Tả Ao địa Lý Toàn Thư - 123doc

Như phía hậu long, thấy có màn trướng trùng trùng đốn khởi - Đằng trước có đón, đằng sau có đưa - Lại có chỗ gió không thổisuốt tới tàng phong mới tụ khí – và mạch không bị đứt đoạn -lại

Trang 1

Thứ tư, ngày 24 tháng mười năm 2012

Tả Ao địa lý toàn thư - Dịch giả: Cao Trung

TỰA TẬP ĐỊA LÝ TẢ AO BÍ THƯ ĐẠI TOÀN của Cao Trung

Quý vị cầm nơi tay đây là tập Địa Lý Gia Truyền Bí Thư ĐạiToàn - tập này là tập thứ nhất trong tài liệu gia truyền của giòng

họ Tả Ao mà tên tổng hợp của nó là Tả Ao Địa Lý Toàn Thư

Thưa quý vị Tài liệu quý giá nhất về khoa Địa Lý của ngườiViệt Nam là Tả Ao Địa Lý Toàn Thư đã có trên 400 năm nay vẫnđược các cụ giữ kín dùng làm gia bảo riêng cho giòng họ nhàmình Làng Địa Lý Việt Nam ở ngoài Bắc di cư vào Nam năm

1954, không có quý vị nào mang theo được, dù là một phần, tàiliệu quý giá này Sau nhiều năm tìm kiếm, may thay lại kiếmđược nó; không phải là do các cụ mang vào kỳ di cư 1954, mà là

do cụ Huyện Mười ở Tăng Nhân Phú có từ năm 1914, khi gia đình

cụ di cư vào Nam thời đó

Dĩ nhiên làng Địa Lý lại xin sao, và cụ Huyện Mười cũng rộnglượng cho phép Do đó mỗi thầy Địa Lý di cư đều có một bản.Cao Trung tôi, may thay cũng được dự phần Các vị Địa Lý Giakhác khi có sách này thì thường cất vào tủ và lâu lâu giở ra xemqua rồi lại cất đi

Riêng chúng tôi, tài không có bao nhiêu, nhưng mộng lại quálớn Chúng tôi quyết dịch và giải thích bộ sách này để dành lạicho hậu thế một tài liệu quý báu đang sắp bị thất truyền Trên 10năm làm việc không ngừng, tham khảo với hàng trăm cụ Địa Lý

dù quen hay lạ, nếu cụ nào cho phép là tôi tới và gặp Sách Địa

Lý nào cũng mua, sao và đọc Nhờ rộng đường tham khảo nênnăm 1975 mới xong Mới vừa hoàn tất xong phần dịch thuật chưakịp san định, giải thích thêm, hoặc phân chia tiết mục, thì phải dicư

Ngày 30 tháng 4 năm 1975 tôi được biết trước, được xuấtngoại, có một tiếng đồng hồ nên bỏ hết cả tài sản lại nhưng cốmang theo bản thảo Bộ Tả Ao Địa Lý Toàn Thư, một đứa con tinhthần, một hoài bão vĩ đại, một giấc mộng lớn mà tôi đã cưumang, chăm sóc ngoài 10 năm cũng chỉ mong bộ sách này được

Trang 2

để lại cho đời sau khỏi thất truyền mà thôi Ước mong giản dị đó

đã trải trên 10 năm ở Việt Nam và tiếp theo là trên 10 năm nữa ởHoa Kỳ

Giờ đây tập thứ nhất của Tả Ao Địa Lý Toàn Thư mới đến tayquý vị Thật quá trễ nhưng vì khoa Địa Lý đã khó mà chúng tôi lạimuốn nó hết sức toàn vẹn trước khi đem in

Tập thứ nhất này lấy tên là:

Địa Lý Tả Ao Bí Thư Đại Toàn

Ở trong tài liệu của cụ Tả Ao dịch mới đây cũng nói đến nó,

mà nói một cách hết sức mơ hồ thật ra nó là phần quan trọngnhất của khoa Địa Lý Chúng tôi biết đến 9 phần 10 Địa Lý Giakhông nắm vững 3 phần quan trọng này Do đó chúng tôi phải cốgắng sắp xếp lại cho thật minh bạch ba phần này trước khi các

cụ học Địa Lý phần khẩu thụ tâm truyền mới nắm vững nó màngày nay trên bộ sách này nhờ ba phụ lục đặc biệt này quý vịnắm vững và biết thật chính xác nó

Phần Thủy Pháp trong quyển này gồm 48 trang đã là ngắngọn nhưng chúng tôi lại đã thu gọn vào một Biểu Nhất Lãm tômàu và bọc plastic - Biểu Nhất Lãm Thủy Pháp này làm bằng tay

có 2 mặt - mặt trước là Biểu Nhất Lãm Thủy Pháp và mặt sau là

La Kinh có chú thêm chữ Việt thường dùng trong khoa Địa lý Chỉcần đặt một cái kim chỉ nam vào giữa là ta đã có La Kinh đầy đủ

và đặt kim chỉ nam vào giữa mặt trước ta đã có Biểu Nhất LãmThủy Pháp mà có sách Tàu phải viết đến 500 trang mới hết

Mong rằng với sự cố gắng trình bày tập sách này sẽ giúp quý

vị nhiều về khoa Địa lý

CAO TRUNG

CHƯƠNG I TẦM LONG TRÓC MẠCH

A HƯỚNG DẪN PHẦN TẦM LONG TRÓC MẠCH

Trang 3

Tầm long của đất kết gọi là Tầm Long Tróc Mạch Từ gốc là

tổ sơn long chia ra đi mọi nơi làm đất kết Từ khởi thủy của longmạch là tổ sơn đến kết cuộc là đất kết Khúc giữa là hành long.Một thế long đi khởi từ tổ sơn, hành long có khi gần và có khi

xa cả trăm, ngàn dặm mới đến đất kết Long đi phải có nước đitheo và khi vào kết thì nước đó lại đổ vào minh đường

Tổ sơn có nhiều hình dạng, nhìn tổ sơn có thể biết sau long

đó sẽ hùng dũng hay suy nhược Còn hành long thì chính long làcán long (cành lớn) và bành long là chi long (cành nhỏ)

Long đi có thể thuận theo chiều nước chảy, có thể nghịch lạichiều nước chảy, và cũng có thể quay ngang xa chiều nước chảy.Long đi thuận theo nước chảy gọi thuận long Long đi ngượcchiều nước chảy gọi là hồi long và đi ngang chiều nước chảy gọi

là hoành long

B TẦM LONG TRÓC MẠCH

Câu 1: Tiên vấn tổ tôn, tổ giả, đột khởi nhất sơn vi tổ, phân

hành thiên chi vạn điệp, như Côn Lôn sơn đột khởi vi tổ sơn, thị dã.

Tôn giả, ly tổ biệt khởi nhất sơn vi tôn, phân hành đông ngung tay lũng như Vân Lĩnh, Đan sơn giáng nam thị dã

Trước tiên phải hỏi đến tổ tôn - Tổ là một núi đột khởi lên, rồichia ra làm ngàn vạn chi nhánh – Như Côn Lôn sơn một mình caovọt lên là tổ sơn vậy Tôn là tự rời khỏi tổ sơn rồi cũng lại khởi lênmột núi riêng biệt, phân hoành ra phương đông Ngung, tây Lũngxuống Nam phương Vân Lĩnh sơn, Đan sơn vậy

Câu 2: Tổ hữu thủy tổ, thiếu tổ, tiên nhận thủy tổ, hà hữu hình

tượng.

Tổ có thủy tổ và thiếu tổ Trước hết phải nhận rõ hình tượng

gì của nó

Câu 3: Hình hữu hoa cái, tam thai, tượng hữu lâu đài, bảo điện,

hoặc song phong tinh khởi, hoặc hữu mã yên cáo trục, trước hình kỳ lân, phương hoàng sơn thế, thượng tự, hạ

tự, vương tự, nhân tự, thiên tự, ngũ phẩm bất đồng – Kim tinh, mộc tinh, hỏa tinh, thổ tinh, ngũ hành hữu dị, hoặc như vân lôi nhi khởi, hoặc như qua đằng nhi lai, hoặc như thương như khố, hoặc như cổ như kỳ Nhược kiến tổ tông tủng bạt, nhất định tử tôn tranh hùng.

Trang 4

Về hình thì có Hoa Cái – Tam Thai Về tượng thì lâu đài bảođiện Cũng có khi hai ngọn vươn lên giống như cánh chim Hình

có thể giống như yên ngựa cáo trục, hình kỳ lân, phụng hoànghoặc hình chữ thượng, chữ hạ, chữ vương, chữ nhân, chữ thiênnăm phẩm khác nhau

Kim tinh, hỏa tinh, mộc tinh, thổ tinh năm hành phân biệt.Hoặc như mây sấm dâng lên, hoặc như giây dưa man bò lại, hoặcnhư kho tàng hoặc như cờ trống

Nếu thấy tổ tôn cao vút chắc chắn con cháu sẽ hùng cường

Câu 4: Tổ hữu vạn hình yếu dương suy lực, hồi nhi luận, tiên

quan kỳ tổ tông khởi, thứ kỳ chi cán; cán giả, chính mạch chi sở hành, chi giả bàng chi, chí sở khứ, cán giả, tùy tiết nhi phát, chi giả nhất đại nhi suy, tiên luận sơn, hậu luận thủy.

Vì tổ sơn có hàng vạn hình trạng, cần phải dùng mục lực màsuy luận Trước hết hãy xem tổ tông rồi xem đến chi cán – Cán(thân, cây) là đường đi của chính mạch Chi (cành cây) là lối đicủa hàng chi

Đại để về cán thì mỗi đốt một đời – Còn chi thì chỉ có một đờiphát rồi suy

Trước hết bàn đến sơn, sau mới bàn đến thủy

Câu 5: Hoặc trường giang, trường khê hoặc đại hồ đại trì, duyên

khê nhi chí, phát trì nhi lai, trường thanh khuất khúc vi quý, khí thiển bạc ư trọc, trực lưu vi tiện cách.

Hoặc sông dài suối dài, hoặc hồ rộng ao rộng Mạch theo vensông ven suối đến Khởi từ hồ ao lại Nước trong trẻo đi khuấtkhúc là quý khí, còn nước u trọc, chạy thẳng là tiện cách

Câu 6: Đăng sơn tầm tổ tông, đáo xứ vấn thủy khẩu.

Lên núi để tìm tổ tông, đến huyệt trường phải kiếm thủykhẩu

Câu 7: Cứ tổ tông nhi mạch tầm lạc, vấn thủy khẩu nhi định lai

long - Thủy khẩu phóng Nam, mạch tầm Bắc Thủy khẩu quy Đông mạch vọng Tây.

Cứ theo tổ tông tìm mạch lạc, hỏi thủy khẩu mà định lai long,Thủy khẩu phóng Nam thì long mạch từ Bắc đến Thủy ra ở phíaĐông thì Long mạch kiếm tìm ở phía Tây

Câu 8: Dục tường quan giả, tiên khán thủy, hậu khán sơn.

- Dục cấp quan giả, vị khán sơn, tiên khán thủy.

Trang 5

Muốn cho xem tường tận, thì trước phải xem thủy, sau mớixem đến sơn Còn muốn xem vội thì ngược lại, ta xem sơn trước,sau mới xem đến thủy.

Câu 9: Mạch hữu liên sơn nhi hạ, hữu độ giang nhi lai, hoặc mã

đề nhi hành, hoặc bàng hồng nhi khởi.

Mạch có khi đi liền liền, từ núi cao chạy xuống lại có khi

mạch qua sông mà lại, cũng có khi mạch đi lỗ chỗ như vết chânngựa, hoặc có lúc lặn qua ruộng rồi mới nổi lên

Câu 10: Thiết thiết tường kỳ bát tự thủy phân, khẩu hiện kỳ

lưỡng chi, sơn dẫn hữu thuận thế, nghịch thế, hữu hồi long, hoành long.

Nhưng trước hết phải tìm long xuất tổ đi ra phải có “bát tự

thủy phân” (2 bên có 2 giòng nước) Long đi có thể đi thuận theodòng nước, từ ngọn nước đi xuôi (thuận long) và cũng có thể đinghịch với chiều xuôi của dòng nước (nghịch long - hồi long),hoặc bỏ dòng nước mà quay ngang đi xa xa (hoành long)

Câu 11: Thuận giả, cầu kỳ nghịch, nghịch giả cầu kỳ thuận,

thuận nghịch cầu kỳ chứng tá, hồi hoành cầu kỳ thác lạc Long đi thuận phải tìm nghịch, long đi nghịch phải tìm

thuận - Thuận nghịch phải tìm chứng tá - Muốn biết hồi hoành tatìm thác lạc

Câu 12: Địa thế bản tự Bắc chí Nam, kiến kỳ nghịch hành vi quý

Trên nguyên tắc, long đi thuận là từ Bắc xuống Nam (cũng

có khi từ Tây Bắc xuống Đông Nam) - Nếu long đi nghịch lại “thếthuận” của long quý

Câu 13: Thủy thế bản Đông quy, bối tây kiến kỳ khúc khuất vi

kỳ.

Cũng trên nguyên tắc thì thủy chạy từ Tây sang Đông, (ở

Trung Quốc) cũng có khi từ Tây Bắc xuống Đông Nam (ở ViệtNam) nếu sau lưng ở phía Tây mà thấy nước chảy khuất khúc lànước hạ (thủy tốt)

Câu 14: Đại tiểu nhất đốn khởi thành quách vi đại địa Tiểu hình

thế bạc, đơn vị tiểu địa

Lớn nhỏ núi cũng chỉ khi đốn khi khởi, nhưng nếu có thành

quách bao vây thì lại đại địa Còn nếu thấy núi nhỏ bé, thế đơncôi bạc mỏng là tiểu địa

Câu 15: Liên sơn tầm kỳ phiên thân.

Hạ sa quan kỳ hồi đầu

Trang 6

Nếu thấy dãy núi liền liền ta tìm chỗ nó trở mình.

Nếu thấy núi soải xuống thấp ta xem chỗ nó quay đầu

Câu 16: Đại địa giả, tầm yêu, lý, hạc.

Tiểu địa giả, tầm đầu khí thụ.

Nếu là đại địa ta tìm chỗ huyệt tọa lạc trên lưng

Nếu là tiểu địa ta tìm chỗ thụ khí ở đầu

Câu 17: Tam chi tề hành đoản giả vi chân

Lưỡng mạch tịnh hành, nghịch giả vi quý.

Nếu thấy ba chi cùng đi thì chi nào ngắn nhất là thật Nếuthấy hai mạch cùng đi, thì mạch nào quay ngược lại là quý

Câu 18: Thuận giả, tầm kỳ chính mạch

Mạch đi uyển chuyển ta tìm chỗ ngay ngắn

Mạch đi thô ngạnh ta không dừng

Câu 20: Mạch hành như qua đằng, đa hữu mạch.

Mạch đi như dây dưa (sinh động khi quay sang phải khi quaysang trái) là có nhiều chỗ đi đến đất kết

Câu 21: Như thảo vĩ thiếu chân, bác long hoán cốt tầm lão long

sinh nộn.

Mạch đi lờ mờ như vệt đuôi rắn luồn trong cỏ là hình tíchlong đang “bác long hoán cốt” (chuyển từ hùng dũng sang nhuhòa) ta tìm xem lão long sinh ra long trẻ, long non tơ (rất tốt)

Câu 22: Nhược kiến nhất trùng bảo khỏe, nhất trùng khai, đích

hữu công hầu tại thử gian.

Nhất sơn loạn bảo, nhất sơn cố, đích hữu công khanh

cư thử trú.

Nếu thấy thế núi:

- Một lần bao bọc, một lần mở ra là đích thực có đất cônghầu tại chỗ này

- Lại thấy một núi vòng ôm, một núi ngoảnh lại cũng là đíchthực có đất rộng công khanh ở nơi này

Trang 7

Câu 23: Bình điền bình địa khởi sơn lôi, sơn túc hữu huyệt tại

Câu 24: Chúng sơn cao tầm đê

Chúng sơn đê tầm cao.

Chung quanh nhiều núi cao ta tìm huyệt ở chỗ thấp

Chung quanh đều thấp ta tìm huyệt ở chỗ cao

Câu 25: Thập trường nhất đoản giả vi chân.

Thập đoản nhất trường giả vi chủ.

Mười cái dài có một cái ngắn thì cái ngắn là thật

Mười cái ngắn có một cái dài thì cái dài làm chủ

Câu 26: Bình địa tầm hạc tất, phong yêu, đại phụ quan toán sà

Câu 28: Tầm địa chi pháp, tiên vấn tổ tông, khước tòng chi

mạch, khán hành tung tích chân long tận xứ, kham vi dụng đích Hậu long tiên, mạc kiến trùng trùng đốn khởi, tiền nghênh tống, hậu nghinh, phong bất xuy, mạch bất đoạn, chúng thủy giao hợp, nội vi thành, ngoại vi quách, thủy khẩu quan lan - Thử đại địa giả.

Phàm tìm đất trước hết hỏi tổ tông, rồi lại từ đó xem các chinhánh Coi xem tung tích chân long đi đến chỗ nào là cùng xứ,đáng dùng được

Như phía hậu long, thấy có màn trướng trùng trùng đốn khởi

- Đằng trước có đón, đằng sau có đưa - Lại có chỗ gió không thổisuốt tới (tàng phong mới tụ khí) – và mạch không bị đứt đoạn -lại thêm có nhiều thủy giao hội – mà bên trong có thành, bênngoài có quách - lại thêm có thủy khẩu rành mạch Đấy chính làđại địa vận vậy

Trang 8

Câu 29: Nhược kiến nhất chi sơn, nhất phái thủy, đơn hổ, đơn

long, đơn sơn dẫn, đơn thủy sở tòng, tiểu địa giả.

Tầm long bất dị, điểm huyệt vưu nan.

Còn thấy có một chi sơn, một phái thủy, một đơn long, mộtđơn hổ, một núi hướng dẫn, một nước chảy theo, chỉ là tiểu địathôi

Tầm long không dễ, mà điểm huyệt càng khó vậy

Tự nhiên phú quý đích vô sai

CÁCH THỨ NHẤT

Đùn đùn mạch tự tổ sơn lai

Đến huyệt hai dòng nước khép đai Thủy hậu hợp tiền, hồ nguyệt ánh Giàu sang đoán trước tất không sai

CHƯƠNG II ĐIỂM HUYỆT

A HƯỚNG DẪN PHẦN ĐIỂM HUYỆT

Điểm huyệt là phép tìm ra chỗ đúng của huyệt trường Cũngtheo phép quân bình âm dương, cao thấp mà điểm nơi huyệttrường có hình: Oa hoặc Kiềm hoặc Nhũ hoặc Đột Thường mạchnơi sơn cước ta dùng Oa và Kiềm, mạch nơi bình dương (đấtbằng) ta dùng Nhũ, Đột

Mạch sơn cước chỗ đầu núi cúi xuống gặp nước hay gặp đấtbằng mà kết thì hay có hình oa hay hình kiềm Còn đồng bằng

mà nổi lên kết thì hay có nhũ và đột Đột là cao lên như cái gònhỏ, còn nhũ là cao lên và dài như cái vú quả mướp

Điểm huyệt ở huyệt hình Kim, khác điểm ở hình Mộc, kháchình Thủy, khác hình Hỏa, khác hình Thổ Ngoài khi điểm huyệtcũng nên chú trọng đến những ngấn nước ở hai bên huyệt ta gọi

Trang 9

là hà tu thủy Ta cũng cần chú trọng đến những bông cỏ xanhtươi hoặc những mô cao thấp một chút Huyệt điểm cao quá thìsát, thấp quá thì yếu Ngoài ra, tay long, tay hổ dài ngắn cũngảnh hưởng đến phép điểm huyệt, án cao, thấp cũng thế.

Còn nơi bình dương khí bạc, ta lại phải tìm chỗ khí là tránhchỗ khí đơn bạc

Câu 2: Chứng tá vô như vượng tướng.

Cao đê bất thất tụ chung.

Nhiều chứng tá không bằng chứng tá vượng tướng

Đất cao thấp, không thể để mất chỗ tụ chung

Luận câu 2: Phàm huyệt tả hữu thượng hạ, chứng tá quân bình, thế đại nan y thừa kỳ vượng tướng Mạch thừa

kỳ Bính Tý, Canh Tý chi loại, nhi tỵ cô hư chi khí Hoặc cao hoặc đê, nan y giả dã, tất thừa kỳ chung tụ chi khí, nhi thiên chi chung tụ giả - viên hậu phì nhũ, thổ bao chung

tú, thảo mộc thanh tú dị giả Nhược chung tụ câu đại nan

cứ giã Thượng lập chuẩn tiêu ư mạch ưng đáo xứ khởi huyệt xứ, hạ lập chuẩn tiêu ư nậu tận, thủy hợp lưu xứ Thượng khởi hộ nhi hạ, hạ khởi bộ nhi thượng, phàm

bộ chi xích thốn, hợp đoản thiểu.

Trang 10

Hạ kế: Kiên, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thâu, Khai, Bế.

Thượng kế: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Nhi trực ngộ xuất xứ

a Hạ đắc: Bình, Định, Thành, Khai.

b Thượng đắc: Giáp, Ất, Canh, Tân

Tiết điểm chi

Nhược huyệt như đích hữu chứng tá, an thập đạo táng.

a Ngộ Kiến, Phá, Trừ, Mậu, Kỷ, Quý: Tiên sát tam nhân, hậu phát.

b Ngộ Chấp, Bế, Ất, Đinh - Bất phát, hưu kiến đại tai.

c Ngộ Mãn, Thâu, Bình, Chi.

Phàm huyệt tả hữu trên dưới có chứng tá, quân bình thế rộnglớn, khó mà căn cứ, thì ta phải thừa mạch Vượng, Tướng, ví dụnhư mạch nên thừa Bính Tý (nếu là Nhâm Long) Canh Tý (nếu là

Tý Long) và tránh khí Cô Hư (Giáp Tý, Mậu Tý, Nhâm Tý)

Còn mạch cao thấp khó mà căn cứ nên phải thừa vào chỗ Khíchung tụ để táng huyệt Chung tụ là chỗ viên hậu, phì nhu, cósắc thổ tốt đẹp, cỏ cây xanh tươi đó là đất lạ

Nếu chỗ chung tụ mà rộng thì cũng khó mà căn cứ được, talại phải lập tiêu chuẩn

Lập một tiêu chuẩn ở chỗ khởi huyệt (bên trên)

Lập một tiêu chuẩn ở chỗ khởi lưu (bên dưới) Rồi đi từ phíatrên đi xuống, phía dưới đi lên (Bằng cỡ chân bước ngắn, dãyđều nhau)

Khi bước từ dưới lên đếm (tuần tự đọc): Kiên - Trừ - Mãn –Bình - Định - Chấp – Phá – Nguy – Thành – Thâu – Khai - Bế

Còn bước từ trên xuống ta đọc: Giáp - Ất – Bính – Đinh – Canh– Tân – Nhâm – Quý

Mỗi bước một chữ

Khi trên dưới gặp nhau mà:

a Phía dưới đi lên gặp chữ Bính – Đinh – Thành khai

b Phía trên đi xuống gặp chữ Giáp - Ất – Canh – Tân

Tức là điểm đúng huyệt rồi đó

Còn như huyệt có đủ chứng tá phân minh thì ta chăng dâyhình chữ thập (một dây chiều trước sau, và một dây chiều phảitrái) để làm đích mà táng

Lúc táng mà được Kiên, Phá, Trừ, Mậu, Kỷ, Quý thì trước phải

bị sát 3 người sau mới phát

Còn gặp được Chấp, Bế, Ất, Đinh thì không có phát và gặp taihọa dữ dội

Còn gặp ngay Mãn, Thâu thì bình thường

Trang 11

Câu 3: Mạch thừa tả hữu, bất câu tả hữu

Địa hữu minh ám, tu biện minh ám.

Mạch nhận tả hữu mà không câu nệ tả hữu

Đất có minh ám, nên biện biệt minh ám

Luận câu 3: Kỳ pháp, mạch tòng tả lai, khí chung vu hữu Mạch tòng hữu lai, khí chung vô tả Diệc nhiên, địa nhất minh, nhất ám, nhất hư, nhất thực.

a Minh giả: mạch thùy giáng khai minh, thủy tiểu tiểu

vi mang dã.

b Ám giả: chúng tương hành

c Hư giả: nhuyễn nhược bạc dã.

d Thực giả: viên vụng, phi hậu tú khí dã

Tại nơi điểm huyệt, nếu thấy mạch từ tả đến (nhiều khi tảcao, hữu thấp) thì khí chếch sang bên hữu (nên điểm huyệt sangbên phải)

Và nếu thấy mạch từ hữu sang tả (khi hữu cao tả thấp) thìkhí tụ chếch sang bên tả (nên điểm huyệt sang bên trái)

Cũng tại nơi điểm huyệt, nếu thấy đất một bên minh, mộtbên ám, hoặc một bên hư một bên thực, cũng phải biết mà liệuđiểm huyệt thì mới trúng nơi khí chung tụ

a Minh là mạch rủ xuống, trông thấy rõ

Câu 4: Cấp lai hoãn thụ, Hoãn lai cấp thụ

Âm lai dương thụ, Dương lai âm thụ

Mạch cấp lại thì chỗ Hoãn là kết Hoãn lại thì chỗ cấp là kết.Mạch Âm lại thì chỗ Dương là kết và mạch Dương lại thì chỗ

Âm là kết

Luận câu 4: Địa hữu hoãn hữu cấp, như nhân hữu nhược hữu cường Cấp giả, cao đại, huyệt tại Kiềm Nhũ Hoãn giả vi tiểu, đê bạc.

Phàm lai long nhị tam tiết giai hùng, Cấp tựu kỳ Oa Kiềm, sơn túc chi xứ điểm chi.

Sơn cao vi âm, đê giả vi dương Quần sơn giai cao, tầm

kỳ đê xứ nhi điểm.

Trang 12

Chúng sơn giai đê, tầm kỳ cao xứ nhi điểm chi Diệc cứ

âm lai dương thụ chi nghĩa dã.

Mạch có hoãn có cấp, như người ta có nhược có cường Cấpthì cao lớn: Huyệt tại Kiềm Nhũ Còn Hoãn thì nhỏ bé, thấp bạc.Phàm lai long hai ba tiết đều hùng mạnh là Cấp huyệt ở Oa,Kiềm nơi chân núi mà điểm

Còn sau huyệt mà thấy sơn bằng phẳng, nhuyễn nhược thìphải tìm chỗ đột cao lên ở huyệt trường mà điểm (nơi đột lĩnh).Sơn cao là Âm, thấp là dương Đám sơn đều cao ta chọn chỗthấp mà điểm huyệt

Các sơn đều thấp, tìm chỗ cao mà điểm huyệt Đây là căn cứvào nghĩa câu:

Âm lai dương thụ - Dương lai âm thụ

Câu 5: Quan mạch tương tiếp, bất sai

Khí mạch kiêmthu, hữu hiệu.

Quan với mạch nối tiếp nhau là đúng phép

Khí với mạch gồm thu cả mới hữu hiệu

Luận câu 5: Điểm huyệt chi pháp, sử quan bất ly mạch, mạch bất ly quan, nhược bất sai chi như mãn cư tán dã.

Chính li vi mạch, lưỡng biên vi khí, yếu đắc kiêm thu nhập huyệt, thủy phát phúc hữu hiệu giả dã.

Điểm huyệt là phép tìm chỗ cho quan không xa lìa mạch,mạch không xa lìa quan, phải như vậy mới được kết Chính giữa

là mạch thì hai bên là khí, cần phải cả khí lẫn mạch đều đượckiêm thu vào huyệt thì việc phát phúc mới hữu hiệu

Câu 6: Kim dụng Oa, Mộc dụng Tiết, diệu tại nhẫn suy Thủy

tầm khúc, Thổ tại Giốc, tựu chung linh tại nhỡn kiến.

Huyệt trường hình Kim (tròn) thì huyệt dụng Oa Hình mộc(dài) thì kiếm chỗ Đốt (mắt) khéo léo ở mắt quan sát

Hình thủy (hình vòng vèo, méo) thì tìm huyệt ở chỗ Khúc(cong mập)

Hình thổ thì ở nơi góc (nếu có khác mấy góc kia) hoặc ở giữa(nếu 4 góc giống nhau) đó là hình lợi ở mắt nhìn

Luận câu 6: Kim viên hình, tựu oa nhi oa thủ Vô oa tựu khai – nhi long, hổ, chủ, khách hữu tình tức tu khai tắc kim oa Cố viết diệu tại nhãn suy.

Mộc bản cao kỳ tiết, vô tiết tầm ảnh, nhược vô tiết, ảnh, nhi sơn thủy hữu tình, tắc khí qui căn, nghi tác niêm căn (gốc).

Trang 13

Thổ tinh huyệt tại Giốc Nhước bất minh tắc mạch quán trung, vi chính nghi huyệt tâm.

Thủy tinh nhược, đang tầm khúc xứ - Thủy tùy mạch nhi điểm - Cố viết linh tại nhãn kiến dã.

Kim hình tròn, ta kiếm chỗ vụng (oa) làm huyệt Nếu khôngthấy chỗ vụng (oa) thì tìm chỗ Khai hoa (biến thể của oa) mà cólong, hổ, chủ, khách hữu tình thi chính chỗ khai hoa này thay thếcho hình Oa (chỗ vụng) làm huyệt cho huyệt trường hình kim.Nên mới nói là khéo léo ở mắt quan sát

Hình Mộc (dài) thì quý ở chỗ Đốt (mắt của cây) Nếu khôngthấy đốt (mắt của cây) thì ta tìm cái bóng của Đốt Trường hợpkhông có đốt, lại không có cả bóng của đốt nữa, mà thấy sơnthủy hữu tình thì khí mạch tụ ở gốc (căn) Nên điểm sát gốc

Thổ tinh (huyệt trường vuông hoặc chữ nhật) thì huyệt hay ởvào một góc (góc có hình tích khai huyệt và ngoài có long hổvòng ôm)

Nếu các góc không có huyệt thì khí mạch đều tụ ở chínhgiữa Nó chính là huyệt tâm, trường hợp 4 mặt cao giữa thấp,hoặc 4 mặt bằng mà giữa nổi lên hình Kim thì lại càng đúng

Thủy tinh thì khí nhu nhược, ta nên tìm ở chỗ cong (phì hậu)

mà điểm (phải có chứng ứng như long, hổ, án, sa) Như trên trìnhbày ta tùy mạch mà điểm, nên mới nói là linh ở mắt nhìn

Câu 7: Hỏa tinh thập cá cửu không, biến kỳ quý khí đương cầu.

Kỵ long thập cá cửu giả, nhận kỳ thực huyệt vi thủ.

Hỏa tinh thì mười cái có 9 cái không, nếu thấy có quý khí mớinên tìm

Kỵ long thì mười cái có 9 cái giả, nên tìm chỗ thực huyệt màlấy

Luận câu 7: Hỏa bản tiêm đầu vô huyệt, nhược hỏa hình như đầu đại phì, tú khí tắc họa tuyệt ư phì xứ - Kỳ tọa hoành đạp hoành sử bất kiến tiêm đầu hỏa, cố viết chiên hỏa cách Kỵ long đại địa bất kết ư tận xứ, cố viết kết chi ư nội, tiền hậu giai xung, giáp huyệt; phong bất chí, thử bất sinh, tầm kỳ chính tích, hoặc Oa, Kiềm, Nhũ, Đột Minh tiền hiển hậu, đương nhận thử chi.

Kỵ hữu, thuận kỵ, đảo kỵ, hoành kỵ.

Thuận kỵ, lai sơn tác huyệt, khứ sơn tác án.

Đảo kỵ giả, khứ sơn tác huyệt lai sơn tác án.

Hoành kỵ, tống sơn tác tuyệt, nhược huyệt vật dụng dã.

Phàm kỵ long, sơn bảo hành thủy do phân, thập cá cửu không dã.

Trang 14

Nhược Long tụ, thủy giao, hữu chân huyệt, phát phúc vĩnh niên giả.

Hình hỏa nhọn đầu vốn không có huyệt Nếu hỏa hình màđầu mập lớn, có tú khí thời tọa tuyệt ở chỗ đầu mập Nhưng dùchọn chỗ đầy mập cũng phải “tọa hoành, đạp hoành” nghĩa làlàm sao chỗ ngồi của huyệt không còn nhìn thấy chỗ nhọn đầucủa hình hỏa (hình nhọn) được Phép này gọi là “Tiễn hỏa cách”.Thế kỵ long (ngồi trên lưng long, còn xa mới tới minh đường)hay ở những ngôi đất lớn Kỵ long thì huyệt không kết ở nơi tận

xứ (gần minh đường) mà kết ở ngay trong (trên lưng) long, vàtrước sau của nó đều vệ giáp vào huyệt Phải là chỗ mà giókhông thổi tới, nắng không tới Huyệt ở trên sống lưng long cóthể là Oa - Kiềm – Nhũ hoặc Đột nhưng phải là chỗ trước, sau(những chứng ứng) phải minh hiển, rõ rệt

Nói về kỵ long ta có cách:

1 Thuận kỵ (huyệt nhìn xuôi)

2 Đảo kỵ (huyệt nhìn nghịch)

3 Hoành kỵ (huyệt nhìn ngang)

a Thuận kỵ thì lai sơn (sơn đến) làm huyệt và khứ sơn (sơnđi) làm án

b Đảo kỵ thì khứ sơn (sơn đi) làm huyệt, và lai sơn (sơn đến)làm án

c Hoành kỵ thì tống sơn (sơn tiễn) làm huyệt và nghinh sơnlàm án

Tuy nhiên, kỵ long mà thấy huyệt không chính xác thì chớ códùng

Phàm kỵ long mà sờn của long còn chạy đi, nước chưa tụ thìmưới cái có đến 9 cái không

Còn khi thấy chắc chắn long đã đinh, thủy đã giao thì mới làchân huyệt Sẽ phát phúc vĩnh viễn vậy

Câu 8: Thổ tinh hữu huyền lăng, cá cá giai thị.

Thổ huyệt hữu triều ảnh, nhất nhất giai chân

Thổ tinh mà có “huyền lăng” thì cái nào cũng phải

Thổ huyệt mà có “triều ảnh” thì nhất nhất đều trúng

Luận câu 8: Thổ tinh vi bình, tứ diện thành khởi, tựu trung nhi bất nghi, triều ảnh gia vận chi trung, lưỡng biên

vệ huyệt, thiên vũ thủy vọng chi ảnh vimang, hợp ư vận nhi điểm huyệt chi, bất sai huyệt dã.

Thổ tinh bằng phẳng mà 4 phía chung quanh có thành caolên thì huyệt kết tại chính giữa, không còn hoài nghi gì nữa

Trang 15

Triều ảnh là ở trong vầng quầng mà hai bên có vệ huyệt, khitrời mưa nhìn thấy ánh nước lờ mờ, hợp với vầng quầng, ta điểmhuyệt thì hẳn là đúng huyệt.

Câu 9: Hà tu nhất thể

Giải nhỡn lưỡng đầu

Râu tôm một thểMắt cua hai đầu

Luận câu 9: Hà tu giả, vi thủy vệ huyệt, dị kiến, chí nhược.

- Giải nhỡn, tả hành tắc tả biên minh, hữu biên ám Tùy án tiền nhi điểm chi dã.

Râu tôm, hà tu là cái vi thủy (thủy nhỏ bé) vệ huyệt dễ nhìnthấy

Mắt cua (giải nhỡn) thì nếu mạch đi tả biên thì tả biên rõ hữubiên mờ Trường hợp này thì theo án đằng trước mà điểm huyệt

Câu 10: Sơn bất hứa ư trực xung

Mạch trực sử ư quán nhĩ.

Sơn không nên đi thẳng đến huyệt

Mạch trực nên cho vào (tài liệu mờ)

Luận câu 10: Sơn mạch trực nhập, nhi tọa chi vị chi đấu, mạch sát, thả như:

a Dậu long, tọa Dậu hướng Mão

b Hợi long, tọa Hợi hướng Tỵ chi loại.

Phạm huyệt trực nhập, tác phân kim, thiên hướng sử mạch quán nhĩ, mạch nhập nhị dã.

Sơn mạch chạy thẳng vào quan là “đấu sát” (đấu mạch bịsát) Ví dụ như:

a Dậu long mà tọa Dậu hướng Mão

b Hợi long mà tọa Hợi hướng Tỵ

Là mạch xông thẳng vào quan

Phàm huyệt mà trực nhập thì phân kim phải cho mạch đixiên (khiến cho mạch không đâm thẳng vào não Phải cho mạchnhập nhĩ, gọi là mạch vào tai vậy)

Câu 11: Sở quý cầu mạch thảo xà

Sở ái lâm điền bộ ảnh

Đáng quý, mạch như rắn bò trên cỏĐáng yêu mạch như bóng hiện trên ruộng

Trang 16

Luận câu 11: Thảo xà mạch, hành như xà nhập dư tất tâm truyền thụ.

Ảnh giả, truyền giốc điền mạch dã.

Mạhc hành bình điền, nhận điều giốc bán thốn vi cao vọng chi, như ảnh tùy thân, khai khẩu minh dịch nhi điểm chi.

Thảo xà là mạch đi nhu rắn bò trên cỏ (hơi gợi lên)

Ta đã được tâm truyền thụ thụ

Ảnh là mạch truyền góc ruộng Đó là mạch đi ở bình điền,nhận thấy ở góc ruộng hơi cao lên (độ 1 tấc) trông nó như làbóng theo người Tìm chỗ khai khẩu, hiện rõ mà điểm

Câu 12: Tiêm đầu mạc hạ

Thử vĩ hưu thiên

Nhọn đầu đừng có hạĐuôi chuột chớ nên rời

Luận câu 12: Tiêm đầu khí bất tụ, thử vĩ khí bất chung Phàm hình như tiêm đầu thử vị, tế tiểu nhi điểm khí bất chung dã.

Nhọn đầu khí không tụ, đuôi chuột khí không chung Phàmmạch bé, hình đầu nhọn, hình đuôi chuột điểm ở chỗ nhọn chỗnhỏ đó thì không có khí tụ vậy

Câu 13: Án long tỵ vật thượng ư thần

Táng quy kiên, vật dụng ư sác.

Để ở mũi rồng, thì chớ cho xuống môi

Táng trên vai rùa thì đừng cho lên mai

Luận câu 13: Long bản quý khí tại tỵ - Nghi điểm chi Quy bản huyệt tại kiên, vật dụng ư sác dã Long điểm ư thần, tận khí dã.

Rồng vốn quý ở nơi mũi (nói chung là huyệt ở chỗ khí chung

tu nên điểm vào mũi, chớ điểm thấp xuống mồm rồng

Rùa, nếu huyệt ở vai (nói chung là huyệt ở chỗ khí chung tụ)nên điểm vào vai (chớ điểm cao lên mai rùa)

Như trên, nếu rồng có khi chung tụ ở mũi mà điểm xuốngquá thấp là điểm ở chỗ tận khí (không tốt)

Cũng như trên, nếu rùa có khí chung tụ ở vai mà điểm caolên mai, thì bị sát, không tốt

Câu 14: Thạch sơn tầm thổ huyệt

Thổ huyệt tầm thạch long.

Núi đã kiếm thổ huyệt

Trang 17

Thổ huyệt tìm thạch long

Luận câu 14: Phàm thạch sơn bản vô huyệt, nhược kiến oa hình, thổ nhuận nghi điểm chi, giác thư vi quý Nhược vô thạch mạch tụ, tựu hạ ư thổ xứ điểm chi.

Phàm núi đá vốn không có huyệt Nếu núi đá mà thấy ở chỗvụng (oa) có đất mềm thì nên chú ý mà điểm huyệt – Thư thái làquý

Còn như không thấy khí mạch trên núi đá thì ta tìm xuốngdưới chỗ có đất mà điểm

Câu 15: Thạch thượng nghi táng

Thủy để diệc thiên.

Trên núi đá cũng có cách táng

Dưới nước cũng có cách dời xuống

Luận câu 15: Thạch giả như nhân chi cốt, phàm cốt ngạnh, vô huyệt, nhược kiến tả hữu, hữu tình, tiền hậu phân minh, tú khí tụ chung, thổ diện giai thạch - Bất nghi phủ định quật chi - Kỳ pháp, trí quan ư thạch thượng, dĩ khách thổ bồi chi – Cao hậu ngũ xích diệt phát phúc dã Nhược chí mạch hành hoạt long, hoạt xà, quý sơn sở dẫn, quý thủy sơ tòng, đáo xứ bất biến huyệt, hoặc trì hồ tĩnh thủy bất động, hữu khởi tinh phong, hữu thực, thị thủy để huyệt nghi táng chi.

Đá cũng như xương người, phàm cốt, thì thô ngạnh, không cóhuyệt, nhưng thấy tả hữu mà hữu tình, trước sau phân minh, có

tú khí chung tụ, mà trên mặt đất chỉ thấy có đá không có đất thì

ta chớ nên dùng đinh và búa mà đào khoét xuống (làm huyệt)

Ta phải dùng phép đặt quan tài trên đá, rồi lấy đất chỗ khác đemđến đắp lên Đắp cao độ 5 thước (thước ta độ 25cm) cũng phátphúc vậy

Còn nếu mạch đi hoạt long, hoạt xà, có quý sơn dẫn dắt, quýthủy đi theo, tới chỗ thích ứng mà không thấy huyệt mà thấy nơi

đó có nước hồ trong sạch, êm tịnh bất động lại thấy (có chứngứng) tinh phong khởi lên Đó là có huyệt chim dưới nước Ta nêntìm cách táng ở đó

Câu 16: Phản thủ tắc niêm cao cốt.

Khúc bối tu ỷ tùy đầu.

Đất như bàn tay úp thì cốt lộ lên caoĐất như khum lưng xuống thì kết huyện ở chỗ khum

Trang 18

Luận câu 16: Cốt giả sơn chi khởi phong, sơn hành như thủ chi phản, tầm kỳ cốt nhi điểm chi.

Sơn đầu, cốt thủy đầu, tựu ư đầu, huyệt điểm chi.

Cốt là chỗ khởi phong của núi - Nếu thế núi như bàn tay úp,

Hiển đột không rời khỏi “mặt đột” Minh nhũ không lìa quá

“trong nhũ” - Kiềm thời táng “ỷ” (ỷ là chỗ tựa) Oa thời táng “chi”(chỉ là chỗ ngưng)

Luận câu 17: Thế hữu thiên đoan vạn hình, bất quá tứ thế: Oa - Kiềm – Nhũ - Đột.

Thế đất có nghìn vạn đoạn hình, nhưng điểm huyệt chẳngqua 4 thế là: Oa - Kiềm – Nhũ - Đột

Câu 18: Tả hữu đầu trường, huyệt cư Nam

Tả hữu đầu đoản, huyệt cư Bắc.

Hai bên đầu tả hữu (long, hổ) dài, huyệt ở Nam Hai bên đầu

tả hữu (long, hổ) ngắn, huyệt ở Bắc (gần)

Luận câu 18: Phàm huyệt thí như anh nhi, tả hữu như thế sở cầu Tả hữu trường tắc nguyệt ngoại của tả hữu đoản tắc huyệt nội trú.

Đại khái huyệt cũng ví như đứa trẻ (được hai tay long hổ ôm

bế che đỡ) Tả (long) hữu (hổ) cũng ví như người dìu dắt nó

Tả hữu (long hổ) dài thì huyệt ở ngoài xa Tả hữu (long hổ)ngắn thì huyệt ở trong gần

Lưu ý: Bởi thế núi, nguyên tắc đi từ Bắc xuống nên nói Nm lànói ở xa, nói Bắc là nói ở gần Và các vị thâm nho kể cũng thâmthật

Câu 19: Ngoại kháng tầm nội mật

Nội cùng mịch ngoại thư.

Rộng rãi không khoáng thì tìm kín đáo bên trong

Bức bách chật hẹp thì tìm thênh thang bên ngoài

Luận câu 19: Phàm huyệt hữu thế, hữu hình, minh đường khoảng khoát tất di, sử ư tiền hữu vi, cao dĩ yểm

Trang 19

tâm dã Nhược nội bức thái quá giả, nghi tựu mịch ư ngoại thư giả điểm chi.

Phàm huyệt có thế, có hình, nếu minh đường rộng rãi, phảirời xa xa, khiến cho đằng trước có chỗ hơi cao để che trước ngực.Nếu bên trong bức bách quá, kiếm chỗ thư thái bên ngoài màđiểm

Câu 21: Minh Đường hiệp đê xứ điểm.

Minh Đường khoan cao xứ tầm.

Minh đường hẹp, điểm huyệt chỗ thấp Minh đường rộng,điểm huyệt cao (chỗ cao mới bao quát được chỗ rộng)

Luận câu 21: Hiệp nhi tọa đê, khoan nhị tọa cao Giai bất hiểu ư đường tất tùy kỳ thế dã.

Câu 22: Chân lai Ngụy lạc, huyệt kỳ chân

Ngụy lai chân lạc, huyệt kỳ ngụy.

Mạch chân lại, mạch ngụy lạc, huyệt ở mạch chân

Mạch ngụy lại, mạch chân lạc, huyệt ở mạch ngụy

Luận câu 22: Mạch hữu chân hữu ngụy, như long hành tam tứ tiết nhi Hợi giao, đáo hữu ngạnh tiết Tý, Quý hành đáo như hữu minh dịch, diệc tựu Hợi điểm chi.

Mạch có mạch chân mạch ngụy Nếu long hành ba bốn tiếtđến Hợi giao tiếp, có tiết thô ngạnh Tý quý có nước mạch rõ rệt,cũng theo mạch Hợi đó mà điểm

Câu 23: Vật ngộ dụng bích lập tàng sơn

Vật ngộ dụng đê điền bạc xứ

Đừng dùng chỗ vách đứng của núi non

Đừng dùng chỗ bạc nhược của bình dương

Trang 20

Luận câu 23: Hậu đầu sơn xứ bích lập cận điểm chi tắc sinh hung họa Phàm đê điền bạc xứ vô huyệt tất bất dụng.

Nếu điểm huyệt gần vách đứng dựng của hậu đầu sơn thì sẽsinh tai họa phàm điểm huyệt mà thấy đất ruộng thấp đê bạccủa bình dương thì cũng nên tránh

Câu 24: Bắc thần lãnh thủy bức án vô phương

Hậu đầu chiết mộc, cận huyệt vật dụng

Phía Bắc có lãnh thủy, dù có án bức cũng vô hại

Nơi hậu đầu có có chiết mộc, gần huyệt ta chớ nên dùng

Luận câu 24: Phàm huyệt tại bình điền, bình địa, tiền

án cao nhất xích, cận ngũ bộ bức huyệt, sát hại, Đan Bắc hướng, bất hại Nhược kiến nhất sơn hậu hoành án như mộc, cận táng đắc hại trướng.

Phàm huyệt ở nơi bình điền, bình địa mà trước huyệt có áncao một thước, ở gần huyệt năm bộ, sẽ bức huyệt, thì bị sát hại.Song, nếu án cao ở phương Bắc thì không hề chi Nếu thấy núivắt ngang đằng sau như hình Mộc mà táng gần, thì hại contrưởng

Câu 25: Cao vật dụng phong xuy

Đê vật dụng thủy phá

Nơi cao đừng dùng huyệt có gió thổi

Nơi thấp đừng dùng huyệt bị thủy phá

Luận câu 25: Cao úy phong xuy, phàm sơn cốc tùy kỳ tàng phong, cố sơn túc điểm chi.

Phàm đê điền vật dụng hậu sơn lưỡng bối cao mãn, hoàn thủy lâm phá hậu đầu, tất tuyệt tự dã.

Huyệt nơi cao phải tránh chỗ gió thổi, phàm huyệt nơi sơncốc, phải điểm huyệt ở chỗ ít gió (mới tụ được khí) Ta phải kiếmhuyệt ở chỗ chân núi mà điểm

Phàm nơi bình dương (đất thấp) không nên điểm huyệt ở chỗ

có hậu sơn mà hai bên huyệt cao đầy, sẽ dễ bị nước tràn phá vàohậu đầu - tất sẽ bị tuyệt tự

Câu 26: Khai khẩu dụng thị đích

Minh dịch điểm vô sai

Điểm huyệt nơi khai khẩu là đích

Điểm huyệt chỗ minh dịch không sai

Trang 21

Luận câu 26: Khai khẩu cứ khẩu nhi điểm – minh cứ dịch nhi điểm - Vận vô nhất thất dã

Thấy khai khẩu cứ chỗ khẩu mà điểm - Thấy dịch cứ chỗ dịch

mà điểm, vạn cái không sai một

Câu 27: Tứ loan kim vật dụng kim

Tứ loan thủy vật dụng thủy

Bốn kim nhạc đừng dùng kim

Bốn thủy nhạc đừng dùng thủy

Luận câu 27: Tứ loan kim ư tứ phương, thủy dịch.

Bốn hình kim tròn ở bốn phương, thủy cũng như vậy Trườnghợp này mạch cương (kim) thì cương quá, mạch nhu (thủy) thìnhu quá cũng không có đất kết

Câu 28: Đại để điểm huyệt chi pháp, cầu kỳ nguyệt chi đắc thế,

mạch chi sở quán, khí chi sở quán, khí chi sở chung, dĩ các

Là nói bao quát vậy

Câu 29: Dưới đây là điểm huyệt vào những chỗ khai khẩu và

minh dịch của các thế đất Nếu không khai khẩu phải tìm chỗ long chân huyệt đích mới được, còn nếu cứ theo hình

mà điểm huyệt rất dễ sai nhầm.

1 Thụ Đăng giả, điểm ư Đăng Tâm (Cây đèn thì điểm vào tim đèn)

2 Liên Hoa giả, điểm ư Hoa Nội

(Hình hoa sen thì điểm trong bông hoa)

3 Ngư tầm Phúc dữ Nhãn

(Hình con cá tìm ở bụng và mắt)

4 Xà tầm Nhĩ di Tê (Hình con rắn thì tìm nơi tai và rốn)

5 Tượng hình khán Khổng Tỵ

(Hình con voi thì xem ở lổ mũi)

6 Ngưu hình khán Phúc Trung (Hình con trâu thì coi nơi bụng)

7 Kê bão tầm Noãn Thượng (Hình gà ấp tìm trên trứng)

8 Long hý châu, cầu Châu Trung

Trang 22

(Hình rồng rỡn quả châu tìm trong hạt châu)

9 Phượng ngộ tản phi, khí quy Túc Hạ

(Phượng tan bay thì khí quy ở dưới chân)

10 Phượng hàm thư khí quy Chủy Đầu

(Phượng ngậm sách, khí quy ở đầu mỏ)

11 Xà thính cáp tầm Nhĩ Thượng

(Rắn ngậm trai, tìm ở tai)

12 Long ẩm thủy, tầm Phúc Tề

(Rồng uống nước tìm ở bụng, rốn)

13 Bạch tượng quyến hồ, Hồ Trung thủ

(Bạch tượng cuốn nước trong hồ thì tìm trong hồ)

14 Mãnh hổ xuất sơn, Sơn Thượng tầm

(Mãnh hổ ra khỏi núi thì tìm trên núi)

15 Miên tróc thử, quan Nhãn

(Mèo bắt chuộc coi ở mắt)

16 Tê ngưu vọng nguyệt tầm Mục

(Con tê ngắm trăng tìm ở mắt)

17 Bạch mã ẩm thủy tầm Phúc

(Ngựa trắng uống nước tìm ở bụng)

18 Kim kê kiến xà, tầm Mục

(Kim kê thấy rắn, tìm ở mắt)

19 Quy hạ than tầm Lưỡng Nhãn

(Rùa xuống bến nước tìm ở hai mắt)

20 Quy triều Bắc, mịch Lưỡng Kiên

(Rùa triều hướng Bắc, tìm ở hai vai)

21 Quần dương kiến khuyển, huyệt tại Khuyển

(Đàn dê thấy khuyển, huyệt ở hình khuyển)

22 Quần nga kiến Thi, huyệt tại Thi

(Đàn quạ thấy xác chết, huyệt tại xác)

23 Hoàng xà thổ khí, kiếm Ngoại khí

(Hoàng xà phun khí, kiếm ngoại khí)

24 Sư tử hí châu, Châu Thử mịch

(Sư tử dỡn trâu, tìm quả châu)

25 Ngô công, khán Lưỡng Nhãn

(Hình con rết xem ở hai mắt)

26 Uyển đình quan Nhất Tề

(Hình con thằn lằn xem ở rốn)

27 Tiên nhân thúc đái, huyệt tại Âm Môn

(Cô tiên thắt dây lưng huyệt ở âm môn)

28 Mỹ nữ hiển hoa, huyệt cư Nhũ Thượng

(Gái đẹp dâng hoa, huyệt ở trên vú)

MÃ TỬ ĐỒ

Trang 23

Đệ nhị cách

HỮU ĐỆ NHỊ CÁCH

Thê tòng Huyền Vũ, Hổ, Long phân

Tả hữu loan hoàn nhập thử phần

Lưỡng Hổ đới triền thành triết phụ Trùng Long liên bút xuất hiền nhân Đường tiền nguyệt chiếu sinh Tiên nữ Sơn hậu trùng trùng xuất Tướng quân Đại địa khả tri y thử cục

Đương minh huyệt nội thọ thiên xuân

CÁCH THỨ HAI

Thế theo Huyền Vũ, Hổ, Long phân, Phải, trái vòng cong ấp mộ phần

Lưỡng Hổ thêm triền nên vợ tốt,

Trùng Long liền bút xuất hiền nhân Minh đường trăng chiếu, sinh Tiên nữ Sơn hậu muôn lần, phát Tướng quân Đại địa là đây, ai khá biết

Đường minh gần huyệt, thọ muônxuân

CHƯƠNG III SƠN THỦY PHÁP

A HƯỚNG DẪN PHẦN SƠN THỦY PHÁP

Sơn thủy pháp là cách xem tướng đất để biết người ra sao

B SƠN THỦY PHÁP

Câu 1: Nhân ư hiền ngu, hệ ư sơn thủy

Người để được đất mà hiền hay ngu, là do sơn thủy của cuộcđất đó

Câu 2: Sơn hậu nhân phì, sơn bạc nhân sấu.

Sơn tịnh nhân hảo, sơn trọc nhân mê

Nếu núi mà đầy đặn thì sinh người mập mạp, nếu núi mà bạcnhược thì sinh người ốm gầy, núi mà tinh thì sinh người tốt giỏi,núi mà ô trọc thì sinh người ngu mê

Trang 24

Câu 3: Sơn quý kỳ tú, nhi la

Ố kỳ trực ngạnh nhi chí.

Núi quý ở chỗ thanh tú mà đến

Núi ghét ở chỗ trực ngạnh mà tới

Câu 4: Huyệt tại sơn, nhi họa phúc tại thủy.

Huyệt ở núi mà họa phúc ở nước

Câu 5: Thủy tĩnh nhân tú, thủy trọc nhân mê

Thủy khứ nhân bần, thụy tụ nhân phú

Thủy tĩnh thì sinh người thanh tú, thủy ô trọc thì sinh người

mê muội

Thủy chảy siết (không tụ) thì sinh người nghèo khó Thủy dồn

tụ thì sinh người giàu có

Câu 6: Thủy quý kỳ khuất khúc nhi chí

Ố kỳ tà phản nhi lưu

Thủy quý ở chỗ quanh co mà đến

Ghét vi phản tà mà chảy qua

Câu 7: Sơn vi phu thủy vi phụ, phu xướng phụ tùy

Sơn là chồng, thủy là vợ, chồng xướng xuất thì vợ phu theo

Câu 8: Sơn vi hùng, thủy vi thư

Hệ sơn tắc thủy tòng

Sơn là hùng, thủy là thư, có sơn dẫn là có nước theo

Câu 9: Sơn chủ nhân, thủy chủ tài

Sơn chủ người, thủy chủ tiền của

Câu 10: Sơn yếu hồi, nhi thủy yếu nghịch

Sơn cầu hồi, mà thủy cầu nghịch

Câu 11: Sơn hậu vượng nhân đinh

Thủy triều tiến tài lộc

Sơn dầy, hậu thì vượng người

Thủy triều lại thì thêm tài lộc

Câu 12: Sơn súc súc nhi tối ái tú.

Thủy dương dương nhi triều cực thanh.

Sơn chót vót thì quý nhất là tú mỹ

Thủy rào rạt triều về mà trong suốt

Câu 13: Sơn vưu hậu nam nữ thọ xương

Trang 25

Thủy chừng ngưng tử tôn thanh tú

Sơn càng hậu thì trai gái càng thọ xương

Thủy càng ngưng đọng thì con cháu càng thanh tú

Câu 14: Sơn tha nga ác khí, bất cát

Thủy bộc lộc, khắp khốc, tối hung

Sơn lởm chởm có ác khí thì không cát

Thủy bộc chảy kêu réo (như khóc) thì rất hung

Câu 15: Hữu sơn vô thủy, vi chi cô sơn

Hữu thủy vô sơn vị chi cô thủy

Có sơn mà không có thủy gọi là cô sơn

Có thủy mà không có sơn gọi là cô thủy

Câu 16: Sơn cố thủy, thủy cố sơn; dung kết chi địa dã

Sơn nghênh thủy, thủy nghé sơn mới là có đất kết vậy

MỘC TƯỚNG THỦ THÀNH KIM TINH LẠC THỦY CÁCH

Đệ tam cách (3)

HỮU ĐỆ TAM CÁCH

Cổn cổn sơn hành đới thủy biên

Tổ long cao trạc, tảo Khôi nguyên Long cung giá bút đăng thiên ngoại

Hổ bạn trừng thanh, nguyệt chiếutiền

Nhất địa, hà tri, tâm tối hảo

Tử tôn phú quý tất thiên nhiên

CÁCH THỨ BA

Sơn hành lớp, thủy liền bên,

Tổ sơn cao vút, phát Khôi nguyên Trong Long: Bút giá cao vòi vọi

Cạnh Hổ: Đầm trong trăng chiếutiền,

Được một đất này ôi quá đủ,

Cháu con phú quý, lý đương nhiên

CHƯƠNG IV MINH ĐƯỜNG THỦY PHÁP

Trang 26

A HƯỚNG DẪN PHẦN MINH ĐƯỜNG THỦY PHÁP

Nước tụ trước huyệt là Minh Đường Một minh đường tốt phải

có đủ điều kiện tốt chỉ dẫn ở chương này Minh đường có thể chỉ

có một và có thể có hai hay ba hay nhiều hơn nữa Minh đườnggần sát là nội đường, kế nữa xa hơn là trung đường, và xơ nữa làngoại đường Muốn biết giàu có hay nghèo khó ta hãy coi minhđường Muốn biết thông minh hay ngu tối, ta cũng nên coi minhđường

B MINH ĐƯỜNG THỦY PHÁP

Câu 1: Hình như ấn chưởng, tất chủ mãi điền.

Thế nhược tu nang, định gia tích ngọc.

Minh đường hình như bàn tay để ngửa (trũng) chủ mua đượcnhiều ruộng đất

Minh đường thế như cái túi chứa, định rằng nhà có ngọc ngàsúc tích

Câu 2: Tiên thủ minh đường

Hậu thủ điền ngọc

Trước phải có minh đường

Sau mới có ruộng đất, vàng ngọc

Câu 3: Hữu đường hữu huyệt

Vô đường vô huyệt.

Có minh đường mới có huyệt kết

Không có minh đường thì không có huyệt kết

Câu 4: Đường bất nhất đẳng nhi hữu đa dạng

Đường không phải chỉ có một dạng, mà có nhiều hình dáng

Câu 5: Đệ nhất tối quý giả:

- Nội mật tiểu tiểu

- Hoặc phương, hoặc viên

- Hoặc dung nhân trác ngọa giai sử

Lưỡng thủy thiếp ư nội, nhi ngoại hữu đường dung vạn mã.

- Quý nhất là bên trong kính đáo, nho nhỏ

- Hoặc vuông hoặc tròn

- Hoặc vừa người nằm nghiêng đều khiến cho hai mạch thủyyên lặng ở trong, mà bên ngoài lại có minh đường rộng lớn chứađược ngàn vạn con ngựa

Trang 27

Câu 6: Đường hữu nội, hữu trung, hữu ngoại, vị chi tam đường.

Đường có nội đường, trung đường, ngoại đường, gọi là tamđường

Câu 7: Tam đường giả, giai tích tụ phú quý tiền tài vô số

Cả ba đường này đều có nước tích tụ, thì có rất nhiều tiềncủa

Câu 8: Nhất thốn thổ, nhất thốn kim, tứ thời sơn thủy, tứ thời trân.

Một tấc đất (nước) một tấc vàng, bốn mùa sơn thủy (cónước) lài loại minh đường bốn mùa trân quý

Câu 9: Địa hữu minh đường như nhân hữu phúc, cổ tích thủy nhi tích huyết.

Đất có minh đường cũng như người có tâm phúc, cho nênchứa thủy là chứa huyết mạch

Câu 10: Minh đường bình chính giả, tử tôn tuấn tú tài lương.

Minh đường tà khuynh giả, tử tôn du đãng, bần phạp.

Minh đường mà ngay ngắn thì con cháu hiền tài

Minh đường mà nghiêng lệch thì con cháu du đãng nghèo

Câu 11: Tích thủy vị chi tích ngọc, tán thủy tức tán tài.

Minh đường có chứa nước cũng như chứa ngọc, minh đường

mà nước chảy tiêu tan cũng như tán tài

Câu 12: Sở kỵ giả, thu vô thủy.

Sở úy giả, nội thế tà.

Điều đáng kỵ là mùa thu minh đường cạn nước

Điều đáng sợ là nội thế minh đường nằm nghiêng (khôngkết)

Câu 13: Thủy thuận khứ, khí bất tụ

Nước chảy xuôi thuận đi (không chứa) thì khí không tụ (vìnước theo khí của núi)

Câu 14: Đại để phú quý, bần tiện, hệ ư minh đường, thử đặc luận minh đường phương yếu ư địa vị.

Trang 28

Đại để giàu sang nghèo hèn là quan hệ ở minh đường đây làđặc biệt bàn về minh đường đối với vị trí của đất.

Câu 15: Tây Bắc bản Kim, thủy tụ khí chung quán (tài liệu mờ)

Tây Bắc vốn hành Kim (quẻ Càn) Cố thủy tụ khí chung suốt,kín che chở chu đáo rồi, cho nên nói rằng Bắc thì không cần luậnminh đường

Lời bàn thêm: Thực ra thì nước chảy theo chiều Tây Bắc,Đông Nam nên huyệt quay về hướng Tây Bắc, đã thu được tất cảthủy từ cao xa về lòng rồi

Câu 16: Tuy nhiên Đông Nam chân kỳ thủy tụ Nhược thâm nội, thái quá giả, khả kỵ Khoáng đại thuận lưu, khả kỵ.

Tuy nhiên phương Đông Nam thiệt có thủy tụ, nhưng nếu sâuquá cũng đáng kỵ, mà không khoáng rộng lớn, chảy xuôi cũngđáng kỵ

Câu 17: Tả khuynh giả, sơ niên bất lợi.

Nghiêng về bên trái thì những năm đầu không lợi

Câu 18: Cục mỹ, đường khuynh, thoái quan lạc chức

Cuộc đất đẹp mà đường nghiệp thì làm quan trước sau cũng

bị thoái quan lạc chức

Câu 19: Huyệt cát thủy khuynh tức quý nhi bần.

Huyệt cát mà nước nghiêng thì quý nhưng nghèo

Câu 20: Đường cận tốc phát, đường viễn trì phát.

Đường gần huyệt thì phát sớm, đường xa huyệt thì phátchậm

Câu 21: Đường thanh, thanh tú, đường trọc, trọc dâm.

Đường trong sinh người thanh tú, đường đục thì sinh ngườitrọc dâm

Câu 22: Tả tụ, trưởng nam tiến phát

Hữu tụ, thứ nam tiên hưng.

Đường tụ bên trái thì trai trưởng phát trước, tụ bên phải thìtrai thứ phát trước

Câu 23: Thử Minh Đường chi thể luận dã.

Đây là luận về đại thể minh đường

Trang 29

THỦY KHẨU

Câu 24: Khai thủy khẩu định long lai:

1 Ất, Bính giao nhi xu Tuất

2 Tân, Nhâm hội nhi tụ Thìn

3 Đẩu Ngưu nạp Đinh Canh chi Khí,

4 Kim dương thu Quý Giáp chi linh.

Thấy thủy khẩu thì biết long lai:

1 Ất Bính giao nhau mà đi đến Tuất

2 Tân Nhâm hội ngộ rồi tụ ở Thìn

3 Đẩu Ngưu (Sửu) là nơi nạp khí của Đinh Canh

4 Kim Dương (Mùi) là chỗ thu linh khí của Quý Giáp

Cho ta biết là biết thủy khẩu thì biết long lai (long đến) nhưsau:

1 Long đến từ phía Nam, nếu thủy khẩu xuất ra ở phía Bắc(Tuất)

2 Long đến từ phía Bắc, nếu thủy khẩu xuất ra ở phía Nam(Thìn)

3 Long đến từ phía Tây, nếu thủy khẩu xuất ra ở phía Đông(Sửu)

4 Long đến từ phía Đông, nếu thủy khẩu xuất ra ở phía Tây(Mùi)

Và cũng cho ta biết:

1 Long từ phía Nam đến là Hỏa cuộc long

2 Long từ phía Bắc đến là Thủy cuộc long

3 Long từ phía Tây đến là Kim cuộc long

4 Long từ phía Đông đến là Mộc cuộc long

Và cũng cho ta biết:

1 Hỏa cuộc thì

a Long từ Ất đi xuôi chiều

b Hay từ Bính đi ngược chiều

2 Thủy cuộc long thì:

a Long từ Đinh đi xuôi chiều

b Hay từ Nhâm đi ngược chiều

3 Kim cuộc long thì:

a Long từ Đinh đi xuôi chiều

b Hay từ Canh đi ngược chiều

4 Mộc cuộc long thì:

a Long từ Quý đi xuôi chiều

b Hay từ Giáp đi ngược chiều

Trên đây mới về Long của Thủy pháp, còn nếu nói cả Longlẫn Thủy của Thủy pháp thì sẽ xin trình bày ở Phụ lục 3

Trang 30

Tiếp theo ta hãy khai triển phần Thủy khẩu trong bài Thủykhẩu.

1 Địa hữu thủy khẩu, ngoại minh đường thủy khẩu phóng dã.

Cuộc đất phải có thủy khẩu Thủy khẩu là nơi nước phóng (từnội cuộc) ra ngoài minh đường vậy

2 Sở quý chi huyền khuất khúc, tế tiểu bất thông chu, quan tỏa ư ngoại.

Điều đáng quý là nước chảy chữ chi, chữ huyền, quanh cokhuất khúc, nhỏ bé, không đi lọt cái thuyền, đóng khóa ở ngoài(thủy khẩu)

3 Hoặc triển kỳ nhi khứ, hoặc toàn nhiễu nhi lưu.

Hoặc như mở cờ mà đi, hoặc quanh quẩn mà chạy

4 Sở kỵ giả, quảng trực xuất

Điều đáng kỵ là (nước thủy khẩu) rộng mà chạy thẳng

5 Nhược cầm hình, thú hình, du ngư, gia ngư, tẩm bút, quái thạch, thử đại, quý chi địa giả.

Nếu có (then khóa ở thủy khẩu) hình con cầm (nhỏ), con thú(lớn), cá bơi, cá lội hoặc quái thạch tấm bút (bút chấm nước) đó

là đất đại quý vậy

MÃ TỬ TRANH TIÊN (Đệ tứ cách 4)

Trang 31

Long hành uyển chuyển, bút liền

Nếu được sông to vòng quắn lại

Ất là Phụ Tử kế khôi nguyên

CHƯƠNG V HUYỀN VŨ PHÁP

Câu 4: Vật sử thủy phi, sơn khứ

Đừng nên có thủy phi và sơn chảy đi

Câu 5: Phương xương viên hồ phú nhi khả thọ.

Trang 32

Hình có hòm vuông, hồ tròn thì giàu có và thọ.

Câu 6: Tôn nghiêm, tiêm bút, tú cao, quý nhi thả vinh

Tôn nghiêm, có bút nhọn thanh tú và cao thì quý và vinhhiển

Câu 7: Sở kỵ giả, đê bạc phong xuy

Điều đáng kỵ là (huyền vũ) bị thấp mỏng và bị gió thổi

Câu 8: Sở kỵ giả thô bạo lăng áp.

Điều đáng kỵ nữa là thô bạo và lấn át huyệt

Câu 9: Thử Huyền Vũ chi chư dã

Đó là chủ yếu về Huyền Vũ vậy

CÁT CẦM TINH HÌNH ĐỒ

Đệ ngũ cách (5)

HỮU ĐỆ NGŨ CÁCH

Tố khởi tả kiên nhập hữu sa

Long tòng thủy nhiễu tụ đường oa Long quá Tây cung, tiên bái tướng

Hổ quá Đông cung, thế thế khoa

CÁCH THỨ NĂM

Tổ sơn từ tả hữu liền sa,

Thủy tụ, Mạch dừng, Huyệt kết oa Long quá Tây cung, triều bái tướng

Hổ qua Đông vị, nối muôn khoa

CHƯƠNG VI CHU TƯỚC PHÁP

A HƯỚNG DẪN PHẦN CHU TƯỚC PHÁP

Chu tước là các gò đống ở trước huyệt

B CHU TƯỚC PHÁP Câu 1: Chu tước dương địa dã.

Chu tước là dương địa vậy

Trang 33

Câu 2: Quý kỳ tường vũ triều nghinh, hoặc thanh thúy tam quang, hoặc miên cung nhất bão.

Chu tước quý về chỗ nó múa lượn, triều đón huyệt hoặc tươitốt sáng sủa, hoặc là vòng cung ôm lại

Câu 3: Yếu sử nội chi trừng thanh, tắc tử tôn thanh tú.

Cần phải cho bên trong thanh nhã thì con cháu sẽ thanh tú

Câu 4: Song phong tịnh đối, chúng thủy triều dương, tam thai liệt tú, ngũ nhạc triều nghinh, tam quân xuất trận, vạn giáp bài tiền, thử quý cách dã.

Chu tước mà có hai ngọn núi đối nhau, mọi dòng nước lạitriều, có tam thai bày hàng thanh tú, có ngũ nhạc chầu lại, như

ba quân xuất trận, như vạn giáp bày hàng ở trước, đó là cách quývậy

Câu 5: Vật sử thủy chi thuận lưu, sơn chi tán loạn

Đừng khiến cho thủy chảy thuận xuôi, cho sơn chạy tán loạn

Câu 6: Tối kỵ giả, tha nga ác khí

Thậm sơ úy giả, nội u âm

Đáng kỵ nhất là lởm chởm có ác khí, đáng sợ nhất là tùhãm, âm u

Câu 7: Thử Chu Tước chi mật dã.

Đó là cơ mật của Chu tước vậy

NGƯU MIÊN CHI ĐỒ

Đệ lục cách (6)

HỮU ĐỆ LỤC CÁCH

Thiền thiều phát tố khởi căn nguyên Uyển chuyển hồi hoàn mạch khúchuyền

Hữu kiên đáo tả nhi chuyển hữu

Trang 34

Khuất khúc trông như nét chữ

“Huyền”

Vai hữu chuyển tả, tả về hữu

Hình như Trâu ngủ tại bình điền Minh đường nội ngoại đều: Chânhuyệt,

Chiếu ứng quần tinh, phúc vạn niên

CHƯƠNG VII LONG HỔ PHÁP

A HƯỚNG DẪN PHẦN LONG HỔ PHÁP

Long hổ là giải đất nhô ra ôm lấy huyệt - Giải đất bên trái gọi

là Long hay Thanh Long Giải đất bên phải gọi là Hổ hay Bạch Hổ.Tay Long ứng về con trưởng hay con trai, và tay Hổ ứng vềcon thứ hay con gái

Có thể chỉ có một Long và một Hổ và có thể có nhiều Long,Hổ

Long, Hổ có tốt có xấu, ảnh hưởng đến sự tốt xấu của concháu

Thường thường huyệt trường xuất ra nội long và nội hổ

Long hổ có thể có một cặp và cũng có thể có nhiều cặp Trên

3 tầng long hổ là quý

B LONG HỔ PHÁP

Câu 1: Phù địa hữu long hổ như nhân hữu thủ túc.

Đất mà có long hổ như người ta có chân tay

Câu 2: Long Hổ vệ huyệt như thủ túc vệ thân

Long Hổ bảo vệ cho huyệt như chân tay bảo vệ cho thân thể

Câu 3: Long bão hổ tối quý, hổ bão long vị toàn

Long mà ôm lấy hổ thì rất quý, còn hổ mà ôm lấy long thìchưa được hoàn thành, vì ngành thứ lấn át ngành trưởng, con gáilấn át con trai

Câu 4: Cố viết: Long yếu trường, Hổ yếu đoản.

Nên mới nói rằng long cần dài, hổ cần ngắn

Câu 5: Long chủ sinh Nam, văn thần, triền nhiễu hồi đầu

vi ái

Trang 35

Hổ chủ sinh nữ, vũ chức, tôn cứ vi quý

Long chủ sinh con trai, sinh văn quan, nếu quấn quít, quayđầu lại là đáng yêu

Hổ chủ sinh con gái, vũ tướng, nếu ngồi tôn nghiêm là quý

Câu 6: Hổ phản xuất, tắc nữ ưu, vũ phế.

Long phản ta, tắc nam táng nhi văn suy

Hổ phản ra, con gái buồn lo, vũ chức bị phế bỏ

Long mà phản, thì trai bị ly tán, mà văn chức cũng suy

“Trường hợp này phải ly hương mới khá”

Câu 7: Long hổ hữu lực, huyệt thị quý

Long hổ vô tình huyệt thị tiện

Long hổ có lực là huyệt quý

Long hổ vô tình là huyệt tiện

Câu 8: Long sinh chi, vị chi long sinh tử tôn

Hổ sinh dực, vị chi hổ hữu nội ngoại

Long sinh chi nhánh, gọi là long sinh tử tôn

Hổ sinh cánh, gọi là hổ có nội ngoại

Câu 9: Long Hổ dữ Thủy nghịch thiên hạ chân vô địch.

Long Hổ dữ thủy thuận, gia trung tài dụng tận.

Long Hổ cùng thủy nghịch, thiên hạ thật vô địch

Long Hổ cùng thủy thuận, trong nhà tiền dùng hết

Câu 10: Sở kỵ giả, Long phản bội, Hổ ngang đầu

Điều đáng kỵ là long quay lưng lại và hổ vươn đầu lên, “sinhnghịch nhân”

Câu 11: Tả lai nhi hữu quá cung vệ huyệt, vị chi Hổ nghịch.

Hữu lai nhi tả quá cung vệ huyệt, vị chi Long nghịch

Hổ từ phải đến, quá cung sang bên hữu là hổ nghịch

Long từ trái đến, quá cung sang bên tả là long nghịch

Câu 12: Trùng long, trùng hổ phát trùng đại.

Đơn long, đơn hổ phát đơn đại.

Nhiều long, nhiều hổ phát nhiều đời

Đơn long, đơn hổ phát một đời

Câu 13: Cố viết: Luận địa bất quá tả Thanh long, hữu Bạch

hổ dã

Trang 36

Cho nên nói rằng: Luật đất thì bất quá tả Thanh Long, hữuBạch Hổ vậy.

QUÝ NHÂN LẬP MÃ

Đệ thất cách (7)

HỮU ĐỆ THẤT CÁCH Hậu sơn điệp điệp xuất trùng sơn

Long hổ thiều thiều thế nhược bàn Thủy thanh nghi đắc thanh giangchiếu

Kim bạch tu cầu gián thủy loan

Nam tử tất sinh đa thịnh vượng

Nữ nhi định thị xuất bình an

Chân huyệt ký đắc truyền thiên thế Vạn đại thời sư yếu sát quan

CÁCH THỨ 7 Sau đầu khởi phục điệp trùng sơn,

Long, Hổ lần lần thế uốn tròn

Thủy thanh bởi tại thanh giang chiếu, Kim bạch nên cầu gián thủy loan

Nam tử nếu sinh, là thịnh vượng,

Nữ nhân hễ xuất, ắt bình an

Huyệt sẵn an bài dành hậu thế,

Thời sư vạn đại đến chiêm quan

CHƯƠNG VIII QUAN QUỶ LUẬN

A HƯỚNG DẪN PHẦN QUAN QUỶ LUẬN

Trước huyệt mà long hổ thôi ra gọi là tiền, quan Sau huyệt

mà đất cúi xuống gọi là hậu quỷ Chỗ gần gọi là quan hay quỷ vàchỗ xa gọi là Triều

Cụ Tả Ao nói: “Án dày muốn thấp triều dày lại cao” Vậy ánhay quan quý ở gần phải thấp và càng xa phải càng cao mớiđúng phép

Cũng có thể gọi gò đống trước huyệt là án và gò đống sauhuyệt là quỷ

B QUAN QUỶ LUẬN

Trang 37

Câu 1: Huyệt tiền long hổ thôi xuất vị chi tiền quan Huyệt hậu thùy đầu vị chi hậu quỷ.

Trước huyệt mà long hổ thôi ra, gọi là tiền quan

Sau huyệt mà cúi đầu xuống gọi là hậu quỷ

Câu 2: Quan Quỷ hữu cát hung

Quan Quỷ có cát, có hung

a Tiền quan cát:

- Liên châu quan (liên tiếp như chuỗi châu)

- Đới khố quan (đeo cái khố)

- Tam thai quan (ba ngọn núi)

- Ngũ nhạc quan (năm ngọn núi)

- Tiêm xuất quan (nhọn ra)

Quan như vậy là quan cát

b Tiền quan hung:

- Tha nga quan (lởm chởm)

- Hân quần quan (vén quần)

- Vũ tụ quan (tung vạt áo)

- Tà phi quan (bay chéo)

- Khứ thủ quan (mất đầu)

Quan như vậy là hung

c Quỷ diệc hữu cát hữu hung

Câu 3: Thuận thế dĩ quan vi quý

Hồi hoành dĩ quỷ vi tiên

Thuận thế thì lấy quan làm quý

Hồi hoành thì lấy quỷ làm trước

Câu 4: Đại địa hữu quan hữu quỷ, kỳ địa tối mỹ.

Đất lớn có quan có quỷ, là đất rất đẹp vậy

Câu 5: Quan xuất tiền triều cao thiên.

Quỷ thác hậu vi quan tối quý

Quan xuất đằng trước là được cao thăng

Quỷ đỡ đằng sau, làm quan rất quý

Câu 6: Huyệt tuy xưng, quan quỷ vưu xưng

Huyệt vị minh, quan quỷ ích minh

Huyệt đáng khen có quan quỷ càng đáng khen hơn

Trang 38

Huyệt chưa minh bạch có quan quỷ nhìn càng thêm rõ.

Câu 7: Thử quan quỷ chi luận dã

Đây là luận về quan quỷ vậy

QUỶ SƠN VƯƠNG TỰ PHÁT MỘC NHÂN HÌNH

CẢI TỬ HOÀN SINH CÁCH

Đệ bát cách (8)

HỮU ĐỆ BÁT CÁCH

Nhất cá Quỷ tinh phát bản nhân

Nhị cá Quỷ tinh tác tỉnh nguyên

Tam cá Quỷ tinh Hàn lâm vị

4 Quỷ phát thi đỗ, được nhập triềuđình

5 Quỷ phát Nhật lệnh quỹ mật giúpvua

6 Quỷ được đăng đàn bái tướng

Nếu Quỷ hợp ở cửa, toàn gia được đỗđạt cao sang

CHƯƠNG IX DIỆU TINH PHÁP

A HƯỚNG DẪN PHẦN DIỆU TINH PHÁP

Những gò đống nhỏ xuất bên ngoài hay trên tay Long tay Hổgọi là Diệu Tinh

Diệu Tinh, Sa, Quan quỷ cần phải bao bọc, bảo vệ, vòng ômlấy huyệt thì mới tốt

B DIỆU TINH PHÁP

Trang 39

Câu 1: Diệu giả, tiền xuất giả - Hữu thuận Diệu, nghịch Diệu.

Diệu tinh xuất ở trước “ngoài long hổ” Có thuận diệu vànghịch diệu

Câu 2: Phàm kết huyệt ư nội, long vệ ư ngoại, ngoại hữu diệu xuất dã.

Phàm kết huyệt ở trong, long vệ ở ngoài, ngoài nữa có diệuxuất vậy

Câu 3: Diệu hữu đa thể:

a Hữu loan cung diệu

b Hữu lư tiên diệu

c Hữu triêm xuất diệu

d Hữu trường giang diệu

Diệu tinh có nhiều thể:

a Có diệu ôm vòng cung

b Có diệu như chiếc roi

c Có tiêm xuất diệu

d Có diệu trường giang

Câu 4: Đắc chi nghi giai, trường, hữu lực vi quý

Diệu cần được đẹp, dài, có lực là quý

Câu 5: Thử hảo cách tại diệu tinh dã

Đây là cách tốt của diệu tinh vậy

THU NGUYỆT ẤN SIÊU ĐỒ

Đệ cửu cách (9)

HỮU ĐỆ CỬU CÁCH Long hình loan bão tử vi viên

Khí tụ hình tàng tại thủy uyên

Sơn khởi Kiền, Khôn nghi Cấn, Tốn Thủy trùng bất tiết huyệt thiên nhiên Long khởi loan hồi nhất bao quả

Thủy tụ trùng thanh sơn nhất cá

Nguyệt chiếu tinh thần thân bãohướng

Thử địa khoa danh đa hiển bá

CÁCH THỨ 9

Trang 40

Mạch vòng ôm khắp bốn phía củaViên cục.

Khí tụ, huyệt ẩn trong vực nước

Sơn khởi ở các cung Kiền, Khôn,Chấn, Tốn

Thủy lắng trong cả bốn mùa, huyệtthiên nhiên

Long sơn khởi lên, vòng ôm một lầnkín khắp

Nước tụ trong xanh núi một hòn Long lanh ánh trăng chiếu lại có tínhphong bão hướng

Đất này phát khoa danh nhiều ngườihiển đạt

CHƯƠNG X THÁC LẠC PHÁP

A HƯỚNG DẪN PHẦN THÁC LẠC PHÁP

Thác lạc là những gò đống ở sau huyệt hay sau long khi longhay huyệt đổi chiều Nếu là đổi theo chiều ngang gọi là hoànhlong mà có gò đống đỡ sau thì gọi là Thác Thác là gò từ thânlong mọc ra đỡ sau long, còn Lạc là gò đống ở xa chạy đến đỡsau thân long hay sau huyệt Đất Hồi Long bắt buộc phải có Lạc

và Hoành Long phải có Thác mới tốt

B THÁC LẠC PHÁP

Câu 1: Phàm địa hữu chân, nghịch, đa kết

Phàm đất có chân nghịch thì phần nhiều hay kết

Câu 2: Hồi long, Hoành long, hữu Thác Sơn, Lạc Sơn dã.

Hồi long, hoành long thì sau lưng thấp mỏng nên hồi, hoànhphải có Thác Sơn (cho hồi long) và Lạc Sơn (cho hoành long)

Câu 3: Địa hữu thác lạc đắc nhân trác việt chi tài, vưu nghiệm dã.

Đất có Thác, Lạc thì sinh người có tài trác việt, rất ứngnghiệm vậy

Từ khóa » đọc Sách Tả Ao địa Lý Toàn Thư