Tại Cty AUSTNAM - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Kinh tế - Thương mại
tại Cty AUSTNAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.67 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________Lời nói đầuHoạt động kinh doanh trên thực tế luôn luôn biến động một cách nhanh chóng, linh hoạt và phải đối mặt với hàng loạt thách thức của thị trờng. ở nớc ta, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng với cơ chế mở nh hiện nay, những đòi hỏi của thị trờng, những nhu câù của khách hàng, sự cạnh tranh giữa các đối thủ với nhau, đòi hỏi các doanh nghiệp, cụ thể là ng ời lãnh đạo phải hết sức năng động, sáng suốt để điều hành công việc, bảo đảm sự tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp mình. Trong đó, công tác hạch toán kế toán có vai trò quan trọng và góp phần không nhỏ cho việc ra quyết định của các nhà lãnh đạo nhờ việc cung cấp thông tin một cách chính xác, bao quát gần nh toàn bộ những vấn đề cần thiết của đơn vị.Với mục đích tìm hiểu, tiếp cận thực tế hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán - là chuyên ngành nghiên cứu tại trờng Đại học - để từ đó có cơ hội hiểu rõ hơn những kiến thức, lí luận đã đợc học, cũng nh vận dụng những kiến thức đó vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, em đã xin thực tập tại Công ty AUSTNAM. Đây là một công ty liên doanh giữa Việt Nam và úc, hoạt động mạnh mẽ và hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất tấm lợp kim loại - một sản phẩm thông dụng và đợc a dùng trong ngành xây dựng. Nhờ đợc thực tập ở công ty, trong một môi trờng thuận lợi và đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn Nghiêm Văn Lợi cũng nh các anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty, em đã phần nào hiểu thêm về ngành học của mình trong thực tế. Báo cáo thực tập tổng hợp này là những hiểu biết của em về cơ sở thực tập và những đánh giá dựa trên cơ sở của lí thuyết đã học trong nhà trờng kết hợp với thực tế công việc tại nơi thực tập.1Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________Báo cáo đợc trình bày theo kết cấu nh sau:I.Tổng quan về Công ty AUSTNAM1. Lịch sử hình thành và phát triển 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh3. Bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanhII. Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty AUSTNAM 1.Tổ chức bộ máy kế toán 2. Chế độ kế toán tại 3. Một số phần hành kế toán chủ yếuIII. Một số đánh giá về thực trạng hạch toán kế toán tại công ty AUSTNAM và giải pháp hoàn thiện. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng nh kinh nghiệm thực tế, còn điều gì sai sót em kính mong đợc thầy giáo hớng dẫn giúp đỡ, chỉ bảo.Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo cũng nh các anh chị nhân viên trong công ty AUSTNAM - đặc biệt là các anh chị phòng kế toán - đã giúp em hoàn thành Báo cáo thực tập này. Sinh viên thực hiện Đặng Hải Linh 2Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________I.Tổng quan về công ty austnamI.1 Lịch sử hình thành và phát triểnTháng 4 năm 1992, Công ty sản xuất tấm lợp kim loại austnam đợc thành lập tại Hà Nội, đánh dấu bớc khởi đầu quan trọng cho ngành sản xuất tấm lợp kim loại ở Miền Bắc Việt Nam.AUSTNAM ( với tên giao dịch quốc tế là austnam Metal Roofing Joinventure Company) là công ty liên doanh giữa úc và Việt Nam, đợc thành lập theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam - Giấy phép đầu t số 358/GP cấp ngày 27/4/1992 của Uỷ Ban nhà nớc về hợp tác và đầu t ( nay là Bộ kế hoạch và Đầu t) và các giấy phép đầu t điều chỉnh số 358/GPĐC ngày 01/12/1993, số 358/GPĐC1 ngày 06/12/1995, số 358/GPĐC2 ngày 02/8/1995 và số 358/GP-HNCD3 ngày 20/07/1999.AUSTNAM còn đợc biết đến là một thành viên của tập đoàn đầu t công nghiệp úc tại Việt Nam mang tên Vietnam Industrial Investment Limitted. Các thành viên khác trong tập đoàn bao gồm: Công ty thép Việt úc Vinausteel, Công ty lới thép hàn VRC và Công ty thép kết cấu SSE.Tổng số vốn đầu t của Công ty là 1.910.000 USD trong đó vốn pháp định là 410.000 USD. Tỷ lệ vốn góp phía nớc ngoài là 73% bao gồm trang bị máy móc, vật t, tiền mặt. Phía Việt Nam góp 27% bao gồm quyền sử dụng 900 m2 đất và nhà xởng.Về tổ chức, austnam theo cơ chế quản lí tập trung.3Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________Hội đồng quản trị gồm 5 ngời, trong đó phía nớc ngoài 3 ngời, phía Việt Nam 2 ngời .Ban giám đốc gồm 3 ngời: Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc thứ nhất và Phó tổng giám đốc Tài chính và kinh doanh.Trách nhiệm và quyền hạn của các cán bộ chủ chốt đợc quy định rõ ràng trong Sổ tay chất lợng, ban hành ngày 01/10/2002 của công ty.Khởi đầu từ một doanh nghiệp cỡ nhỏ với nguồn nhân lực chỉ dới 10 ngời và duy nhất 1 dây chuyền sản xuất tôn sóng tròn trong các năm 92, 93, 94, 95; công ty đã có nhiều cố gắng, từng bớc phát triển và không ngừng lớn mạnh, đến nay công ty đã trở thành một doanh nghiệp với đội ngũ cán bộ công nhân hơn 50 ngời với 3 dây chuyền sản xuất tôn hiện đại bậc nhất Việt Nam .Hiện nay, công ty có một cơ sở tại Hà Nội bao gồm hai khối chính:- Khối văn phòng có trụ sở tại 112 Trờng Chinh - Hà Nội, là nơi giao dịch chính của công ty với khách hàng và các cơ quan ngoài Công ty. Điện thoại: 84-4-8691579. Fax:84-4-8691632.- Khối nhà máy đặt tại 109 Trờng Chinh-Hà Nội là nơi sản xuất các sản phẩm của công ty và cũng là kho hàng của Công ty.Việc thực hiện giao hàng cho khách có thể ở nhà máy hoặc ở công trình do khách yêu cầu.Hệ thống quản lý chất lợng theo TCVN ISO 90001:2000 đã đợc AUSTNAM áp dụng ở cả khối văn phòng và nhà máy sản xuất. Với phơng châm hoạt động "Chất lợng thoả mãn yêu cầu khách hàng", coi đây là nền tảng cơ bản cho sự phát triển của mình, Công ty đã xây dựng thành công ngay từ ngày đầu thành lập một nền văn hoá Chất lợng AUSTNAM, trong đó chất lợng đợc xem là vấn đề có ý nghĩa 4Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________then chốt và là chiến lợc quan trọng hàng đầu đảm bảo sự tồn tại và phát triển chắc chắn trong tơng lai. Với nền văn hoá Chất lợng này, AUSTNAM không ngừng đẩy mạnh việc nghiên cứu, tìm tòi, tạo ra nhiều sản phẩm mới đa dạng về màu sắc, độ dài, độ dày, chất lợng đồng thời quy định rõ ràng chất lợng và giá cả nhằm thoả mãn đến mức tối đa nhu cầu của khách hàng. Nhờ đó, trong nền kinh tế thị trờng đầy biến động, giữa những đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ ( AUSTNAM có khoảng 15 đối thủ cạnh tranh tầm cỡ nh BHP, Zamil, Olimpic, Việt Nhật, ), Công ty đã đợc đánh giá là một nhà sản xuất và cung cấp chuyên nghiệp sản phẩm tấm lợp kim loại cùng các phụ kiện kết cấu mái lợp chất lợng cao, có vị trí vững vàng trên thơng trờng Việt Nam và đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể nh :- Là doanh nghiệp khởi sự và xây dựng thị trờng tấm lợp kim loại ở miền Bắc Việt Nam. Với các màu tiêu chuẩn nh : đỏ gạch, xanh rêu, xanh nớc biển, Austnam đã nhanh chóng tạo ra một trào lu sử dụng tôn màu ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.- Là doanh nghiệp đầu tiên giới thiệu vít lợp tôn chất lợng cao thay cho ti móc tôn. Việc sử dụng vít lợp tôn đã làm thay đổi đáng kể công nghệ lợp mái, góp phần nâng cao chất lợng và tuổi thọ của công trình đồng thời tạo dáng thẩm mỹ cho các công trình công nghiệp và dân dụng, đặc biệt với vít màu. Cho đến nay sản phẩm vít của công ty qua các cuộc khảo sát, điều tra, nghiên cứu thị trờng vẫn luôn đợc khách hàng đánh giá cao về chất lợng và tính thẩm mỹ cũng nh mức tiện dụng khi bắn, lắp.- Là doanh nghiệp duy nhất sản xuất tôn sóng vuông có cạnh đỉnh múi uốn tròn. Đây là đặc điểm u việt của sản phẩm tôn austnam so với các hãng tôn khác, có khả năng thoát nớc cao hơn và tính thẩm mỹ cao hơn.5Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________- Tháng 6/2000, lần đầu tiên AUSTNAM đa ra dịch vụ bán hàng trọn gói. Với dịch vụ này, AUSTNAM đã xây dựng một mặt bằng giá phù hợp hơn và tạo cho khách hàng sự tin tởng tuyệt đối về chất lợng sản phẩm của AUSTNAM.- Năm 2001, lần đầu tiên Công ty đa ra dịch vụ "từ ý tởng đến hoàn thiện ", mở đầu cho một giai đoạn phát triển mới của AUSTNAM, giai đoạn nâng cấp từ Công ty sản xuất tấm lợp kim loại thành Công ty Khung và Mái. Bớc đầu quan trọng của giai đoạn này là việc đa ra giới thiệu sản phẩm khung nhà thép nhẹ, một phần cực kỳ quan trọng của chiến dịch Đồng bộ hoá sản phẩm.- Là doanh nghiệp tấm lợp kim loại đầu tiên và duy nhất đạt Giải thởng chất lợng Việt Nam năm 2000, 2001, và là một trong bốn doanh nghiệp đứng đầu tại Việt Nam đợc Thủ Tớng Chính Phủ tặng bằng khen về hệ thống chất lợng.- Là doanh nghiệp tấm lợp kim loại đầu tiên có Hệ thống quản lý chất lợng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000.- Là doanh nghiệp tấm lợp kim loại duy nhất có sản phẩm nhiều năm liền đ-ợc bình chọn Hàng Việt Nam chất lợng cao từ năm 1998.I.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh I.2.1. Sản phẩm của công tyAUSTNAM là doanh nghiệp sản xuất hoạt động trong lĩnh vực tôn lợp với các sản phẩm nh :- Tôn lợp chất lợng kết cấu xây dựng phù hợp cho mọi môi trờng công nghiệp và dân dụng.- Tôn lợp chất lợng thơng mại đáp ứng cho mọi đối tợng.- Các sản phẩm phụ kiện.6Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________- Khung nhà thép tiền chế.Nhờ có dây chuyền sản xuất hiện đại và không ngừng cải tiến về kỹ thuật, các sản phẩm của AUSTNAM rất đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở mức tối đa. Các tấm tôn có độ dài bất kì theo yêu cầu của khách hàng, nhiều loại sóng (sóng tròn, sóng vuông, ), và nhiều màu sắc để khách hàng chọn lựa nh xanh nớc biển, xanh rêu, xanh ghi, xanh ngọc, trắng bạc, bordeaux, đỏ gạch; nhiều loại tôn nh tôn AS, tôn AC, tôn KT, tôn TOTAL, tôn ZA.Bên cạnh sản phẩm chính là tôn lợp, AUSTNAM còn có các loại phụ kiện kèm theo rất cần thiết cho xây dựng, điển hình nh: tấm lấy sáng ( phù hợp với dạng sóng do công ty cung cấp, độ truyền sáng phụ thuộc vào màu tấm lấy sáng, khoảng từ 70-90%); tấm vòm làm từ cùng chất liệu với tôn lợp, giúp có mái lợp cong, tăng tính thẩm mỹ của công trình; tấm ốp; bông cách nhiệt ( với phụ kiện đi kèm gồm l-ới, băng keo); vít Rivê; cửa chớp; tấm trần và máng ống nớc làm theo công nghệ cán liên tục.Ngoài ra công ty còn có một hệ thống dịch vụ bao gồm các việc:- Cung cấp sản phẩm đồng bộ từ móng đến mái- Thiết kế sản xuất thi công trọn gói khung nhà thép tiền chế- T vấn miễn phí dịch vụ thiết kế lắp đặt.- Vận chuyển miễn phí tại Hà Nội với tôn dài dới 7,2 mTuy mới chỉ là một doanh nghiệp cỡ nhỏ nhng AUSTNAM đã chiếm lĩnh đợc một thị trờng rộng lớn bao gồm Hà Nội và toàn bộ các tỉnh phía Bắc Việt Nam từ Đà Nẵng trở ra. Công ty có một mạng lới đại lí khắp miền Bắc và một tổng đại lí là Xí nghiệp xây dựng công trình - Công ty vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu Hồng Hà. Đó là những khách hàng thờng xuyên và quen thuộc của AUSTNAM, bên 7Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________cạnh đó, khách hàng của Công ty còn bao gồm các công trình- dự án, một hệ thống cửa hàng và rất nhiều khách lẻ.Do đặc thù của ngành sản xuất tấm lợp kim loại, nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và hiện đại của máy móc, tôn AUSTNAM có độ dài bất kỳ theo yêu cầu của khách hàng. Vì vậy chỉ khi khách đặt hàng, có đầy đủ đặc điểm qui cách, độ dài, màu sắc, khổ rộng, chiều dài thì AUSTNAM mới lựa chọn vật liệu và cắt cho khách. Chính vì lẽ đó mà khác hẳn các doanh nghiệp khác, ở AUSTNAM, hàng hoá sản xuất ra đợc tiêu thụ ngay, không có lu kho và không có xuất gửi đại lý. Mặc dù vậy, AUSTNAM vẫn có hệ thống đại lý để giúp mình tìm kiếm các đơn đặt hàng và cho đại lý hởng hoa hồng theo tỉ lệ qui định.Do đặc điểm của ngành xây dựng công nghiệp nên hoạt động bán hàng cho công trình - dự án chiếm tỉ trọng lớn nhất trong doanh số bán hàng của Công ty. Bán hàng thông qua kí kết hợp đồng kinh tế đã tạo nên cơ sở vững chắc về pháp luật trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Còn đối với các cửa hàng, thực chất các cửa hàng bán tấm lợp của AUSTNAM không có hàng tại cửa hàng, họ chỉ có các biển quảng cáo sản phẩm và làm trung gian mua hàng hộ khách hàng để hởng lãi. Khi có khách đặt mua, cửa hàng sẽ mua hàng tại Xí nghiệp và sau đó bán lại hàng đó cho khách hàng của mình. I.2.2 Giá cả và phơng thức thanh toán tại AUSTNAMĐể thu hút khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt, phù hợp với mọi đối tợng mua hàng. Giá bán đợc tính trên cơ sở giá thành sản xuất, điều chỉnh theo giá thị trờng đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty và theo nguyên tắc giá cả cạnh tranh - bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận dơng. Hàng hoá bán ra của công ty đợc áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng là 5%.8Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________AUSTNAM có chính sách giảm giá với khách mua thờng xuyên, ổn định, mua với số lợng lớn, với khách hàng ở tỉnh xa hoặc thanh toán ngay bằng tiền mặt. Phần giảm giá đợc thực hiện ngay hoặc cuối mỗi kì kinh doanh, sau khi xem xét số khách hàng đã mua trong kì để thởng cho khách hàng mua nhiều với tỷ lệ1-3% trên tổng doanh số mua cả năm của khách hàng. Công ty cũng quy định giá bán, tỉ lệ hoa hồng cho từng loại khách hàng. Ngoài ra, công ty còn thực hiện một số dịch vụ kĩ thuật nhằm giới thiệu và hớng dẫn khách hàng lắp đặt, sử dụng các sản phẩm của mình, không thu phí phục vụ. Bằng những hình thức nh vậy, uy tín của công ty trên thị trờng, với các bạn hàng ngày càng cao và thu hút thêm rất nhiều bạn hàng mới.Bên cạnh đó, một trong những u điểm của AUSTNAM khiến công ty đợc nhiều khách hàng yêu thích là phơng thức thanh toán. Với mục đích tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng, trong các mối quan hệ, giao dịch, AUSTNAM đã thực hiện các phơng thức thanh toán hết sức đa dạng, hiện đại, phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế đã kí kết bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi,Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi ngời mua nhận đợc hàng, thời hạn thanh toán chậm tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế và tuỳ thuộc mối quan hệ với khách hàng, tối đa từ 30 - 45 ngày và đảm bảo không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh nghiệp. Hiện nay, phơng thức thanh toán chậm chiếm tỉ trọng lớn trong Công ty để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng vốn. Trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng qui định rõ thời hạn thanh toán, nếu quá thời hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân hàng trên tổng giá thanh toán, vì vậy, trong những năm qua không xảy ra tình trạng mất vốn 9Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc bán chịu cũng chỉ đợc thực hiện với khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài với Công ty, không bán chịu cho khách t nhân hoặc vãng lai trừ khi có thế chấp hoặc bảo lãnh ngân hàng 100% giá trị hợp đồng.I.2.3 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanhQuy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty AUSTNAM đợc thực hiện theo các bớc lần lợt nh sau:Tìm hiểu thị trờng Xác định nhu cầu thị trờng Xác định mặt hàng cần sản xuất Mua nguyên vật liệu Tìm kiếm các đơn đặt hàng ( hợp đồng mua hàng) Tiến hành sản xuất Tiêu thụ sản phẩm theo các hợp đồng.Nh vậy, quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm đầy đủ 3 quá trình: Cung cấp - Sản xuất - Tiêu thụ.Quá trình cung cấp : Quá trình này cung cấp nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất. Vật liệu chính của công ty là các bán thành phẩm sản xuất trớc tại nớc ngoài, bao gồm các loại tôn cuộn mạ kẽm, nhôm kẽm có khổ dày 900 đến 1200 mm nhập khẩu trực tiếp từ nớc ngoài qua đờng biển, chủ yếu là nhập từ Mỹ, úc,Quá trình sản xuất: Quá trình này chủ yếu là gia công, cán nguội, gấp, cắt theo yêu cầu khách hàng mà không làm thay đổi nhiều đến chất lợng nguyên liệu. Với các loại sóng khác nhau thì quá trình sản xuất là khác nhau, dới đây là lu đồ để sản xuất sản phẩm và các phụ kiện của Công ty: a. Sản xuất tấm lợp:-Sóng ngói: 10Hợp đồngChọn NVLChuẩn bị cắtCài đặt thông số máyCắt tấm đầuCắt tấm thứ haiGhép thử hai tấmTiếp tục sản xuấtNhận bán lô SPKiểm traKiểm traLoạiLoạiBáo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________-Tấm vòm:Hợp đồngCắt tôn sóng phẳngChuẩn bị tôn, khuôn, máyCài đặt thông số máyDập tấm đầuCắt tấm thứ haiGhép thử hai tấmTiếp tục sản xuấtKiểm traKiểm traLoạiLoạiXĐ bán kính mặt bằngNhận bán lô SP11Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________-Tấm lợp ALOCK:Hợp đồngChọn NVLChuẩn bị cắtCắt tấm đầuĐạt yêu cầuTiếp tục sản xuấtNhận bán lô sản phẩm12Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________b. Sản xuất phụ kiện:Hợp đồng Chọn NVLLấy dấu phôiCắt thành phôiGấp Kiểm tra CắtSản phẩmXử lý Kiểm tra chiều dàiSản phẩm13Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________Trong quy trình sản xuất, ngời có trách nhiệm bao gồm phụ trách máy và giám sát, tất cả các khâu từ chuẩn bị đến khi ra sản phẩm cuối cùng đều đợc kiểm tra.- Kiểm tra chuẩn bị: + Kiểm tra tất cả các thông số liên quan đến nguyên vật liệu. + Kiểm tra tất cả các thông số đặt trên máy.- Kiểm tra tấm đầu tiên: + Kiểm tra chiều dài bằng thớc cuộn. + Kiểm tra các chỉ tiêu ngoại quan (sóng, màu sắc,.).- Kiểm tra trong quá trình sản xuất và sản phẩm cuối cùng: Kiểm tra ngoại quan về chất lợng tôn nguyên vật liệu.Quá trình tiêu thụ: Sau khi thực hiện sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, công ty sẽ thực hiện giao hàng theo đúng hợp đồng, thanh toán hoặc theo dõi thanh toán đối với những khách hàng trả chậm và theo dõi các phản hồi của khách hàng về sản phẩm, giải quyết khiếu nại nếu có.Cả ba quá trình trên đều quan trọng và ảnh hởng quyết định đến toàn bộ chu trình hoạt động của công ty, cũng qua đó ta thấy rằng quá trình sản xuất chỉ thực sự bắt đầu khi có đơn đặt hàng của khách do đặc điểm sản phẩm của AUSTNAM là thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.I.3 Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công tyAUSTNAM áp dụng một cơ chế quản lý gọn nhẹ, đơn giản nhng hiệu quả. Việc quản lý trực tiếp của lãnh đạo cấp cao đợc phát huy tối đa, thông tin trong công ty đợc phân luồng rõ rệt, các mối quan hệ cũng nh chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, cán bộ chủ chốt đợc quy định, phân công rõ ràng. Điều này giúp cho 14Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________bộ máy quản lý của AUSTNAM luôn nắm bắt, cập nhật đợc thông tin về nhu cầu khách hàng, những biến đổi của thị trờng, từ đó ra những quyết định đúng đắn, kịp thời. Toàn bộ việc quản lý và hạch toán trong công ty đều đợc tập trung về một mối, thể hiện trong sơ đồ tổ chức sau:Quan hệ chỉ huy Quan hệ kinh tếHội đồng quản trịTổng giám đốcPhó tổng giám đốc tài chính và kinh doanhPhó tổng giám đốc thứ nhấtĐại diện lãnh đạoSản xuấtNhân sự tổng hợpKế toánKế hoạch kĩ thuậtPhát triển kinh doanhVật tưKinh doanhThông tin hành chínhPhát triển khách hàngPhát triển thị trường tỉnhBán lẻHà NộiDự án công nghiệpDịch vụ vận chuyển15Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________Với tổng số 50 cán bộ công nhân viên, AUSTNAM đã có một bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả, giữa các bộ phận đều có mối quan hệ chặt chẽ, ăn khớp với nhau. Mối quan hệ đó đợc thể hiện qua sơ đồ trao đổi thông tin nội bộ của công ty nh sau:Lãnh đạo của AUSTNAM luôn đảm bảo việc thiết lập các quá trình trao đổi thông tin thích hợp trong Công ty nhằm nâng cao hiệu quả của tổ chức. Toàn bộ thông tin nội bộ của AUSTNAM đợc chia thành bốn luồng chính bao gồm:Thông tin về tình hình tiêu thụ sản phẩmPhòng kinh doanhThông tin về chất lượng sản phẩmPhòng KH-TC/ KDThông tin tài chínhPhòng kế toánThông tin nguồn nhân lực, pháp luậtPhòng HC-THHệthốngthôngtinvàxửlýdữliệuLãnh đạo và bộ phận liên quanSản phẩm và dịch vụThông tin sản xuất, kĩ thuậtXưởng SX, phòng KH-KT16Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________- Thông tin và dữ liệu về hoạt động sản xuất: là những thông tin về sản lợng hàng ngày, mức tiêu hao nguyên vật liệu, hiệu suất sử dụng thiết bị, tình trạng đáp ứng các chỉ tiêu kĩ thuật, thông tin về sự hoạt động của hệ thống quá trình, công tin về các hoạt động cải tiến, các sự kĩ thuật, môi trờng sản xuất và các yếu tố tác động đến sản xuất.-Thông tin về những vấn đề liên quan đến chất lợng sản phẩm: chất lợng nguyên vật liệu đầu vào, chất lợng sản phẩm đầu ra, tình hình khiếu nại của khách hàng về chất lợng sản phẩm.-Thông tin về tình hình tiêu thụ sản phẩm nh doanh thu, thị trờng, giá cả, đối thủ cạnh tranh,- Thông tin nguồn nhân lực, pháp luật nh năng lực, trình độ của cán bộ công nhân viên, chỉ tiêu đào tạo, tuyển dụng, sự thoả mãn của ngời lao động, các yêu cầu về môi trờng, thuế, chính sách ngời lao động.Việc trao đổi thông tin nội bộ của AUSTNAM đợc thực hiện qua các hình thức:-Trởng các bộ phận chức năng thu thập, xử lý và lu trữ thông tin liên quan đến hoạt động của bộ phận mình, đồng thời gửi thông tin tới Phó tổng giám đốc tài chính và kinh doanh. Từ đây, các thông tin sẽ đợc tiếp tục xử lý và phân bổ tới những bộ phận có liên quan và Ban giám đốc để phục vụ cho việc ra quyết định.- Tại các cuộc họp giao ban hàng tuần, trởng các bộ phận chức năng có nhiệm vụ trình bày tóm tắt những thông tin cập nhật trong tuần có liên quan đến hoạt động của bộ phận mình phụ trách.- Mọi nhân viên khi có nhu cầu cập nhật thông tin có thể đề nghị trởng các bộ phận chức năng cung cấp. Việc cung cấp thông tin sẽ đợc thực hiện sau khi đợc ban giám đốc phê duyệt.17Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________Ta có thể thấy, tại AUSTNAM, việc quản lý đợc thực hiện theo cơ chế ngành dọc, với bộ máy quản lý theo cơ cấu tổng hợp từ trên xuống và đảm bảo quản lý thống nhất, chặt chẽ. I.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Ta xem xét kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua các bảng sau:Báo cáo kết quả kinh doanh ( đơn vị: 1000 đ)stt chỉ tiêu2001 20021 Tổng doanh thu 143,372,184 189,668,3462 Các khoản giảm trừ 10,836,216 11,713,208_Giảm giá 9,928,392 11,531,698_Hoa hồng đại lý 903,324 71,065_Hoa hồng NV 4,512 110,4453 Doanh thu thuần 132,535,956 177,955,1384Giá vốn hàng bán 94,615,956 124,299,0355 Lợi tức gộp 37,920,000 53,656,1036Chi phí bán hàng 7,683,576 10,791,6417Chi phí quản lý doanh nghiệp 11,230,572 12,860,3838 Lợi tức thuần kinh doanh 19,005,852 30,004,0799Thu nhập hoạt động tài chính 244,860 50,19410Chi phí hoạt động tài chính 738,336 2,608,23511 Lợi tức hoạt động tài chính -493,476 -2,558,04112Thu nhập bất thờng 83,112 739,39513Chi phí bất thờng 0 422,58018Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________14 Lợi tức bất thờng 83,112 316,81515 Lợi tức trớc thuế 18,595,488 27,762,85316Thuế TNDN phải nộp 3,533,136 5,274,94217 Lợi tức sau thuế 15,062,340 22,487,911Bảng cân đối kế toán ( Đơn vị: 1000 đ)Stt Tài sản2001 2002A Tài sản LĐ và ĐT ngắn hạn 80,062,647 115,429,0951Tiền- Tiền mặt tại quỹ- Tiền gửi ngân hàng7,107,210648,9485,020,0532,819,833118,3172,701,51619Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________- Tiền đang chuyển 1,438,2092Đầu t tài chính ngắn hạn3Các khoản phải thu- Phải thu của khách hàng- Trả trớc cho ngời cung cấp- Thuế VAT đợc khấu trừ- Phải thu nội bộ- Các khoản phải thu khác28,445,77227,654,918460,626330,22827,368,95322,637,1392,955,1731,286,924351,985137,7324Hàng tồn kho- Hàng đang đi đờng- Nguyên vật liệu- Thành phẩm- Hàng hoá - Hàng gửi đi bán- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho38,567,18439,118,920-551,73683,311,16610,976,70673,638,143-1,303,68320Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________5Tài sản lu động khác- Tạm ứng- Chi phí trả trớc, chi phí chờ phân bổ- Thế chấp, kí cợc, kí quỹ5,942,481173,7001,779,5313,989,2501,929,143517,073967,727444,343B TSCĐ và đầu t DH8,725,548 22,121,3511Tài sản cố địnha.Tài sản cố định hữu hình- Nguyên giá- Giá trị hao mòn luỹ kếb.Tài sản cố định vô hình- Nguyên giá- Giá trị hao mòn luỹ kế8,725,5487,349,48725,593,756-18,244,2691,376,0612,501,928-1,125,86722,121,35120,870,38738,181,222-17,310,8351,250,9642,501,928-1,250,9642Đầu t tài chính dài hạnTổng tài sản88,788,195 137,550,446Nguồn vốnA Nợ phải trả47,632,407 82,917,01321Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________1Nợ ngắn hạn - Vay ngắn hạn- Vay dài hạn đến hạn trả- Phải trả cho ngời bán- Ngời mua trả tiền trớc- Thuế và các khoản phải nộp- Phải trả công nhân viên- Phải trả các đơn vị nội bộ- Phải trả và phải nộp khác46,063,87516,922,9437,707,28248262504,401,390556,14386,377,503,012,11775,614,64239,899,1078,400,00011,781,5783,265,0981,995,7571,621,30875453761,106,4192Nợ dài hạn- Nợ vay ngân hàng- Nợ khác1,568,5325,076,9675,076,9673Nợ khác2,225,403B Vốn chủ sở hữu- Nguồn vốn kinh doanh- Chênh lệch tỷ giá- Dự phòng trợ cấp thất nghiệp - Quỹ dự trữ41,155,78813,076,6402,005,88554,633,43313,076,640730,7872,055,88422Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________- Lãi cha phân phối còn lại- Lãi cha phân phối năm trớc- Lãi cha phân phối năm nay12,216,11413,807,14916,282,21022,487,912Tổng nguồn vốn88,788,195 137,550,446Xét về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của một công ty là việc làm cần thiết vì mỗi doanh nghiệp đều cố gắng thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo một kết cấu tối u, tuy nhiên kết cấu này luôn bị thay đổi do tình hình đầu t hoạt động của doanh nghiệp, nghiên cứu về cơ cấu nguồn vốn và tài sản sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Ta lập bảng tính toán một số chỉ tiêu tại Công ty AUSTNAM nh sau:sttchỉ tiêu2001 2002chênh lệch1 Tổng doanh thu (1000 đ) 143,372,184 189,668,346 46,296,1622 Doanh thu thuần (1000 đ) 132,535,956 177,955,138 45,419,1823 Giá vốn hàng bán (1000đ) 94,615,956 124,299,035 29,683,0794 Lợi tức gộp (1000đ) 37,920,000 53,656,103 15,736,1035 Chi phí bán hàng (1000đ) 7,683,576 10,791,641 3,108,06523Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________6 Chi phí QLDN(1000đ) 11,230,572 12,860,383 1,629,8117 Lợi tức sau thuế (1000 đ) 15,062,340 22,487,911 7,425,5718 Tỷ suất tự tài trợ 0.4635 0.3972 -0.06639 Hệ số nợ 0.5365 0.6028 0.066310 Tỷ suất đầu t TSCĐ 0.0983 0.1608 0.062511 Tỷ suất đầu t TSLĐ 0.9017 0.8392 -0.062512 Tỷ suất thanh toán hiện hành 1.7381 1.5265 -0.211513 Tỷ suất thanh toán của VLĐ 0.0888 0.0244 -0.064314 Tỷ suất thanh toán tức thời 0.1543 0.0373 -0.11715 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên DT 0.1136 0.1264 0.0127 Nh vậy, so với năm 2001, doanh số bán năm 2002 đã tăng lên đáng kể, tơng ứng là sự tăng lên của chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp, điều này chứng tỏ sản phẩm của Công ty đợc tiêu thụ mạnh mẽ, cạnh tranh tốt trên thị trờng, trong những năm tới Công ty chỉ cần cố gắng giảm tối đa các loại chi phí hơn nữa nhng đảm bảo doanh số bán thì sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn. Số lợng sản phẩm tăng kéo theo giá vốn hàng bán tăng là tất yếu. Hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao thể hiện qua mức tăng của lợi nhuận sau thuế ( tăng 7,425,571 nghìn đồng so với năm 2001).Tuy nhiên thông qua tỷ suất tự tài trợ ta thấy khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp cha tốt, năm 2001 cha vợt quá 50%, đến năm 2002 lại giảm đi 6.63%, hệ số nợ khá cao. Tình hình thanh toán của doanh nghiệp càng đợc thể hiện rõ hơn qua khả năng thanh toán. Mặc dù tỷ suất thanh toán hiện hành của doanh nghiệp rất cao, chứng tỏ khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn tốt nhng tỷ suất thanh toán của vốn lu động và tỷ suất thanh toán tức thời lại quá thấp ( nhỏ dới mức 0.1) nên có thể thấy khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động là 24Báo cáo thực tập tổng hợp Đặng Hải Linh - Kế toán 41c_________________________________________________________________kém, lợng tiền dành cho thanh toán quá ít ( điều này cũng thể hiện ở số lợng tiền trên bảng cân đối kế toán của Công ty, lợng tiền năm 2001 là 7,107,210 nghìn đồng đến năm 2002 giảm xuống chỉ còn 2,819,833 nghìn đồng).Về cơ cấu tài sản, tài sản cố định trong công ty chiếm tỷ phần thấp, chủ yếu là tài sản lu động, điều này là hợp lý với đặc điểm của công ty vì AUSTNAM tuy là một công ty sản xuất nhng thực ra là gia công chế biến nguyên liệu nhập từ nớc ngoài. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp đến năm 2002 cũng đã đợc điều chỉnh lại cho hợp lý hơn, bảo đảm sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.Sự phát triển của Công ty cũng đợc thể hiện qua những tiến bộ cả về chiều rộng và chiều sâu của nguồn nhân lực.Với số công nhân viên tăng dần về số lợng, Công ty coi giáo dục và đào tạo là biện pháp chính nhằm nâng cấp ngời lao động. Hằng năm, Công ty dành một khoản chi phí không nhỏ để thực hiện công việc này, kết quả là Công ty đã có đợc một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, có khả năng thích ứng cao với nhữngthay đổi và thách thức của thị trờng, chính điều này đã góp phần đảm bảo cho Công ty có một vị trí vững vàng, ổn định trên thơng trờng. Qua từng năm, trình độ và tay nghề của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng đợc nâng cao, ta có thể thấy điều đó thể hiện qua các số liệu sau: NămChỉ tiêu 2000 2001 2002Trình độ trên ĐH 4 4 4Trình độ ĐH 14 18 31CNKT/ LĐPT 12 12 15Tổng số lao động 30 34 5025

Tài liệu liên quan

  • Những biện pháp cở bản nhằm thúc đẩy tiêu thụ sp tại cty bảo vệ thực vật 1.doc.DOC Những biện pháp cở bản nhằm thúc đẩy tiêu thụ sp tại cty bảo vệ thực vật 1.doc.DOC
    • 51
    • 615
    • 1
  • TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CTY TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC HÀ NỘI.DOC TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CTY TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC HÀ NỘI.DOC
    • 71
    • 678
    • 1
  • Hạnh toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty TNHHSX & TM Tân Á.DOC Hạnh toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cty TNHHSX & TM Tân Á.DOC
    • 94
    • 557
    • 23
  • HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CTY TUYỂN THAN CỬA ÔNG.DOC HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CTY TUYỂN THAN CỬA ÔNG.DOC
    • 27
    • 654
    • 0
  • Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Cty TNHH dệt kim Minh Anh .doc Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Cty TNHH dệt kim Minh Anh .doc
    • 49
    • 766
    • 4
  • Luận văn - KT bán hàng và xđ kết quả bán hàng tại cty CP Ngọc Anh.doc Luận văn - KT bán hàng và xđ kết quả bán hàng tại cty CP Ngọc Anh.doc
    • 48
    • 450
    • 0
  • Luận văn - Quản lý hệ thống thông tin - Nâng cao hiệu quả quy trình xử lý tại cty Sapaco.doc Luận văn - Quản lý hệ thống thông tin - Nâng cao hiệu quả quy trình xử lý tại cty Sapaco.doc
    • 90
    • 1
    • 7
  • quản trị nhân lựccông tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự tại CTy Hồng Lam.doc quản trị nhân lựccông tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự tại CTy Hồng Lam.doc
    • 156
    • 1
    • 13
  • Lợi nhuận và giải pháp gia tăng lợi nhuận tại cty CP XD nhà số 1.doc Lợi nhuận và giải pháp gia tăng lợi nhuận tại cty CP XD nhà số 1.doc
    • 71
    • 458
    • 1
  • QL và sử dụng vốn lưu động tại cty CP Chương Dương HN.doc QL và sử dụng vốn lưu động tại cty CP Chương Dương HN.doc
    • 46
    • 373
    • 1

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(272 KB - 64 trang) - tại Cty AUSTNAM Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Tôn Lợp Austnam - Công Ty Cổ Phần Austnam