Svante Arrhenius – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Đọc thêm
  • 2 Tham khảo
  • 3 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Svante Arrhenius
Sinh(1859-02-19)19 tháng 2 năm 1859Wik Castle, Thụy Điển
Mất2 tháng 10 năm 1927(1927-10-02) (68 tuổi)Stockholm, Thụy Điển
Quốc tịch Thụy Điển
Trường lớpĐại học UppsalaĐại học Stockholm
Nổi tiếng vìPhương trình ArrheniusThuyết phân ly ionThuyết Arrhenius
Giải thưởngGiải Nobel Hóa học (1903)Huy chương Franklin (1920)
Sự nghiệp khoa học
NgànhVật lý học, Hóa học
Nơi công tácRoyal Institute of Technology
Người hướng dẫn luận án tiến sĩPer Teodor Cleve, Erik Edlund
Các nghiên cứu sinh nổi tiếngOskar Benjamin Klein

Svante Arrhenius (19 tháng 2 năm 1859 - 2 tháng 10 năm 1927) là nhà hóa học người Thụy Điển. Ông là người đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1903. Ông là người đưa ra các khái niệm mới về acide, base và muối thông qua thuyết Arrhenius. Thuyết này dựa trên sự điện li của các chất nói trên để định nghĩa về chúng. Ông còn là người đã khiến Dmitri Mendeleev mất cơ hội giành giải Nobel chỉ vì những mâu thuẫn không đáng có. Cụ thể là Mendeleev đã bác bỏ lý thuyết điện của Arrhenius. Để trả thù, với sức nặng của mình đối với Ủy ban Nobel Hóa học dù không phải là thành viên của nó, nhà khoa học người Thụy Điển cũng không công nhận sự quan trọng của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, phát minh lớn nhất của Mendeleev. Thế là giải Nobel Hóa học 1906 rơi vào tay của Henri Moissan, nhà hóa học người Pháp và 1907 rơi vào tay của Eduard Buchner, nhà hóa học và enzyme học người Đức. Và giải Nobel lại bỏ sót một thiên tài trong hóa học để tôn vinh.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Snelders, H.A.M. (1970). "Arrhenius, Svante August". Dictionary of Scientific Biography. Quyển 1. New York: Charles Scribner's Sons. tr. 296–301. ISBN 0-684-10114-9.
  • Crawford, Elisabeth T. Arrhenius: from ionic theory to the greenhouse effect Canton, MA: Science History Publications. ISBN 0-88135-166-0
  • Patrick Coffey, Cathedrals of Science: The Personalities and Rivalries That Made Modern Chemistry, Oxford University Press, 2008. ISBN 978-0-19-532134-0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Svante Arrhenius.
  • Biography Biography from Nobelprize.org website
  • A Tribute to the Memory of Svante Arrhenius (1859–1927) – a scientist ahead of his time Lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2017 tại Wayback Machine, published in 2008 by the Royal Swedish Academy of Engineering Sciences
  • Svante Arrhenius (1859-1927) Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2007 tại Wayback Machine
  • Pioneers in Electricity and Magnetism – Svante Arrhenius Lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2010 tại Wayback Machine National High Magnetic Field Laboratory
  • Nobel Lecture Development of the Theory of Electrolytic Dissociation from Nobelprize.org website
  • Obs 50 (1927) 363 – Obituary (one paragraph)
  • PASP 39 (1927) 385 – Obituary (one paragraph)
  • x
  • t
  • s
Thụy Điển Người đạt giải Nobel quốc tịch Thụy Điển
Hóa học
  • 1903: Svante Arrhenius
  • 1926: Theodor Svedberg
  • 1929: Hans von Euler-Chelpin
  • 1948: Arne Tiselius
Văn học
  • 1909: Selma Lagerlöf
  • 1916: Verner von Heidenstam
  • 1931: Erik Axel Karlfeldt (posthumously)
  • 1951: Pär Lagerkvist
  • 1966: Nelly Sachs
  • 1974: Eyvind Johnson / Harry Martinson
  • 2011: Tomas Tranströmer
Hòa bình
  • 1908: Klas Pontus Arnoldson
  • 1921: Hjalmar Branting
  • 1930: Nathan Söderblom
  • 1961: Dag Hammarskjöld (posthumously)
  • 1982: Alva Myrdal
Vật lý
  • 1912: Gustaf Dalén
  • 1924: Manne Siegbahn
  • 1970: Hannes Alfvén
  • 1981: Kai Siegbahn
Sinh lý học và Y khoa
  • 1911: Allvar Gullstrand
  • 1955: Hugo Theorell
  • 1967: Ragnar Granit
  • 1970: Ulf von Euler
  • 1981: Torsten Wiesel
  • 1982: Sune Bergström / Bengt I. Samuelsson
  • 2000: Arvid Carlsson
  • 2022: Svante Pääbo
Khoa học kinh tế
  • 1974: Gunnar Myrdal
  • 1977: Bertil Ohlin
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • ISNI
  • VIAF
  • GND
  • FAST
  • WorldCat
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Pháp
  • BnF data
  • Nhật Bản
  • Ý
  • Úc
  • Cộng hòa Séc
  • Hà Lan
  • Na Uy
  • Latvia
  • Croatia
  • Chile
  • Greece
  • Hàn Quốc
  • Thụy Điển
  • Ba Lan
    • 2
  • Vatican
  • Israel
  • Catalunya
Học thuật
  • CiNii
  • Dự án Phả hệ Toán học
  • Scopus
  • zbMATH
Nghệ sĩ
  • KulturNav
Nhân vật
  • Hà Lan
  • Trove
  • Deutsche Biographie
  • DDB
Khác
  • IdRef
  • SNAC
  • Yale LUX
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Svante_Arrhenius&oldid=73458223” Thể loại:
  • Thể loại:Trang sử dụng kiểm soát tính nhất quán với tham số không rõ
  • Sinh năm 1859
  • Mất năm 1927
  • Nhà hóa học Thụy Điển
  • Người đoạt giải Nobel Hóa học
  • Người Thụy Điển đoạt giải Nobel
  • Nhà thiên văn học Thụy Điển thế kỷ 20
  • Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm Khoa học Sankt-Peterburg
  • Thành viên Học viện Mỹ thuật và Khoa học Mỹ
Thể loại ẩn:
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Trang sử dụng liên kết tự động ISBN
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Svante Arrhenius 94 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Thuyết điện Ly Arrhenius