Xe tăng chiến đấu chủ lực T-84 Oplot-M, Kyiv, Ukraine 2018
Loại
Xe tăng chiến đấu chủ lực
Nơi chế tạo
Ukraine
Lược sử hoạt động
Phục vụ
2009–nay
Sử dụng bởi
Ukraine
Thái Lan
Lược sử chế tạo
Người thiết kế
KMDB
Nhà sản xuất
Nhà máy Malyshev
Thông số
Khối lượng
51 tấn[3]
Chiều dài
7.075 m (23.211 ft 11 in)[3]
Chiều rộng
3.400 m (11.154 ft 10 in)[3]
Chiều cao
2.800 m (9.186 ft 4 in)[3]
Kíp chiến đấu
3 (Chỉ huy, pháo thủ, lái xe)
Phương tiện bọc thép
mô đun composite, ERA, APC[3]
Vũ khíchính
Pháo nòng trơn 125 mm 2A46 KBA-3 với 46 viên đạn[3]
Vũ khíphụ
1 × Súng máy phòng không 12.7 mm (.50) với 450 viên đạn 1 × Súng máy 7.62 mm (.308) KT-7.62 Súng máy đồng trục với 1250 viên đạn[3]
Động cơ
Động cơ diesel 6 xi-lanh piston đối nghịch KMDB 6TD-2E (1.200 mã lực) hoặcđộng cơ diesel 6 xi-lanh piston đối nghịch KMDB 6TD-2E (1.500 mã lực)[3]
Công suất/trọng lượng
24.7 mã lực/tấn (6TD-2E) 30 mã lực/tấn (6TD-3)[3]
Hệ truyền động
Tự động
Hệ thống treo
Thanh xoắn
Khoảng sáng gầm
0,50 m (1 ft 8 in)[3]
Sức chứa nhiên liệu
1.140 lít (250 gal Anh; 300 gal Mỹ)[3]
Tầm hoạt động
500 km (310 mi)[3]
Tốc độ
Đường bằng 70 km/h (43 mph) Đường gồ ghề 45 km/h (28 mph)[3]
x
t
s
Xe tăng thời hậu Chiến tranh lạnh
Danh sách
Thể loại
Pháo dưới 120 mm
Thiên Mã Hổ
Ramses II
Dưới 50 tấn
Al-Zarrar
Al-Khalid
Bão Phong Hổ
PT-91 Twardy
T-84
T-90
Kiểu 10
Type 59G
Type 96
Zulfiqar
Trên 50 tấn
Ariete
Arjun
T-84
Challenger 2
K1 88
K2 Báo Đen
Leclerc
Leopard 2
M1 Abrams
M60-2000
Merkava
Sabra
Type 90
Type 99
T-14 Armata
Không có trong phục vụ
Altay
Đại bàng đen
EE-T1 Osório
Xe tăng chiến đấu chủ lực VT-4
M-95 Degman
M-84AS
T-95
Tank EX
Type 99KM
Xe tăng
Lịch sử
Lớp
WWI
Interwar
WWII
Chiến tranh Lạnh
Hậu chiến tranh Lạnh
T-84 là một loại xe tăng của Ukraina ra đời năm 1994, phát triển dựa trên mẫu T-80UD (thực chất T-80UD là một phiên bản của T-80 Liên Xô nhưng do Ukraina thiết kế và sản xuất). T-84 cùng với T-80UD được xem là một đối trọng của T-90 do Nga sản xuất.
Lịch sử phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]
T-80UD là mẫu xe tăng do Ukraina sản xuất, nhưng không may là bản quyền lại bị Nga chia sẻ. Vì vậy, khi hợp đồng bán T-80UD cho Pakistan đang thực hiện suôn sẻ thì phía Nga cản trở quyết liệt, họ từ chối cung cấp tháp pháo và một số linh kiện cho Ukraina. Thế nên Ukraina quyết định tự thiết kế một mẫu tăng "cây nhà lá vườn", mục đích là giúp nền công nghiệp quân sự Ukraina độc lập với Nga, nhờ đó họ mới có thể tự do sử dụng xe tăng do mình làm.
T-84 ra đời trong hoàn cảnh đó. Nếu không tính đến T-80UM2 của Nga, tức xe tăng Black Eagle, thì T-84 là mẫu xe tăng mới nhất trong dòng họ T-64 và T-80 (trong khi đó T-90 được phát triển dựa trên mẫu T-72BU, cộng thêm một số phụ tùng của T-80). Nó được thiết kế bởi KMDB ở Kharkiv và được đưa vào sản xuất năm 1994. Đến năm 1999 nó chính thức có tên trong lực lượng vũ trang Ukraina. Còn kế hoạch bán T-80UD thì tất nhiên là bị đình lại, nhưng Ukraina đã bù lại bằng một lượng T-84 thích đáng.
Thông tin kỹ thuật
[sửa | sửa mã nguồn]
Nhìn chung thì T-84 mang những đặc điểm tiêu biểu của dòng họ T-80. Nhìn bề ngoài thì nó cũng khá giống T-80. Nhưng thật sự Ukraina đã cố gắng rất nhiều trong việc tạo ra sự khác biệt với người láng giềng Nga, nhất là các phiên bản sau này.
Thứ nhất là kiểu tháp pháo hàn, hình hộp kiểu phương Tây xuất hiện trong T-84 Oplot (thay thế cho tháp pháo tròn truyền thống của Liên Xô).
Thứ hai là khẩu pháo 120 ly giống như NATO trong T-84 Yatagan (thay cho khẩu 125 ly). Nguyên do có thể là Ukraina không làm chủ được các công nghệ chế tạo các loại đạn hiệu quả cho pháo 125 ly như Nga. Tuy nhiên, việc này khiến T-84 sẽ mất đi khả năng sử dụng các loại tên lửa chống tăng tầm bắn 4-5 cây số.
Đối với các loại pháo 125 ly, Ukraina sẽ sử dụng tên lửa chống tăng "Combat" sản xuất năm 1999 nhằm đối phó với các loại giáp và các thiết bị phòng thủ chủ động Shtora và Arena cùng với gạch ERA hiện có trên T-90. Tuy nhiên "Combat" chỉ có khả năng xuyên phá các loại giáp động năng dày dưới 150 ly, vì vậy nếu tăng độ dày lên 400 ly là "Combat" hết tác dụng.
Giống T-80UD, T-84 cũng không dùng động cơ tuốc bin khí đặc trưng của T-80 để tiết kiệm nhiên liệu, nhưng động cơ diesel 12 xilanh 6TD-2 của T-84 cũng có công suất lên tới 1200 mã lực, lực kéo là 26 mã lực/tấn (so với 18 mã lực/tấn của T-90), tốc độ tối đa lên tới 65–70 km/h, vì vậy mà nó vẫn giữ được danh hiệu "xe tăng bay" của dòng họ mình và được đánh giá là một trong những loại xe tăng chạy nhanh nhất thế giới.
T-84 cũng hoạt động khá tốt trong mọi loại khí hậu (hoạt động trong điều kiện từ âm 40 độ đến dương 55 độ[2]), thậm chí còn trang bị cả máy điều hòa nhiệt độ cho tổ lái.
Ngoài ra T-84 cũng được trang bị các thiết bị nhìn 1G46, thiết bị nhìn đêm bằng tia hồng ngoại, thiết bị nhìn ngày/đêm dành cho xa trưởng TKN-4S Agat[2]. Cho đến nay T-84 đã có 4 mẫu và 4 biến thể:
Các mẫu T-84
[sửa | sửa mã nguồn]
T-84 nguyên mẫu: nâng cấp từ T-80. Có tháp pháo mới, hệ thống Shtora-1, động cơ 6TD-2 1200 mã lực, hệ thống hỗ trợ công suất.
T-84U: váy bảo vệ bánh xe mới, gạch ERA Kontakt-5, thiết bị ngắm hồng ngoại, thiết bị đo xa bằng laser, hệ thống định hướng bằng vệ tinh, cùng một số cải tiến khác.
T-84 Oplot: Phiên bản cải tiến của xe tăng chủ lực Oplot vừa chính thức được đưa vào biên chế sau khi trải qua đợt thử nghiệm thành công. Đợt đặt hàng đầu tiên trong năm 2003 là khoảng 10 chiếc nhưng do thiếu kinh phí chi trả nên 4 chiếc đã được bán cho Hoa Kỳ.
Bản mới này khác biệt với bản cũ ở một số điểm: chỉ huy xe có trang bị thiết bị quan sát toàn cảnh với cảm biến nhiệt, trang bị giáp phản ứng nổ thế hệ mới, đặc biệt chú trọng tăng cường giáp ở 2 bên nhằm thích hợp với chiến tranh đô thị, động cơ diesel 1200 mã lực thân thiện với môi trường hơn, hệ thống lái mới, bảng điều khiển kỹ thuật số cho lái xe, bộ cấp điện thứ cấp mạnh hơn, từ 8 kW lên 10 kW.
Oplot là một thiết kế của Ukraina dựa trên mẫu T-80UD của Nga. Nó được trang bị một pháo nòng trơn 125mm, súng máy đồng trục 7.62mm, súng máy phòng không 12.7mm. Xe có cơ chế nạp đạn tự động, với 40 đầu đạn và thuốc phóng, 28 trong đó đặt trong máy nạp đạn tự động, bao gồm các loại đạn xuyên động năng, hiệu ứng nổ lõm, đạn mảnh, và tên lửa laser phóng từ nòng pháo. Tên lửa này có thể đánh trúng mục tiêu cánh xa 5 km và trang bị đầu đạn 2 tầng cho phép vô hiệu hóa giáp phản ứng nổ (tầng đầu tiên kích nổ giáp và tầng 2 xuyên qua lớp giáp chính của xe). Tên lửa cũng có thể được dùng để chống trực thăng.
Lớp giáp của Oplot gồm giáp liên hợp chính và lớp giáp phản ứng nổ thế hệ 3 bên ngoài. Ngoài ra còn có hệ thống bảo vệ chủ động Varta, gồm 3 hệ thống con: bộ cảnh báo laser để phát hiện khi xe đang bị ngắm bắn bởi tên lửa dẫn bằng laser, bộ gây nhiễu hồng ngoại, và máy tạo khói.
Các thiết bị quang học của xe được trang bị cơ chế bảo vệ mắt của lính tăng khi đối phương dùng vũ khí laser. Nó được trang bị cơ chế bảo vệ khỏi bức xạ hạt nhân, tác nhân hóa sinh cả trong và ngoài xe. Các nhà thiết kế cũng chú trọng việc giảm khả năng bị phát hiện. Các thiết bị cách nhiệt được sử dụng để giảm bức xạ nhiệt thoát ra. Xe được phủ bằng vật liệu hấp thụ sóng radar, tháp pháo được bọc bằng 1 vành cao su.
Một số thông số chính: dài x rộng x cao = 9664 x 3775 x 276 (mm). Khoảng cách gầm 515mm. Tổ lái 3 người. Tỷ số công suất 26 mã lực/tấn. Tốc độ tối đa, trung bình = 70, 50 km/h. Tầm hoạt động tối đa 450 km. Trọng lượng 48 tấn. Độ sâu có thể vượt qua không cần chuẩn bị trước, có chuẩn bị trước (ống thông hơi): 1.8 và 5m. Vượt dốc 36%. Độ cao chướng ngại vật tối đa 1m. Vượt hào tối đa 2850mm. 7 số tiến, 5 số lùi.
T-84 Yatagan: mẫu thử nghiệm dựa trên sự cải tiến của Oplot, được thiết kế riêng để chào hàng cho quân đội Thổ Nhĩ Kỳ. Mang pháo 120 ly NATO có thể bắn đạn M829 DU hoặc tên lửa AT-11 Sniper của NATO. Nó còn có bánh răng truyền động tự động, máy điều hòa nhiệt độ, tay lái mới hình chữ T, hệ thống điều khiển bắn, thông tin liên lạc,... mới.
Biến thể
[sửa | sửa mã nguồn]
BREM-84: thiết giáp chuyên dụng sửa chữa xe cơ giới.
BMU-84: thiết giáp mang cầu vượt để các phương tiện cơ giới và bộ binh vượt qua những chỗ khó đi.
BMTP-84: thiết giáp chiến đấu bộ binh. Đây là mẫu thử nghiệm, sử dụng tháp pháo của T-84 Oplot, thân xe dài hơn (thêm 1 bánh), có thể chứa 5 người.
Một loại xe chuyên chở 12 tấn.
Các quốc gia sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]
Hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]
Ukraina - 5 chiếc T-84 Oplot đang được biên chế.[4]
Thái Lan - Thái Lan đã mua được 49 xe tăng chiến đấu chủ lực T-84 Oplot vào năm 2019.[5]
Đánh giá
[sửa | sửa mã nguồn]
Hoa Kỳ - 1 đơn vị được sử dụng để phân tích công nghệ và làm quân đỏ.[6]
Khách hàng tiềm năng
[sửa | sửa mã nguồn]
Pakistan - Năm 2017, Ukraine đã đàm phán với Pakistan để bán 100 Xe tăng Oplot.[7]
Hợp đồng không thành công
[sửa | sửa mã nguồn]
Azerbaijan - Vào tháng 1 năm 2011 , Azerbaijan đã thể hiện sự quan tâm đến xe tăng chiến đấu chủ lực Oplot. Bộ Quốc phòng Ukraine từ lâu đã tổ chức các cuộc đàm phán về vấn đề này.[8] Tháng 6 năm 2013, có thông tin chính thức rằng Azerbaijan đã mua 100 xe tăng T-90 của Nga[9] trong một loạt các thỏa thuận tái vũ trang trị giá 4 tỷ USD với Nga.[10]
Hy Lạp - Năm 1998, T-84M Oplot tham gia đấu thầu một xe tăng cơ sở mới cho Hy Lạp. Leopard 2A6 đã thắng thầu, vượt qua Leclerc của Pháp, Challenger của Anh, Abrams của Mỹ, T-84M của Ukraine và T-80U của Nga .
Malaysia - T-84 Jatagan được đề xuất cho Quân đội Malaysia nhưng bị thất bại trước PT-91 của Ba Lan.
Perú - Năm 2009, Peru được cho là đã thử nghiệm xe tăng Oplot, nhưng chính phủ của Alan Garcia sau đó đã quyết định mua các mẫu thử nghiệm của MBT-2000 của Trung Quốc vào cuối năm 2010, chỉ để chính phủ của người kế nhiệm ông, Ollanta Humala từ bỏ việc mua vào đầu năm 2012 để tìm kiếm các giải pháp thay thế khác.[11] Tháng 5 năm 2013, T-84 được cho là một phần của các cuộc thử nghiệm so sánh do Peru tiến hành. T-84 cạnh tranh với T-90S, M1A1 Abrams, Leopard 2A4 và 2A6 và T-64 cũng do Ukraine cung cấp.[12] Đến tháng 9 năm 2013, chỉ có T-84, T-90S, T-80 của Nga và M1A1 Abrams vẫn còn cạnh tranh.
Thổ Nhĩ Kỳ - Quân đội Thổ Nhĩ Kỳ đã có kế hoạch mua T-84, nhưng đã rút để chuyển sang phát triển Altay cùng với Hyundai Rotem.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách xe tăng
Danh sách xe tăng Liên Xô-Nga
M-95 Degman
Xe tăng M-84
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
Steven Zaloga and David Markov (2000). Russia's T-80U Main Battle Tank. Hong Kong: Concord. ISBN 962-361-656-2.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về T-84.
Hình ảnh
the T-84
Hình ảnh về T-84[13]
T-84 và T-72 nâng cấp[14]
Vị trí của xạ thủ trong xe tăng T-84 [15]
Kharkiv Morozov Machine Building Design Bureau Lưu trữ 2007-05-14 tại Wayback Machine—Phiên bản T-80 do Ukraina sản xuất. Các tài liệu của KMDB tại T-80UD Lưu trữ 2007-06-30 tại Wayback Machine, T-84 Lưu trữ 2006-07-22 tại Wayback Machine, T-84 Oplot Lưu trữ 2007-05-14 tại Wayback Machine, and BTMP-84 Lưu trữ 2009-11-15 tại Wayback Machine.
Xe tăng chiến đấu chủ lực T-84 tại globalsecurity.org
JED Equipment Database: Thông tin và các biến thể của T-84 Lưu trữ 2005-04-09 tại Wayback Machine (yêu cầu có tài khoản thành viên)
Основной танк Т-84 описание характеристики фото Lưu trữ 2009-02-26 tại Wayback Machine - trang web nói về xe tăng T-84 (tiếng Nga)
Пушка КБА3 Lưu trữ 2011-11-18 tại Wayback Machine (tiếng Nga)
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]
^ Jane's Armour and Artillery, 2005–2006
^ abc“Основной танк Т-84 описание характеристики фото”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2009.
^ abcdefghijklm[1][liên kết hỏng] Kharkiv Morozov Machine Building-The BM Oplot main battle tank
^ The Military Balance 2021 — p. 209
^ “Thailand”. The Military Balance. 119 (1): 311. 2019. doi:10.1080/04597222.2018.1561032. S2CID 219624604.
^ “УКРАЇНА ЗДІЙСНИТЬ ЕКСПОРТНУ ПОСТАВКУ ОДНОГО ТАНКУ "ОПЛОТ" ДО США -”. opk.com.ua. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
^ Adamowski, Jaroslaw (9 tháng 8 năm 2017). “[[Ukraine]] in talks to sell [[Pakistan]] 100 tanks”. Defense News. Tựa đề URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)
^ “Azerbaijan to purchase new Oplot tank from Ukraine”. News.az. 8 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2011.
^ “ИТАР-ТАСС: Политика - Россия поставила Азербайджану 100 танков Т-90С”. Itar-tass.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
^ Agayev, Zulfugar (13 tháng 8 năm 2013). “Azeri-Russian Arms Trade $4 Billion Amid Tension With [[Armenia]]”. Bloomberg. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014. Tựa đề URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)
^ Páez, Ángel (7 tháng 3 năm 2012). “El Ejército renueva proyecto para sustituir los viejos tanques T-55”. La Republica (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2012.
^ Peruvian Tank Contenders Lưu trữ 2013-06-09 tại Wayback Machine - Army-Technology.com, May 17, 2013
^ Oplot Main Battle Tank tại KMDB
^ History: Conclusion tại
^ Oplot Main Battle Tank: Fire control system tại KMDB
x
t
s
Phương tiện chiến đấu bọc thép của Liên Xô/Nga sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Xe tăng
T-10
PT-76
T-54/55
T-62
T-64
T-72
T-80
T-90
T-14 Armata
Xe bọc thép chở quân
Bánh xích
BTR-50
BTR-D
MT-LB
GT-MU
PTS
Kurganets-25
BTR-T
Bánh lốp
BTR-40
BTR-60
BTR-70
BTR-80
BTR-90
BPM-97
BTR-152
BTR Bumerang
BTR Krymsk
SBA-60K2 Bulat
Xe chiến đấu bộ binh
BMP-1
BMP-2
BMP-3
BMD-1
BMD-2
BMD-3
BMD-4
BMPT
T-15 Armata
Kurganets-25
Xe bọc thép
BRDM-1
BRDM-2
GAZ-46
GAZ Tigr
GAZ Vodnik
VPK-3927 Volk
T-98 Kombat
Typhoon
Pháo tự hành
Pháo
Pháo sung kích: ASU-57 (57mm)
ASU-85 (85mm)
2S25 Sprut-SD (125mm)
Pháo lựu: 2S1 Gvozdika (122mm)
2S3 Akatsiya (152mm)
2S5 Giatsint (152mm)
2S19 Msta (152mm, phiên bản bánh xích)
2S27 Msta-K (152mm, phiên bản bánh lốp)
2S35 Koalitsiya-SV (152mm)
2S7 Pion (203mm)
Súng cối: 2S9 Nona (120mm, phiên bản lắp trên BTR-D)
2S23 Nona-SVK (120mm, phiên bản lắp trên BTR-80)
2S31 Vena (120mm)
2S42 Lotos (120mm)
2S40 Floks (120 mm, bánh lốp)
2S4 Tyulpan (240mmm)
Pháo bờ biển: A-222 Bereg (130mm)
Pháo laser: 1K17 Szhatie
MLRS
BM-14
BMD-20
BM-21 Grad
BM-24
BM-25
BM-27 Uragan
TOS-1
BM-30 Smerch
9A52-4 Tornado
Polonez
Tên lửa
2K1 Mars (FROG-2)
2K6 Luna (FROG-3/5)
9K52 Luna-M (FROG-7)
9K79 Tochka (SS-21 Scarab)
R-400 Oka (SS-23 Spider)
Iskander (SS-26 Stone)
Tổ hợp tên lửa Scud
R-11 Zemlya (SS-1b Scud-A)
R-17 Elbrus (SS-1c Scud-B)
TR-1 Temp (SS-22 Scaleboard)
3K60 Bal (SSC-6 Sennight)
K-300P Bastion-P
Vũ khí phòng không tự hành
Pháo
BTR-40A
BTR-152A
BTR-152D
ZSU-57-2
ZSU-23-4
2S6 Tunguska
Pantsir-S1
Tên lửa
2K11 Krug (SA-4 Ganef)
2K12 Kub (SA-6 Gainful)
9K22 Tunguska (SA-19 Grison)
9K31 Strela-1 (SA-9 Gaskin)
9K33 Osa (SA-8 Gecko)
9K35 Strela-10 (SA-13 Gopher)
9K37 Buk (SA-11 Gadfly)
9K330 Tor (SA-15 Gauntlet)
S-300 (SA-10 Grumble)
S-400 (SA-21 Growler)
Pantsir-S1 (SA-22 Greyhound)
S-350E Vityaz 50R6
x
t
s
Xe tăng thời Chiến tranh Lạnh
Xe tăng chiến đấu chủ lực
AMX-30
AMX-30E
Centurion
Sho't
Challenger 1
Chieftain
Chonma-ho
CM-11 Brave Tiger
K1 88
Leopard 1
Leopard 2
M1 Abrams
M47 Patton
M48 Patton
CM-12
M60 Patton
Magach
Merkava
OF-40
Panzer 68
Stridsvagn 103
T-55
T-62
T-64
T-72
M-84
Sư tử Babylon
T-80
TR-85
Type 59
Type 61
Type 69/79
Type 74
Type 80/85/88
Type 90
Vickers MBT Mk 1
Vijayanta
Vickers MBT Mk 3
Xe tăng hạng nhẹ
AMX-13
M41 Walker Bulldog
M551 Sheridan
PT-76
PT-85
SK-105 Kürassier
Stingray
Type 62
Type 63
Type 64
X1A
Xe tăng hạng trung
Charioteer
M46 Patton
Panzer 58
Panzer 61
Stridsvagn 74
Super Sherman
TAM
T-54
Xe tăng hạng nặng
ARL 44
Conqueror
IS-4
M103
T-10
Xe tăng thử nghiệm,nguyên mẫu
AMX-32
AMX-40
AMX-50
Char 25T
EE-T1 Osório
Emil
Xe tăng viễn chinh
IS-7
Lorraine 40t
M8 AGS
MB-3 Tamoyo
MBT-70
MBT-80
Obiekt 187
Obiekt 279
Obiekt 292
Obiekt 490A
Obiekt 770
Obiekt 785
Spähpanzer Ru 251
Spähpanzer SP I.C.
T92
T95
TR-125
Vickers MBT Mk 4 Valiant
Vickers MBT Mk 7
WZ-111
WZ-132
WZ-122
Xe tăng thời Chiến tranh Lạnh
Danh sách phương tiện chiến đấu bọc thép hiện đại
Xe tăng
Xem thêm: Lịch sử xe tăng • Phân loại xe tăng • Xe tăng trong Chiến tranh Lạnh