Tắc động Mạch Nuôi Chi Cấp Tính

  • Bảo hiểm y tế
  • Đào tạo
  • Kiến thức y khoa
  • Tư vấn bác sĩ
  • Góc tri ân
  • Tấm lòng vàng
Logo Bệnh viện Nhân dân 115
  • Danh mục
  • Nhận tin từ bệnh viện
  • Gửi Email
  • Tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Giới thiệu Giới thiệu

    Giới thiệu tổng quan

    Sơ đồ tổ chức

    Lịch sử hình thành

    Kết quả đánh giá chất lượng bệnh viện

    Danh sách Khoa/Phòng

    Danh sách bác sĩ theo các chuyên khoa

    Danh mục kỹ thuật

  • Tin tức & Hoạt động
  • Dịch vụ khám bệnh Dịch vụ khám bệnh Quy trình khám bệnh

    Khám bảo hiểm

    Khám bình thường

    Khám dịch vụ

    Giới thiệu các dịch vụ

    Khám V.I.P - Doanh nhân

    Phòng Tâm lý Trị liệu

    Khám bệnh trong giờ

    Khám bệnh hẹn giờ

    Khám sức khỏe tổng quát

    Khám sức khỏe chuyên khoa

    Khám sức khỏe định kỳ

    Khám sức khỏe cho công ty

    Dịch vụ thẩm mỹ

    Dịch vụ chủng ngừa

    Quản lý chất lượng bệnh viện

    Dịch vụ đặc biệt

    Dịch vụ nuôi bệnh tại bệnh viện, tại nhà

    Danh mục kỹ thuật

    Danh mục phân tuyến kỹ thuật

  • Chăm sóc khách hàng Chăm sóc khách hàng

    Trả lời câu hỏi - Tư vấn sức khỏe:

    (028) 38.683.496 - 1900 09.99.83

    Gửi câu hỏi

  • Lịch khám
  • Bảng giá Bảng giá

    Bảng giá khám bệnh

    Bảng giá phòng các loại

    Bảng giá dịch vụ y tế

    Bảng giá vật tư y tế

    Giá thuốc

    Bảng giá dịch vụ cận lâm sàng

  • tuyển dụng
  • thông báo

Kiến thức y khoa

In ấn 18/06/2017 10:45 Tắc động mạch nuôi chi cấp tính Tắc động mạch nuôi chi cấp tính xảy ra do sự tắc nghẽn đột ngột lòng động mạch bởi cục máu đông hay một mảng xơ vữa… Đây là cấp cứu ngoại khoa tim mạch, hậu quả là làm thiếu máu nuôi cấp tính phần chi mà động mạch đó nuôi dưỡng. Nếu tình trạng thiếu máu nuôi này không được giải quyết thì phần chi bị thiếu máu nuôi sẽ hoại tử trong vòng vài giờ đến vài ngày.Tắc động mạch nuôi chi cấp tính (TĐMNCCT) có thể xảy ra do vật nghẽn tắc từ một nơi khác trong hệ tuần hoàn đi tới trong nghẽn động mạch cấp tính (acute arterial embolism) hoặc xảy ra do hình thành cục máu đông ngay tại chỗ nối động mạch bị tắc trong huyết khối động mạch cấp tính (acute arterial thrombosis).I. Biểu hiện lâm sàngĐau: xảy ra đột ngột và dữ dội ở chi bị tắc mạch và buộc bệnh nhân phải ngưng mọi sinh hoạt.Dị cảm: với cảm giác tê bì và cảm giác kiến bò. Cảm giác nông ngoài da thường bị giảm và mất trước, sau đó bệnh nhân mất luôn cảm giác sâu.Chi lạnh: Tại vùng chi bị tắc động mạch, chi lạnh hơn bên không bị tổn thương, trường hợp bệnh nhân tới muộn sờ vào cảm giác lạnh như vật chết.Sự thay đổi màu sắc ở chi: Ngay sau khi động mạch bị tắc da ở vùng chi bị thiếu máu nuôi trở nên tái nhợt hơn so với bên chi lành, sau đó sẽ xuất hiện những đóm tím rải rác do sự xuất huyết hoại tử ở vùng mô thiếu máu nuôi.Mất mạch dưới chỗ động mạch tắc: Đây là dấu hiệu khách quan để xác định TĐMNCCT. Mất mạch ngoại biên cùng với dấu hiệu chi lạnh và sự thay đổi màu sắc ở da là các dấu hiệu khách quan rất có giá trị trong chẩn đoán TĐMNCCT.Dấu hiệu liệt cơ: thông thường sau khi động mạch bị tắc các cơ bị thiếu máu sẽ bị giảm chức năng, cử động các ngón ở chi bị tắc động mạch yếu hơn bên lành, sau đó cơ bị liệt hoàn toàn.II. Các dấu hiệu cận lâm sàngX quang động mạch: X quang động mạch không những cho phép xác định chính xác vị trí động mạch bị tắc mà còn giúp đánh giá các tổn thương bị tắc mà còn giúp đánh giá các tổn thương thành mạch cũng như hệ thống các vòng nốI tại vùng động mạch bị tắc nghẽn.Trong nghẽn động mạch cấp tính ta thường thấy dấu hiệu động mạch bị cắt cụt, và tuần hoàn bàng hệ rất nghèo nàn.Trong trường hợp tắc động mạch cấp tính trên bệnh nhân có xơ vữa động mạch, phần động mạch trên chỗ tắc có những hình ảnh khuyết nham nhở trên thành động mạch và hệ thống tuần hoàn bàng hệ phát triển khá tốt.Siêu âm Doppler động mạch: Đây là phương pháp chẩn đoán không chảy máu cho phép đánh giá cả về hình ảnh và huyết động.Với siêu âm Duplex màu cho phép ta dễ dàng xác định vị trí động mạch bị tắc nghẽn với:Khi phân tích đường biểu diễn vận tốc dòng máu qua động mạch sẽ thấy mất hình ảnh 3 pha ở động mạch bình thường.trường hợp có xơ vữa động mạch siêu âm có thể xác định mức độ xơ vữa thành mạch. Siêu âm doppler còn cho phép khảo sát lưu lượng máu động mạch dưới chỗ tắc qua đó có thể đánh giá sự lan rộng của cục máu đông thứ phát và chất lượng của các vòng nối ở vùng động mạch bị tắc.III. Phân loại TĐMNCCT:Dựa trên cơ chế hình thành khốI tắc mạch hầu hết các tác giả chi TĐMNCCT thành 2 nhóm:- Nghẽn động mạch cấp tính.- Huyết khối động mạch cấp tính.Nghẽn động mạch cấp tính:Hầu hết nghẽn động mạch xảy ra do vật nghẽn mạch từ tim đi xuống, chỉ một số nhỏ xuất phát từ các túi phình động mạch hoặc do bong mảng xơ vữa ở các động mạch lớn. Đa số bệnh nhân nghẽn động mạch đều có bệnh tim đi kèm, các bệnh thường gặp là bệnh cơ tim thiếu máu, bệnh van tim hậu thấp, đặc biệt là các trường hợp có rung nhĩ.Nghẽn động mạch do bệnh van tim hậu thấp thường thấy ở người trẻ tuổi, ít có tổn thương thành động mạch. Bệnh van tim thường gây nghẽn động mạch nhất là hẹp van 2 lá, cục máu đông hình thành trong tiểu nhĩ trái do rối loạn về huyết động học nhất là khi có rung nhĩ.Trong khi đó, nghẽn động mạch do bệnh co tim thiếu máu hay do xơ vữa động mạch thường thấy ở bệnh nhân lớn tuổi và thành mạch ít nhiều bị tổn thương. Thường các trường hợp này cục máu đông hình thành do nhồi máu dưới nội tâm mạc, một số trường hợp hình thành trong tiểu nhĩ hoặc trong phình tâm thất do rối loạn huyết động.Huyết khối động mạch cấp tính:Trong huyết khối động mạch bao giờ cũng có tổn thương thành động mạch tại chỗ tắc động mạch. Các tổn thương này thường được đánh giá dựa trên XQ động mạch, siêu âm động mạch và ngay trong khi mổ. trong một số trường hợp việc xác định chỉ có thể khẳng định khi có kết quả giải phẫu bệnh lý.Chấn thương thành mạch là nguyên nhân thường gặp nhất trong huyết khối động mạch, thường những trường hợp này hay xãy ra trên bệnh nhân bị chấn thương mạch trên động mạch và có thể kèm gãy các xương dài ở chi. Ngoài ra cần kể đến chấn thương do các thủ thuật trên động mạch như chụp XQ động mạch, thông tim, tạo hình động mạch xuyên lòng động mạch qua da. Sự hình thành cục máu đông trên các vết lóet của mảng xơ vữa động mạch cũng chiếm một tỉ lệ đáng kể trong huyết khối động mạch cấp tính.IV. Chẩn đoáng TĐMNCCT:Chẩn đoán TĐMNCCT trên lâm sàng dựa vào các biểu hiện của hội chấn thiếu máu nuôi chi cấp tính với các triệu chứng: đau, chi tái và lạnh, dị cảm, mất mạch ngoại biên và liệt cơ.Đa số các trường hợp việc chẩn đoán được dựa trên các triệu chứng lâm sàng với các bệnh cảnh đặc hiệu, tuy nhiên trong một số trường hợp chẩn đoán tắc động mạch cấp tính chỉ đuợc xác định sau khi có kết quả siêu âm Doppler và XQ động mạch.V. Đánh giá mức độ tổn thương mô do TĐMNCCTViệc đánh giá mức độ tổn thương mô do TĐMNCCT rất quan trọng trong việc quyết định cách xử trí và tiên lượng. Cho tới nay việc đánh giá mức độ tổn thương mô do thiếu máu nuôi vẫn chủ yếu dựa vào lâm sàng.Một số công trình nghiên cứu trên thực nghiệm nhằm xác định mức độ thiếu máu nuôi cũng như mức độ hoại tử cơ bằng các chất đồng vị phóng xạ như technetium_99M_pyrophosphat (PPi).Trên lâm sàng để đánh giá mức độ thiếu máu nuôi mô người ta dựa treân các biểu hiện liệt cơ, biểu hiện tím và mất cảm giác ngoài da.Hoại tử chi rõ khi: bệnh nhân mất cảm giác đau, da tím đen hoặc có những đốm tím không biến mất khi đè, cơ bị liệt hoàn toàn.Đe doạ hoại tử chi khi: da có các mảng tím nhưng khi ấn vào còn biến mất, cơ co cứng và giảm hoặc mất khả năng vận động.Chưa có dấu hiệu hoại tử chi khi: bệnh nhân còn đau nhiều, da trắng nhợt, cơ còn vận động được.VI. Xác định nguyên nhân:Chẩn đoán nguyên nhân TĐMNCCT là một vấn đề không phải lúc nào cũng thực hiện được trước khi phẫu thuật. Trong huyết khốI động mạch hầu như bao giờ cũng xác định được nguyên nhân truớc hoặc trong mổ. Trái lại trong nghẽn động mạch nhiều trường hợp sau khi mổ vẫn không xác định được nguyên nhân.Việc xác định nguyên nhân không nhất thiết phải làm trước mổ vì như thế sẽ bỏ mất thời gian vàng ngọc cho quá trình xử lý phẫu thuật.Để xác định nguyên nhân trong nghẽn động mạch cần thiết làm siêu âm tim và hệ thống động mạch một cách toàn diện để xác định vị trí nguyên phát của khối nghẽn mạch.V. Các vấn đề về điều trịCác phương pháp điều trị phẫu thuậtĐa số các tác giả đều chấp nhận phẫu thuật là phương pháp tốt nhất trong điều trị TĐMNCCT.Việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật cần dựa trên mức độ tổn thương mô do tắc động mạch, tình trạng tổn thương của hệ thống động mạch và nguyên nhân TĐMNCCT.Các phương pháp điều trị phẫu thuật tắc động mạch cấp tínhLấy khối tắc mạch bằng ống thông Fogarty:Đây là phương pháp phẫu thuật đơn giản và hiệu quả, được áp dụng từ năm 1963 bởI Fogarty:Phẫu thuật này được áp dụng trong trường hợp tắc động mạch cấp tính chưa có hoại tử chi. Phương pháp này có thể áp dụng đơn thuần trong trường hợp nghẽn động mạch hoặc phối hợp thêm phẫu thuật bóc lớp trong động mạch hoặc bắc cầu động mạch trong những trường hợp có xơ vữa động mạch đi kèm.Phẫu thuật bóc lớp trong động mạch:Được sử dụng lần đầu tiên năm 1913 bởi Ernst Jaeger. Phẫu thuật này được áp dụng sau khi lấy bỏ khối tắc mạch cho những bệnh nhân TĐMNCCT có xơ vữa động mạch. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ có thể áp dụng cho những trường hợp có đoạn động mạch bị tổn thương ngắn dưới 10cm, và kết quả của phẫu thuật này thường rất hạn chế.Phẫu thuật bắc cầu nối động mạch:Phẫu thuật này được chỉ định trong trường hợp huyết tắc động mạch trên bệnh nhân có tổn thương xơ vữa động mạch một đọan dài trên 10cm, hoặc trong trường hợp tổn thương mô mềm nhiều có nguy cơ nhiễm trùng cao nếu ghép động mạch tại chỗ. Càng ngày phương pháp bắc cầu động mạch càng được sử dụng rộng rãi và thay thế cho phẫu thuật bóc lớp cho động mạch.Phẫu thuật cắt bỏ đoạn động mạch bị tổn thương:Phương pháp này được chỉ định trong trường hợp huyết tắc động mạch cấp tính do chấn thương.Sau khi cắt bỏ đoạn động mạch bị tổn thương, tuần hoàn động mạch được phục hồi bằng cách khâu nối động mạch tận - tận hoặc phải ghép động mạch tuỳ thuộc đoạn động mạch bị cắt bỏ nhiều hay ít.Phẫu thuật cắt cụt chi:Được chỉ định trong trường hợp TĐMNCCT đã có hoại tử chi.Mức cắt cụt chi được quyết định dựa trên vị trí động mạch tắc và tình trạng hoại tử chi được đánh giá khi mổCác phương pháp điều trị bảo tồnLàm tan huyết khối bằng các thuốc tiêu sợi huyết.Các thuốc tiêu sợi huyết đã được sử dụng trong TĐMNCCT từ hơn 30 năm qua, hiện nay các thuốc tiêu sợi huyết trên lâm sàng còn sử dụng là Streptokinase, Urokinase và TPA (Tissue Plasminogen Activator).Phần lớn các nghiên cứu cho thấy thuốc tiêu sợi huyết qua đuờng động mạch cho kết quả tốt hơn và ít tác dụng phụ hơn dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch.Ưu điểm lớn bằng thuốc tiêu sợi huyết là có thể làm tan được các cục máu đông trong các động mạch nhỏ mà phẫu thuật không thể lấy được, không làm tổn thương lòng động mạch. Tuy nhiên phương pháp này chỉ áp dụng được cho trường hợp tắc động mạch do cục máu đông.Ouriel K nghiên cứu về điều trị TĐMNCCT bằng Urokinase qua động mạch cho 57 trường hợp, và so sánh vớI dtr phẫu thuật. Kết quả cho thấy tỉ lệ giữ được chi không khác biệt nhưng điều trị phẫu thuật có tỉ lệ tử vong cao hơn, và chih phí thấp hơn.Hầu hết các tác giả đều thống nhất chỉ sử dụng bằng đường động mạch và phối hợp sau khi lấy huyết khối tắc động mạch cho những trường hợp có tổn thươong xơ vữa động mạch hoặc trong trường hợp tắc ống ghép động mạch.Điều trị bảo tồn bằng Heparin:Trong TĐMNCCT Heparin đuợc sử dụng nhằm ngăn ngừa sự tạo lập huyết khối thứ phát tại phần ngoại biên của động mạch bị tắc. Blaisdell F.W điều trị bằng Heparin liều cao cho 54 trường hợp tắc động mạch chi dưới cấp tính với kết quả 67% các trường hợp giữ được chi và tỉ lệ tử vong là 7,5%.Hiện nay các tác giả thống nhất chỉ sử dụng Heparin nhằm mục đích phòng ngừa sự tạo lập huyết khối thứ phát va tắc động mạch tái phát sau mổ chứ không xem đó là phương pháp điều trị triệt để.để sử dụng Heparin đạt hiệu quả điều trị các tác giả đều thống nhất phải theo dõi thời gian đông máu nội sinh (TCK) và điều chỉnh liều Heparin để duy trì thời gian này dài hơn thời gian chứng 1,5 - 2,5 lần.Tạo hình động mạch bằng siêu âm qua nội soi lòng mạchDrobinski G. và cs đã sử dụng kỹ thuật tạo hình động mạch bằng siêu âm nộI mạch trong 10 trường hợp tắc động mạch đùi cấp tính vớI kết quả 9 trường hợp làm thông được lòng động mạch.Các tác giả dùng năng lượng siêu âm để phá huỷ mảng xơ vữa và huyết khốI trong lòng động mạch qua 1 dây dẫn Titanium luồn vào động mạch dưới sự hướng dẫn của nội soi trong lòng động mạch. Tuy nhiên phương pháp này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi trong điều trị TĐMNCCT.VI. Các rối loạn sau phục hồi lưu thông động mạchCác rối loạn tại chỗ:Phù nề chi sau mổ phục hồi lưu thông động mạch là một biến chứng thường gặp. Tình trạng này xảy ra do sự gia tăng tính thấm thành mạch ở vùng mô bị thiếu máu nuôi cấp tính, khi sự tưới máu được tái lập trở lại sau phẫu thuật phục hồi lưu thông động mạch bao giờ cũng có hiện tượng thoát dịch vào mô kẽ gây phù nề chi.Mức độ phù nề tuỳ thuộc mức độ thiếu máu nuôi trước đó và có tắc tĩnh mạch kèm theo hay không?Đa số các trường hợp hiện tượng phù nề này tự khỏi khi cho kê chân cao 10 - 20 cm so với mặt giường. Tuy nhiên một số trường hợp, nhất là khi có tắc tĩnh mạch, phù nề tiến triễn tới chèn ép khoang buộc phải rạch cân giải áp, thường hội chứng này hay xảy ra ở cẳng chân.Các rối loạn toàn thân:Sau khi phục hồi sự lưu thông động mạch, máu đi xuống vùng mô bị thiếu máu và đưa các sản phẩm do quá trình chuyển hoá yếm khí tại đây về tuần hoàn toàn thân, chính các sản phẩm thoái hoá này gây ra các ảnh hưởng toàn thân cho bệnh nhân.Nhiễm toan chuyển hoá: do gia tăng H+, acide lactic, acid piruvic từ quá trình chuyển hoá yếm khí tại mô thiếu máu.Tăng K+ máu do hiện tượng hoại tử tế bào tại vùng thiếu máu K+ nội bào thoát ra ngoại bào và đi theo dòng máu về tuần hoàn toàn thân, sự tăng K+ có thể gây ngưng tim đột ngột ngay sau khi phục hồi lưu thông động mạch.Phù phổi có thể xảy ra do sự gia tăng tính thấm thành mạch tại phổi để các hoá chất trung gian như: Serotonine, branykinin và các gốc oxy hoá tự do được sản sinh tại vùng mô bị thiếui máu theo dòng máu tĩnh mạch trong phổi sau khi phục hồi lưu thông động mạch.Thuyên tắc động mạch phổi là 1 biến chứng nặng, xảy ra do cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch trôi theo hệ tĩnh mạch về tim phải và lên động mạch phổi. Thường biến chứng này hay xuất hiện sau khi phục hồi lưu thông động mạch.Suy thận cấp sau phục hồi lưu thông động mạch:Suy thận cấp là 1 biến chứng nặng thường thấy sau phục hồi lưu thông động mạch ở những trường hợp có thiếu máu nuôi chi trầm trọng do sự hoại tử tế bào cơ vân giải phóng ra Myoglobin, chính chất này làm tắc các ống thận và gây suy thận cấp.Hầu hết các trường hợp suy thận cấp trong TĐMNCCT đều xảy ra sau khi phục hồi lưu thông động mạch, hiếm khi xuất hiện trước đó trong giai đoạn tắc mạch. In ấn
  • Từ khóa:
  • Tắc động mạch nuôi chi cấp tính
  • Bệnh viện Nhân dân 115
  • phẫu thuật tim lồng ngực

Đọc nhiều nhất

  • Không gian văn hóa nghệ thuật tại Bệnh viện Nhân dân 115:  Một hơi thở mới cho sức khỏe tinh thần

    Không gian văn hóa nghệ thuật tại Bệnh viện Nhân dân 115: Một hơi thở mới cho sức khỏe tinh thần

Tin mới nhất

  • Không gian văn hóa nghệ thuật tại Bệnh viện Nhân dân 115:  Một hơi thở mới cho sức khỏe tinh thần

    Không gian văn hóa nghệ thuật tại Bệnh viện Nhân dân 115: Một hơi thở mới cho sức khỏe tinh thần

  • Thông báo mời báo giá hợp tác đầu tư, lắp đặt, khai thác hệ thống phủ sóng di động

  • Yêu cầu báo giá Mua sắm Dịch chạy thận và Vật tư tiêu hao cấp cứu

  • Yêu cầu báo giá mua sắm Vật tư tiêu hao – hóa chất lần 40/2024

Tin đáng chú ý

Bí quyết bảo vệ sức khỏe để kỳ nghỉ lễ trọn vẹn

Bí quyết bảo vệ sức khỏe để kỳ nghỉ lễ trọn vẹn

Sỏi túi mật: Căn bệnh nguy hiểm thầm lặng

Sỏi túi mật: Căn bệnh nguy hiểm thầm lặng

Tin cùng chuyên mục

  • Những bước tiến mới trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa tại Bệnh viện Nhân dân 115

    Những bước tiến mới trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa tại Bệnh viện Nhân dân 115

  • Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo trong điều trị và hồi sức tim mạch

    Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo trong điều trị và hồi sức tim mạch

  • Hướng dẫn giám sát cách ly phòng bệnh sởi

    Hướng dẫn giám sát cách ly phòng bệnh sởi

  • Những điều cần biết về bệnh sởi

    Những điều cần biết về bệnh sởi

  • Tiêm vắc xin sởi ngay khi trẻ đủ 9 tháng tuổi

    Tiêm vắc xin sởi ngay khi trẻ đủ 9 tháng tuổi

  • Bệnh sởi là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em

    Bệnh sởi là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em

  • Áp xe gan vì hóc xương cá, trường hợp hiếm gặp đã được cứu sống  tại Bệnh viện Nhân dân 115

    Áp xe gan vì hóc xương cá, trường hợp hiếm gặp đã được cứu sống tại Bệnh viện Nhân dân 115

  • Phẫu thuật điều trị đứt gân gót cấp bằng kỹ thuật ít xâm lấn dưới hướng dẫn của siêu âm

    Phẫu thuật điều trị đứt gân gót cấp bằng kỹ thuật ít xâm lấn dưới hướng dẫn của siêu âm

  • Những điều cần biết về bệnh bạch hầu

    Những điều cần biết về bệnh bạch hầu

  • Bệnh bạch hầu và các biện pháp phòng ngừa

    Bệnh bạch hầu và các biện pháp phòng ngừa

  • Đau cổ vai gáy

    Đau cổ vai gáy

  • Bệnh nấm phổi do Aspergillus

    Bệnh nấm phổi do Aspergillus

  • Một số bệnh thường gặp ngày Tết

    Một số bệnh thường gặp ngày Tết

  • Cùng nhau ngăn chặn sự đề kháng kháng sinh

    Cùng nhau ngăn chặn sự đề kháng kháng sinh

  • Thay đổi về hành vi ăn uống trong đại dịch COVID-19 và hệ lụy sức khỏe

    Thay đổi về hành vi ăn uống trong đại dịch COVID-19 và hệ lụy sức khỏe

Xem toàn bộ tin tức cùng chuyên mục

Video

Bệnh viện Nhân dân 115 giới thiệu đến Quý khách các thông tin về bệnh viện

Bệnh viện Nhân dân 115 giới thiệu đến Quý khách các thông tin về bệnh viện

Những điều cần biết về bệnh sởi
Những điều cần biết về bệnh sởi
100 năm ngày ra đời Insulin cuộc sống người bệnh đái tháo đường đã thay đổi thế nào?
100 năm ngày ra đời Insulin cuộc sống người bệnh đái tháo đường đã thay đổi thế nào?
Cuộc chạy đua với thời gian cứu não của bác sĩ đột quỵ Việt Nam, thế giới nhìn nhận thế nào?
Cuộc chạy đua với thời gian cứu não của bác sĩ đột quỵ Việt Nam, thế giới nhìn nhận thế nào?

Các dịch vụ

  • Khám V.I.P - Doanh nhân
  • Phòng Tâm lý Trị liệu
  • Khám bệnh trong giờ
  • Khám bệnh hẹn giờ
  • Khám sức khỏe tổng quát
  • Khám sức khỏe chuyên khoa
  • Khám sức khỏe định kỳ
  • Khám sức khỏe cho công ty
  • Dịch vụ thẩm mỹ
  • Dịch vụ chủng ngừa
  • Quản lý chất lượng bệnh viện
  • Giá viện phí TT04

Các chuyên khoa

  • Khoa Tim mạch Can thiệp
  • Khoa Tim mạch tổng quát
  • Khoa Nhịp tim học
  • Cải cách hành chính
  • Khoa Phẫu thuật Tim - Lồng ngực mạch máu
  • Khoa Nội Tiêu hóa
  • Khoa Nội Thần kinh tổng quát
  • Khoa Ngoại Thần kinh
  • Khoa Nội tiết
  • Khoa Bệnh lý mạch máu não
  • Khoa Truyền nhiễm
  • Khoa Cơ xương khớp
  • Khoa Hô hấp - Hồi sức tim mạch
  • Khoa Ngoại Niệu - Ghép thận
  • Khoa Nội Thận - Miễn dịch ghép
  • Khoa Cấp cứu
  • Khoa Hồi sức tích cực và chống độc
  • Khoa Gây mê hồi sức
  • Khoa Ngoại tổng hợp
  • Khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình
  • Khoa Tai mũi họng
  • Khoa Răng Hàm Mặt - Mắt
  • Khoa Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng
  • Khoa Điều Trị Theo Yêu Cầu - Y Học Thể Thao
  • Khoa Khám bệnh
  • Khoa Khám và Điều trị theo yêu cầu
  • Khoa Xét nghiệm
  • Khoa Chẩn đoán hình ảnh
  • Khoa Giải phẫu bệnh
  • Khoa Nội soi
  • Khoa Dinh dưỡng
  • Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • Khoa Dược
  • Khoa Ung bướu
  • Đơn vị Nhà thuốc
  • Phòng Tổ chức Cán bộ
  • Phòng Kế hoạch Tổng hợp
  • Phòng Điều dưỡng
  • Phòng Chỉ đạo tuyến
  • Phòng Tài chính - Kế toán
  • Phòng Hành chính Quản trị
  • Phòng Vật tư, Thiết bị y tế
  • Phòng Công nghệ thông tin
  • Phòng Quản lý chất lượng
  • Phòng Công tác xã hội
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu tổng quan
    • Sơ đồ tổ chức
    • Lịch sử hình thành
    • Danh sách Phòng/Khoa
    • Danh sách bác sĩ theo các chuyên khoa
  • Tin tức & Hoạt động
  • Dịch vụ khám bệnh
    • Quy trình khám bệnh
    • Khám bảo hiểm
    • Khám bình thường
    • Khám dịch vụ
    • Giới thiệu các dịch vụ
    • Phòng Tâm lý Trị liệu
    • Khám bệnh trong giờ
    • Khám sức khỏe tổng quát
    • Khám Sức Khỏe Chuyên Khoa
    • Khám sức khỏe định kỳ
    • Khám sức khỏe cho công ty
    • Dịch vụ thẫm mỹ
    • Dịch vụ đặc biệt
    • Dịch vụ nuôi bệnh tại bệnh viện, tại nhà
  • Chăm sóc khách hàng ...

    Chăm sóc khách hàng

    Trả lời câu hỏi - Tư vấn sức khỏe

    (08) 38.620.011 - 0902.768.115

    hoặc

    Gửi câu hỏi
  • Lịch khám
  • Bảng giá
    • Bảng giá
    • Bảng giá khám bệnh
    • Bảng giá phòng các loại
    • Bảng giá dịch vụ y tế
    • Bảng giá vật tư y tế
    • Giá thuốc
    • Bảng giá dịch vụ cận lâm sàng
    • Bảng giá phẫu thuật - thủ thuật
logo benh vien da khoa 115

Bệnh viện nhân dân 115

Địa chỉ: 527 Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh

Số điện thoại: 028 3865 2368 - 028 3865 4139 - 028 3865 5110, Fax 028 3865 5193

Copyright © 2017, bản quyền thuộc về BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115.

Phát triển bởi AloBacsi.vn

Kết nối với chúng tôi

TỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH

028 1080

Gửi Email

Email của bạn: Tiêu đề: Nhập nội dung email: Hủy Gửi email }

Đăng ký nhận thông tin từ bệnh viện

Địa chỉ email: Đăng ký

Hướng dẫn khai báo y tế trước khi vào bệnh viện

Để được tiếp đón và phục vụ tốt hơn.

Bước 1: Truy cập địa chỉ khai báo: https://kbyt.khambenh.gov.vn hoặc quét mã QR code

Bước 2: Khai báo đầy đủ thông tin.

Bước 3: Chụp màn hình điện thoại và lưu kết quả khai báo.

Bước 4: Đưa Nhân viên y tế kiểm tra và dán tem sàng lọc

Lưu ý: Tất cả người vào bệnh viện đều phải khai báo y tế

  • Gửi Email
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu tổng quan
    • Sơ đồ tổ chức
    • Lịch sử hình thành
    • Danh sách Phòng/Khoa
    • Danh sách bác sĩ theo các chuyên khoa
  • Tin tức & Hoạt động
  • Dịch vụ khám bệnh
    • 1. Quy trình khám bệnh
    • Khám bảo hiểm
    • Khám bình thường
    • Khám dịch vụ
    • 2. Giới thiệu các dịch vụ
    • Khám V.I.P - Doanh nhân
    • Phòng Tâm lý Trị liệu
    • Khám bệnh trong giờ
    • Khám bệnh hẹn giờ
    • Khám bệnh tại nhà
    • Khám sức khỏe tổng quát
    • Khám sức khỏe chuyên khoa
    • Khám sức khỏe cho công ty
    • Dịch vụ thẩm mỹ
    • Dịch vụ chủng ngừa
    • Quản lý chất lượng bệnh viện
    • 3. Dịch vụ đặc biệt
    • Dịch vụ nuôi bệnh tại bệnh viện, tại nhà
  • Chăm sóc khách hàng
    • ...

      Trả lời câu hỏi - Tư vấn sức khỏe:

      (028) 38.683.496 - 0906.336.115

      Gửi câu hỏi

  • Lịch khám
  • Bảng giá
    • Bảng giá
    • Bảng giá khám bệnh
    • Bảng giá phòng các loại
    • Bảng giá dịch vụ y tế
    • Bảng giá vật tư y tế
    • Giá thuốc
    • Bảng giá dịch vụ cận lâm sàng
    • Bảng giá phẫu thuật - thủ thuật
  • Tấm lòng vàng
  • Góc tri ân
  • Bác sĩ tư vấn
  • Kiến thức y khoa
  • Đào tạo
  • Bảo hiểm y tế
  • tuyển dụng
  • thông báo

Từ khóa » Xơ Vữa Và Huyết Khối