Suy Tủy Xương Và Những điều Cần Biết

Nguyễn Văn Trai - Khoa HHTM

Ở Việt Nam suy tủy xương đứng hàng thứ ba các bệnh về máu và cơ quan tạo máu, sau lơxêmi cấp và xuất huyết giảm tiểu cầu. Suy tuỷ xương là một tình trạng bệnh lý được đặc trưng bởi sự giảm sản hoặc bất sản tế bào tuỷ, có ba dòng tế bào máu ở tủy xương: Dòng hồng cầu, dòng bạch cầu và dòng tiểu cầu. Bệnh suy tủy có thể giảm sinh một hay cả ba dòng tế bào nêu trên. Suy tủy cũng là tình trạng suy về chất lượng của ba dòng tế bào trong tủy xương.

suytuy1

Bệnh này gặp ở mọi lứa tuổi, chủ yếu từ 16 đến 45 tuổi, chia thành hai nhóm lớn là suy tủy nguyên phát và thứ phát. Suy tủy nguyên phát gồm bẩm sinh và mắc phải. Bẩm sinh: gồm bệnh Fanconi và không phải Fanconi. Fanconi là bệnh di truyền trên nhiễm sắc thể lặn, thường có các triệu chứng chậm phát triển chiều cao, có khiếm khuyết ở xương, ở hệ thống tiết niêu, hoặc da, đôi khi có thiểu năng trí tuệ. Khoảng 2/3 các trường hợp suy tủy xương là do mắc phải. Trước đây dạng suy tủy xương này được coi là suy tủy xương chưa rõ nguyên nhân. Tuy nhiên ngày nay nhiều nghiên cứu cho thấy hầu hết các trường hợp này các mô tạo máu đều là đích của quá trình miễn dịch qua trung gian tế bào T độc, các tế bào này tiết γ interferon và yếu tố hủy hoại mô. Khoảng 1/3 các trường hợp này thấy các bạch cầu có biến đổi di truyền. Nghiên cứu điều trị những bệnh nhân này thấy đáp ứng tốt với ALG (globulin kháng lympho) và cyclosporine.

Suy tủy xương thứ phát: gồm suy tủy xương do nhiễm xạ, do hóa chất, do virus. Những chất chống chuyển hóa (methotrexate), ức chế phân bào (doxorubicin) thường gây bất sản giai đoạn, trong khi đó các chất alkylan hóa đặc biệt là busulphan có thể gây bất sản mạn và thường có liên quan đến những bệnh chưa rõ nguyên nhân mạn tính. Một số trường hợp có thể có liên quan đến điều trị chloramphenicol kéo dài. Các virus như viêm gan (thường là loai non- A, non-B, non-C, hiếm khi là virus A, B, C) cũng có thể gây suy tủy xương. Các hóa chất như benzene cũng được coi như nguyên nhân gây suy tủy xương.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh có biểu hiện do hậu quả của giảm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Hội chứng thiếu máu bệnh nhân mệt, hay đánh trống ngực, ù tai, hoa mắt chóng mặt, da xanh, niêm mạc nhợt, tim nhịp nhanh thường > 100 lần/ phút, tim có tiếng thổi tâm thu cơ năng, có thể có ngất xỉu khi gắng sức. Hội chứng xuất huyết: do số lượng tiểu cầu giảm, có xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng, có thể có đái máu, xuất huyết tiêu hoá, kinh nguyệt kéo dài, chấm, nốt, mảng bầm máu ở da, chảy máu ở niêm mạc, có thể ở nội tạng ( đặc biệt cần lưu ý ở não: bệnh nhân thường đau đầu từng cơn, lơ mơ nói sảng, có thể co giật và mắt trợn ngược)… Hội chứng nhiễm trùng: sốt, nhiễm trùng, đặc biệt là vùng hầu họng. Không có các biểu hiện thâm nhiễm như gan to, lách to, hạch to.

suytuy2

Cận lâm sàng cho thấy số lượng hồng cầu giảm, thường là thiếu máu bình sắc, hồng cầu lưới thường thấp. Số lượng bạch cầu giảm, đặc biệt giảm bạch cầu hạt. Trong một số trường hợp số lượng lympho cũng giảm. Hình thái bạch cầu trung tính bình thường. Số lượng tiểu cầu giảm. Xét nghiệm huyết – tuỷ đồ cho thấy giảm sinh các dòng bạch cầu hạt, hồng cầu, mẫu tiểu cầu. Sinh thiết tuỷ xương là xét nghiệm để chẩn đoán xác định. Hình ảnh sinh thiết thường là nghèo tế bào, tuỷ có nhiều hốc mỡ. Một số các trường hợp có thể là suy tủy xương xơ hóa. Xét nghiệm sinh hóa thì sắt, ferritin huyết thanh tăng.

Suy tủy xương là một bệnh có cơ chế chưa rõ ràng. Do vậy, có nhiều phương pháp điều trị khác nhau như: Dùng thuốc ức chế miễn dịch, ghép tủy xương, cắt lách, điều trị kích thích sinh máu và điều trị hỗ trợ bằng truyền khối hồng cầu, khối tiểu cầu hoặc khối bạch cầu. Các bác sỹ chuyên khoa huyết học sẽ đánh giá và quyết định phương pháp điều trị phù hợp đối với từng bệnh nhân.

Suy tủy xương có thể nhầm lẫn với một số bệnh như xuất huyết giảm tiều cầu, thiếu máu tán huyết, bệnh bạch cầu cấp, bệnh máu ác tính khác,… Trên đây là một số thông tin về bệnh suy tủy, khi bệnh nhân có những triệu chứng lâm sàng như trên nên đi khám để được chẩn đoán và được điều trị sớm, tránh những biến chứng nặng nề của bệnh.

Tài liệu tham khảo:

  1. Máu Truyền Máu Và Các Bệnh Máu Thường Gặp Của PGS.TS Thái Quý NXB Y Học.
  2. Bài Giảng Huyết Học Truyền Máu (NXB Y Học 2006) - Đỗ Trung Phấn.
  3. Chẩn Đoán Và Phòng Trị Thiếu Máu NXB Y DƯỢC TPHCM.
Tin mới hơn:
  • 10/03/2016 12:52 - HIV lây truyền mẹ - con
  • 07/03/2016 11:11 - Đấu tranh bình đẳng giới – câu chuyện vẫn chưa đến…
  • 03/03/2016 16:31 - Magiê máu
  • 03/03/2016 16:22 - Bệnh uốn ván và công tác điều dưỡng
  • 01/03/2016 08:20 - Những nghiên cứu mới về điều trị viêm gan siêu vi …
Tin cũ hơn:
  • 28/02/2016 16:10 - Hướng dẫn tạm thời cho các đánh giá và kiểm tra củ…
  • 26/02/2016 20:37 - Bác sĩ cấp cứu – nơi không dành cho sự chậm trễ
  • 22/02/2016 18:47 - Viêm tuyến tiền liệt cấp do vi khuẩn
  • 22/02/2016 18:31 - Sốt xuất huyết Dengue và test nhanh phát hiện khán…
  • 21/02/2016 09:16 - Viết về anh !
>

Từ khóa » Suy Tuỷ Bẩm Sinh