt Nam, súng thường bị nhầm với phiên bản CKC của Trung Quốc cũng có tên là Kiểu 56 và cũng được sử dụng nhiều tại Việt Nam, vì vậy, để tránh nhầm lẫn, nhiều người gọi K-56 là AK Trung Quốc, còn mẫu CKC "Type 56" do Trung Quốc chế tạo vẫn được gọi là CKC như các phiên bản của Liên Xô.[cần dẫn nguồn]

Trong cuộc Chiến tranh biên giới Việt-Trung 1979, Kiểu 56 đã xuất hiện ở cả hai bên chiến tuyến. Trong Chiến tranh Iran-Iraq, cả Iran và Iraq cũng đều sử dụng K-56.

Kiểu 56 cũng xuất hiện trong Chiến tranh Kosovo.[cần dẫn nguồn]

Hiện nay, cũng giống với tình trạng của AK-47 và AKM, K-56 đang được nhiều lực lượng vũ trang, thậm chí các tổ chức khủng bố, ma túy hay mafia sử dụng điển hình như Taliban hay Al-Qaeda. K-56 vẫn được Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc giữ cho lực lượng dự bị và quân động viên, dù ít xuất hiện trong lực lượng chính quy của Trung Quốc. Trong quân đội chính quy, K-56 được thay bằng K-81 và K-84.[cần dẫn nguồn]

Mặc dù từ năm 2008 súng trường tiến công tiêu chuẩn là AKM và AKMS nhưng K-56 vẫn còn trong biên chế Quân đội Nhân dân Việt Nam. Bởi vì K-56 nặng hơn AK-47 và một số biến thể của AK-47, động lượng khi bắn lớn hơn dẫn tới độ chụm cao hơn AK-47, cộng thêm tiếp nhận các ưu điểm từ AKM nên Quân đội Nhân dân Việt Nam vẫn giữ K-56 lại trong biên chế.

Đặc tính cơ bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Về cơ bản, K-56 có cấu tạo và nguyên lý hoạt động tương tự AK-47, chỉ có vài khác biệt nhỏ như lưỡi lê ba cạnh gập dưới nòng súng thay vì sử dụng lưỡi lê kiểu lá lúa của AK-47, ngoài ra, đầu ruồi của súng còn được bảo vệ bằng một vòng tròn kín thay vì nửa vòng như AK-47. Dựa trên phiên bản gốc K-56, Trung Quốc phát triển các phiên bản cải tiến như K-56 I/II (báng xếp), K-56C (còn gọi là QBZ-56C, phiên bản cắt ngắn nòng, dùng hộp tiếp đạn 20 viên), K-84 (phiên bản dùng đạn 5,56mm tiêu chuẩn NATO).

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài Trung Quốc thì hiện nay vẫn còn 4 nước sản xuất súng trường K-56 bao gồm Sudan, Campuchia, Việt Nam và Albania. Hiện nay, Việt Nam đang nâng cấp chế độ giảm giật cho K-56.[1]

Các quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
Lần lượt từ trái qua phải K-56-1, K-84, K-56
K-56-II, bản báng gấp ngang kiểu Đông Âu
Một khẩu K-56 ở trên và 1 khẩu AKS-47 ở dưới
  •  Trung Quốc: Vẫn còn dùng K-56 trong quân đội, dành cho lực lượng dân quân và quân dự bị động viên.
  • Việt Nam: Vẫn còn sử dụng K-56. Hiện nay đang nâng cấp giảm giật và tự sản xuất những khẩu K-56 đời mới tân tiến mới nhất tại Việt Nam trong Quân đội Nhân dân Việt Nam.
  •  Afghanistan
  •  Albania
  •  Bangladesh
  •  Bénin
  •  Bolivia
  •  Bosna và Hercegovina
  •  Campuchia
  •  Iran
  •  Iraq
  •  Lào
  •  Malaysia
  •  Malta
  •  Hoa Kỳ Súng trường tấn công Type 56 tịch thu từ trong tay Việt Cộng và sử dụng bởi quân đội Nam Việt Nam và quân đội Hoa Kỳ.
  •  Nam Sudan
  •  Algeria
  •  Pakistan
  •  Ấn Độ
  •  Sri Lanka
  •  Sudan
  •  Bắc Triều Tiên
  •  Uganda
  •  Indonesia
  •  Thái Lan
  •  Nga
  •  Kosovo
  •  Cuba

Thông số kỹ thuật cơ bản

[sửa | sửa mã nguồn]
Phần nội dung này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (tháng 11 năm 2013)
Một chiến sĩ Hải quân Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc đang cầm trên tay súng trường tấn công K-56
  • Loại: Súng trường tự động.
  • Nước chế tạo:  Trung Quốc,  Việt Nam
  • Trọng lượng: K-56: 3.8 kg (8.38 lb)

K-56-1: 3.70 kg (8.16 lb) K-56-2: 3.94 kg (8.69 lb)

  • Độ dài súng: Type 56: 874 mm (34.4 in)

K-56-1/56-2: 874 mm (34.4 in) có báng, 654 mm (25.7 in) gập báng.

  • Độ dài nòng: 414 mm (16.3 in)
  • Loại đạn: 7.62x39mm M43
  • Cơ chế hoạt động: Trích khí ngang, Khóa nòng lùi, Thoi móc đạn xoay
  • Tốc độ bắn: 600-650 viên/phút
  • Tốc độ đạn: 735 m/s (2,411 ft/s)
  • Tầm ảnh hưởng: 100–800m
  • Số đạn/băng: 30 viên

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Medialb.com”. Medialb.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2009.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Súng trường tấn công Kiểu 56.
  • x
  • t
  • s
Các biến thể súng AK
  • x
  • t
  • s
Do Liên Xô-Nga chế tạo
Súng trường tấn côngAK-47 · AKM/AKMS · AK-74/AKS-74/AK-74M · AK-101/AK-102 · AK-103/AK-104 · AK-107/AK-108 · AK-9 · AK-200 · AO-27 · AO-35 · AO-38 · AEK-971/AEK-972/AEK-973 · AO-62 · AO-65 · AO-222 · AS Val · OC-12 · TKB-517 · 80.002 · AK-12
BullpupOC-14
Súng cạc-bin, tiểu liênAKS-74U · AK-102 · AK-104 · AK-105 · PP-19 Bizon · AG-043 · AO-46 · AKMSU
Súng máyRPK/RPK-74 · PK/PKM
Súng bắn tỉaVSS Vintorez · Dragunov SVD
ShotgunSaiga-12
Súng hải quânADS · APS · ASM-DT
  • x
  • t
  • s
Do nước khác chế tạo
Súng trường tấn côngAK-63 · AMD 65 · AMP-69 · IMI Galil AR · Galil ACE-22/ACE-23 · INSAS/INSAS LMG · Kbkg wz. 1960 · Kbk wz. 1988 Tantal · Kbs wz. 1996 Beryl · Kiểu 56 · Kiểu 58 · Kiểu 81 · Madsen LAR · PM md. 63/65 · AIMS-74 PA md. 86 · PSL · Vektor R4 · Rk 62 · Rk 95 Tp · Truvelo Raptor · Valmet M76 · Wieger StG-940 · Zastava M70 · Zastava M21 · STL-1A · STL-1B · STV-380
BullpupGrad · Kbk wz. 2002 BIN · Kbk wz. 2005 Jantar · Norinco Type 86S · Shkval · Valmet M82 · Vektor CR-21 · Vepr
Súng cạc-bin, tiểu liênGalil ACE-21 · IMI Galil MAR · IMI Galil SAR · Excalibur/MINSAS/KALANTAK · Kbk wz. 1996 Mini-Beryl · Skbk wz. 1989 Onyks · Zastava M92 · Zastava M21A/Zastava M21A
Súng máyIMI Galil ARM · UKM-2000 · Zastava M72 · Zastava M77
Súng bắn tỉaTabuk · Zastava M76 · Zastava M91

Từ khóa » Súng Lục K56