Tài Khoản Loại 5 - Doanh Thu - Quyết định 15
Có thể bạn quan tâm
Hệ thống tài khoản kế toán – Quyết định 15
[TÀI KHOẢN LOẠI 5 – DOANH THU]
- Quay lại: Hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 15
Loại Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá bất động sản đầu tư, dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
HẠCH TOÁN LOẠI TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các Chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
2. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
3. Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
– Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
– Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
– Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
– Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
4. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn đồng thời bốn (4) điều kiện sau:
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
– Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
– Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
– Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
5. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
6. Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,… nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
7. Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
8. Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động SXKD. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Loại Tài khoản 5 – Doanh thu có 6 tài khoản, chia thành 3 nhóm:
Nhóm TK 51 – Doanh thu, có 03 tài khoản
– Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
– Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ;
Dịch vụ Kế toánQuảng Cáo
- Dịch vụ kế toán thuế trọn gói
- Lập báo cáo tài chính nhanh theo yêu cầu
- Dịch vụ hoàn thiện sổ sách, chứng từ kế toán
– Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Nhóm TK 52 – Có 01 tài khoản
– Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại.
Nhóm TK 53 – Có 2 tài khoản
– Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại;
– Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.
(*) Click vào icon để có thể xem chi tiết và download
Số hiệu tài khoản | Tên tài khoản | Xem & Download | |
Cấp 1 | Cấp 2 | ||
511 | Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | ||
5111 5112 5113 5114 5117 | Doanh thu bán hàng hóa Doanh thu bán các thành phẩm Doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu trợ cấp, trợ giá Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư | ||
512 | Doanh thu bán hàng nội bộ | ||
5121 5122 5123 | Doanh thu bán hàng hóa Doanh thu bán các thành phẩm Doanh thu cung cấp dịch vụ | ||
515 | Doanh thu hoạt động tài chính | ||
521 | Chiết khấu thương mại | ||
531 | Hàng bán bị trả lại | ||
532 | Giảm giá hàng bán |
- Quay lại: Hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 15
Từ khóa » Doanh Thu Là Tài Khoản Nào
-
Hệ Thống Tài Khoản - 511. Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch.
-
Hệ Thống Tài Khoản - 511. Doanh Thu Bán Hàng ... - Báo Cáo Tài Chính
-
Cách Hạch Toán Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ
-
Tài Khoản Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ - Luật LawKey
-
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG TÀI KHOẢN 511 - DOANH THU BÁN ...
-
Hạch Toán Doanh Thu Bán Hàng Cung Cấp Dịch Vụ TK 511 Theo TT 133
-
Cách Hạch Toán Doanh Thu Bán Hàng, Cung Cấp Dịch Vụ - TK 511
-
Doanh Thu Là Gì? Cách Tính Doanh Thu Chuẩn Cho Bán Hàng
-
Loại Tài Khoản Doanh Thu Thông Tư 133/2016/TT-BTC
-
[PDF] DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
-
CHI TIẾT HỎI ĐÁP - Hỏi đáp CSTC
-
Cách Hạch Toán Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ TK 511 ...
-
TÀI KHOẢN 3387 - DOANH THU CHƯA THỰC HIỆN
-
CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU - Dịch Vụ Kế Toán - Uy Danh