Tai Biến Mạch Máu Não Do Nguyên Nhân Tim Mạch | TCI Hospital
Có thể bạn quan tâm
Tai biến mạch máu não (đột quỵ) là tình trạng mạch máu não bị vỡ hoặc tắc cấp tính, có thể đe dọa tính mạng của người bệnh. Khoảng 50% trường hợp đột quỵ sẽ dẫn đến tử vong. Nhiều người biết rằng đột quỵ là tình trạng tổn thương ở mạch máu não nhưng không phải ai cũng biết các bệnh lý tim mạch là một trong những nguyên nhân chính gây ra những tổn thương này.
Menu xem nhanh:
- 1. Các loại tai biến mạch máu não chính và nguyên nhân
- 1.1 Đột quỵ nhồi máu não
- 1.2 Đột quỵ xuất huyết não
- Các nguyên nhân gây xuất huyết não – màng não gồm:
- 2. Mối liên hệ giữa tai biến và các tổn thương tim mạch
- 2.1 Bệnh van tim gây tai biến mạch máu não
- 2.2 Bệnh mạch vành
- 2.3 Các bệnh lý mạch máu
- 2.4 Tăng huyết áp – Nguyên nhân chủ yếu gây tai biến mạch máu não xuất huyết
- 2.5 Các loại thuốc điều trị tim mạch
- 3. Làm thế nào để phòng ngừa tai biến mạch não?
1. Các loại tai biến mạch máu não chính và nguyên nhân
Tai biến mạch máu não được chia thành 2 loại chính là: nhồi máu não và xuất huyết não. Trong đó, nhồi máu não chiếm khoảng 80% các trường hợp đột quỵ, còn tỉ lệ đột quỵ xuất huyết não chỉ là 20%.
1.1 Đột quỵ nhồi máu não
Đặc trưng bởi tình trạng máu cung cấp cho một phần não bị gián đoạn hoặc giảm nặng một cách đột ngột khiến não bị thiếu oxy và dinh dưỡng, các tế bào thần kinh thiếu năng lượng để hoạt động.
Có khoảng 1/4 các trường hợp nhồi máu não không tìm thấy nguyên nhân. Còn lại, các nguyên nhân gây nhồi máu não chính gồm:
– Tắc hoặc hẹp các động mạch lớn hoặc nhỏ
– Các bệnh lý tim mạch như bệnh mạch vành, rối loạn nhịp tim, suy tim, bệnh van tim
– Các tổn thương mạch máu
1.2 Đột quỵ xuất huyết não
Các cơn đột quỵ xuất huyết não xảy ra khi mạch máu bị vỡ khiến máu chảy vào nhu mô hoặc não thất, gây chèn ép tế bào não. Một số trường hợp khác bệnh nhân gặp tình trạng xuất huyết màng não (xuất huyết dưới nhện) tự phát, thường do vỡ túi phình động mạch não.
Các nguyên nhân gây xuất huyết não – màng não gồm:
– Xuất huyết ở nhu mô não, hạch nền hay não thất
– Tăng huyết áp làm tăng áp lực quá mức, đặc biệt là trên những thành mạch đã bị tổn thương sẵn do xơ vữa
– Tắc dụng phụ của các loại thuốc tim mạch
– Do dị dạng động tĩnh mạch (AVM)
– Bệnh Moya moya
Xuất huyết màng não hay xuất huyết khoang dưới nhện: 85% xuất huyết dưới nhện tự phát do vỡ túi phình mạch máu não.
Như vậy, có nhiều nguyên nhân gây ra tai biến mạch máu não. Trong đó các bệnh lý hoặc tổn thương tim mạch là một trong những yếu tố xuất hiện ở cả 2 dạng tai biến.
2. Mối liên hệ giữa tai biến và các tổn thương tim mạch
Ở các trường hợp tai biến do nhồi máu não, sự xuất hiện của cục máu đông và sự phát triển của các mảng xơ vữa đóng vai trò mấu chốt.
Thông thường, trong các mạch máu vẫn có sự tồn tại của các cục máu đông nhưng với kích thước nhỏ, hơn nữa cơ thể có cơ chế tự tiêu diệt các huyết khối này. Vì thế chúng không gây ảnh hưởng đến sự lưu chuyển của máu trong lòng mạch. Nhưng nếu huyết khối lớn hình thành trong mạch não hoặc di chuyển đến đây thì có thể gây tắc mạch và ngưng cấp máu đột ngột. Đặc biệt, khi đi qua các đoạn mạch hẹp do các mảng xơ vữa, tình trạng tắc nghẽn càng dễ xảy ra hơn.
Một số vấn đề tim mạch có thể làm tăng nguy cơ hình thành xơ vữa và huyết khối gồm:
2.1 Bệnh van tim gây tai biến mạch máu não
Trong các trường hợp hẹp – hở van tim, các van tim không thể mở hết hoặc không thể đóng chặt khiến máu không được bơm đi hết hoặc trào ngược trở lại buồng tim trước đó. Điều này khiến máu bị ứ trệ tại các buồng tim, tạo điều kiện hình thành các cục máu đông trong tim. Các huyết khối này theo động mạch chủ đi đến mạch não, nếu đủ lớn có thể gây tắc nghẽn mạch máu.
Cùng với đó các bệnh lý hoặc biến chứng rối loạn nhịp tim, suy tim gây ảnh hưởng đến hoạt động co bóp của tim, khiến não không được cung cấp đủ máu trong một thời gian dài gây hoại tử.
2.2 Bệnh mạch vành
Trong bệnh lý mạch vành, các mảng xơ vữa mềm có thể nứt vỡ, di chuyển theo dòng máu đến và lắng đọng tại các động mạch trong cơ thể. Mặt khác, sự nứt vỡ này cũng thúc đẩy quá trình tập kết tiểu cầu, gia tăng sự hình thành cục máu đông. Tương tự như các mảng nứt vỡ, các huyết khối cũng có thể di chuyển theo dòng máu, đi đến động mạch cảnh và động mạch não.
Nếu các mảng nứt vỡ và huyết khối di chuyển tới não thì sẽ gây hẹp mạch não.
Nếu sự lắng đọng này xảy ra ở động mạch cảnh sẽ gây cản trở dòng máu lên não.
2.3 Các bệnh lý mạch máu
Các bệnh lý mạch máu như bệnh lý đông máu, bệnh tế bào máu, bất thường bẩm sinh của mạch máu,… khiến nguy cơ hình thành cục máu đông cao hơn.
2.4 Tăng huyết áp – Nguyên nhân chủ yếu gây tai biến mạch máu não xuất huyết
Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra nhiều biến cố, trong đó có tai biến mạch não. Bởi tăng huyết áp làm tăng áp lực quá mức lên những thành mạch đã bị tổn thương do xơ vữa, dễ gây vỡ mạch máu não. Theo Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ người bị tăng huyết áp và xuất huyết não cao hơn so với nhiều nước phương Tây. Các nghiên cứu cho thấy nguy cơ tai biến có thể giảm tới 40% nếu người bệnh được điều trị thuốc đều đặn theo chỉ định của bác sĩ.
Cùng với tăng huyết áp thì rối loạn mỡ máu và tiểu đường cũng là một yếu tố nguy cơ gây tai biến khi là những tác nhân hàng đầu gây bệnh mạch vành.
2.5 Các loại thuốc điều trị tim mạch
Một số loại thuốc kháng đông hay thuốc làm mỏng mạch máu thể làm mỏng mạch máu não, làm gia tăng nguy cơ ở nhóm đột quỵ do xuất huyết não.
Để xác định mình có đang gặp phải các vấn đề trên không, bạn cần đi khám tại chuyên khoa tim mạch uy tín. Thông qua các chẩn đoán lâm sàng, cận lâm sàng các bác sĩ có thể kết luận mức độ bệnh và tình trạng sức khỏe thực tế của bạn, từ đó dự đoán nguy cơ đột quỵ có thể xảy ra.
3. Làm thế nào để phòng ngừa tai biến mạch não?
Để phòng ngừa tai biến, bạn cần xác định và hạn chế các yếu tố nguy cơ. Đối với các bệnh nhân đang mắc bệnh tim mạch, cần điều trị tích cực theo phác đồ của bác sĩ chuyên khoa. Đi khám định kỳ tại chuyên khoa tim mạch là việc cần thiết để theo dõi, kiểm soát bệnh và điều chỉnh phác đồ phù hợp.
Đối với các bệnh nhân chưa mắc bệnh như có nguy cơ cao hay người khỏe mạnh bình thường thì việc duy trì lối sống lành mạnh cũng rất có ích trong việc ngăn ngừa đột quỵ. Các biện pháp thường áp dụng gồm:
– Ăn ít mặn, ít ngọt, ít béo để phòng chống các bệnh tăng huyết áp, tiểu đường, mỡ máu…
– Bổ sung các thực phẩm giàu chất xơ như các loại trái cây, rau củ, các loại hạt,…
– Thường xuyên tập thể dục với các bài tập vừa sức, tránh gây áp lực cho tim
– Thư giãn nghỉ ngơi, không để căng thẳng stress quá mức
– Đi ngủ sớm, duy trì lịch thức ngủ đều đặn
– Uống đủ nước để làm loãng máu, cải thiện tuần hoàn
Tóm lại, tai biến mạch máu não có mối liên hệ chặt chẽ với các bệnh lý tim mạch. Để phòng ngừa nguy cơ đột quỵ não do các vấn đề tim mạch cũng như các nguyên nhân khác, bạn cần thăm khám sớm với chuyên gia. Bằng những chẩn đoán chuyên môn và những thiết bị hiện đại, bạn sẽ xác định được tình trạng của mình và có hướng chăm sóc phù hơp nhất.
Từ khóa » Vỡ Mạch Máu Tim
-
Nhồi Máu Cơ Tim Cấp: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và “giờ Vàng” điều Trị
-
Nhồi Máu Cơ Tim Là Gì – Tìm Hiểu Cùng Bác Sĩ | Vinmec
-
Nhồi Máu Cơ Tim Khác Gì đột Quỵ? | Vinmec
-
Nhồi Máu Cơ Tim Khác Gì đột Quỵ Về Nguyên Nhân, Triệu Chứng
-
Hai Bệnh Lý Nguy Hiểm Từ Mạch Máu Lớn Nhất Cơ Thể
-
Vỡ Mạch Máu Não Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và điều Trị ...
-
Vì Sao Stress Làm Tăng Nguy Cơ Gây Vỡ Tim?
-
Hở động Mạch Vành Là Gì, Có Nguy Hiểm Không? | TCI Hospital
-
Đột Quỵ Và Nhồi Máu Cơ Tim Có Giống Nhau Không
-
Tổng Quan Bệnh động Mạch Vành - Rối Loạn Tim Mạch - MSD Manuals
-
Xơ Vữa động Mạch - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia - MSD Manuals
-
Phân Biệt Giữa đột Quỵ Và Nhồi Máu Cơ Tim
-
Phẫu Thuật Mạch Máu Và Liệu Pháp Nội Mạch - Bệnh Viện FV
-
Cứu Sống Bệnh Nhân Bị Vỡ động Mạch Chủ Ngực Hiếm Gặp