TÀI LIỆU TÂM LÝ HỌC - XUNG ĐỘT TÂM LÝ Ppt - 123doc

Bầu không khí tâm lý xã hội trong tập thể cơ quan là là trạng thái tâm lýtập thể là nét đặc trưng phản ánh thực trạng các mối quan hệ nẩy sinhtrong hoạt động của tập thể, bao gồm các mối

Trang 1

- -TÀI LIỆU TÂM LÝ HỌC - XUNG ĐỘT

TÂM LÝ

Trang 2

Tổ chức cơ quan đã có trình độ phát triển cao Ý thức trách nhiệm trong từngthành viên đã được nâng cao Mỗi thành viên trong tập thể đều nhận thức rõnhiệm vụ của tổ chức Kỷ luật tập thể ngày càng được củng cố Mối quan hệgiữa các thành viên trong tâp thể trở nên bền vững hơn Trong giai đoạn nàyngười lãnh đạo chuyển sang phong cách lãnh đạo dân chủ.

Câu 11: Xung đột tâm lý là gì? Có những loại xung đột nào xảy ra trong

tổ chức cơ quan nhà nước? Nguyên nhân?

1.Xung đột tâm lý

Xung đột là vấn đề tâm lý xã hội phức tạp trong hoạt động của tập thề các tổchức, cơ quan Đó là hiện tượng tâm lý vốn có giữa con người với con ngườitrong tập thể

Xung đột tập thể là những mâu thuẫn mang tính chất đối kháng nảy sinh giữa con người với con người trong quá trình hoạt động cùng nhau trong tập thể Đây là một vấn đề tâm lý xã hội phức tạp trong hoạt động của tập thể tổ

chức, đó là hiện tượng tâm lý vốn có của con người

Các loại xung đột

Xung đột có thể có hai loại: xung đột giữa cá nhân với cá nhân và xung độtgiữa cá nhân với tập thể

Xung đột giữa các cá nhân

Nguyên nhân xung đột giữa các cá nhân rất khác nhau: sự khôngtương hợp về tâm lý, hiểu nhầm nhau, bất đồng quan điểm, thiếu sự hiểu biếtthiếu tin cậy lẫn nhau.Hoặc giữa các thành viên tích cực với thành viên tiêucực, giữa người bảo thủ với người người đổi mới, giữa người tiên tiến vàngười lạc hậu

Diễn biến của các cuộc xung đột: có thể diễn ra theo những cách chủ yếu sau đây:

+Tiến triển một cách lô gích theo chiếu hướng đi lên Hai bên khôngchịu chấp nhận đề nghị của nhau, làm cho xung đột ngày càng tiến triển + Tiến triển một cách mạnh mẽ, hết sức dữ dội Hành động của hai bênđều quyết liệt, hết sức dữ dội, không thể điều khiển được

+ Tiến triển bùng nổ Cuộc xung đột kiểu này cò sức mạnh rất lớn vàkết thúc nhanh

Các cuộc xung đột có thể kết thúc khác nhau:

Trang 3

+Giải quyết triệt để dập tắt xung đột Người này thắng lợi, người kiathất bại, hoặc bằng sự thoả hiệp nhượng bộ lẫn nhau.

+Thoái trào, chuyển qua trạng thái âm ỷ Hai bên đều trở nên mệt mỏi,

và có nguy cơ trở lại bất cứ luc nào

+Kết thúc giả người trong cuộc có ảo tưởng về kết thúc tốt đẹp củaxung đột do một lý do nào đó

Xung đột tâm lý giữa cá nhân và tập thể.

Là xung đôt giữa thành viên trong nhóm với tập thể cũng có thể là xungđột liên cá nhân lãnh đạo với nhóm tập thể

Nguyên nhân: Có thể là nguyên nhân xuất phát từ đặc điểm cá nhân,cũng cò thể là những nguyên nhân từ phía tập thể

Trong loại xung đột này có loại xung đột giữa người lãnh đạo với tậpthể Nguyên nhân người lãnh đạo không đủ phẩm chất và năng lực, không đủ

uy tín, cũng có thể bị suy thoái nhân cách

Câu 12: Nêu một hiện tượng xung đột tập thể và nêu đề xuất biện pháp giải quyết?

1.Định nghĩa.

Xung đột là vấn đề tâm lý xã hội phức tạp trong hoạt động của tập thề các tổchức, cơ quan Đó là hiện tượng tâm lý vốn có giữa con người với con ngườitrong tập thể

Xung đột tập thể là những mâu thuẫn mang tính chất đối kháng nảy sinh giữa con người với con người trong quá trình hoạt động cùng nhau trong tập thể Đây là một vấn đề tâm lý xã hội phức tạp trong hoạt động của tập thể tổ

chức, đó là hiện tượng tâm lý vốn có của con người

2.Các loại xung đột

Xung đột có thể có hai loại: xung đột giữa cá nhân với cá nhân và xung độtgiữa cá nhân với tập thể

Xung đột giữa các cá nhân

Nguyên nhân xung đột giữa các cá nhân rất khác nhau: sự khôngtương hợp về tâm lý, hiểu nhầm nhau, bất đồng quan điểm, thiếu sự hiểu biếtthiếu tin cậy lẫn nhau.Hoặc giữa các thành viên tích cực với thành viên tiêucực, giữa người bảo thủ với người người đổi mới, giữa người tiên tiến vàngười lạc hậu

Trang 4

Diễn biến của các cuộc xung đột: có thể diễn ra theo những cách chủ yếu sau đây:

+Tiến triển một cách lô gích theo chiếu hướng đi lên Hai bên khôngchịu chấp nhận đề nghị của nhau, làm cho xung đột ngày càng tiến triển + Tiến triển một cách mạnh mẽ, hết sức dữ dội Hành động của hai bênđều quyết liệt, hết sức dữ dội, không thể điều khiển được

+ Tiến triển bùng nổ Cuộc xung đột kiểu này cò sức mạnh rất lớn vàkết thúc nhanh

Các cuộc xung đột có thể kết thúc khác nhau:

+Giải quyết triệt để dập tắt xung đột Người này thắng lợi, người kiathất bại, hoặc bằng sự thoả hiệp nhượng bộ lẫn nhau

+Thoái trào, chuyển qua trạng thái âm ỷ Hai bên đều trở nên mệt mỏi,

và có nguy cơ trở lại bất cứ luc nào

+Kết thúc giả người trong cuộc có ảo tưởng về kết thúc tốt đẹp củaxung đột do một lý do nào đó

Xung đột tâm lý giữa cá nhân và tập thể.

Là xung đôt giữa thành viên trong nhóm với tập thể cũng có thể là xungđột liên cá nhân lãnh đạo với nhóm tập thể

Nguyên nhân: Có thể là nguyên nhân xuất phát từ đặc điểm cá nhân,cũng cò thể là những nguyên nhân từ phía tập thể

Trong loại xung đột này có loại xung đột giữa người lãnh đạo với tậpthể Nguyên nhân người lãnh đạo không đủ phẩm chất và năng lực, không đủ

uy tín, cũng có thể bị suy thoái nhân cách

3 Những nguyên tắc và biện pháp khắc phục xung đột:

Nguyên tắc giải quyết xung đột

+ Tính khách quan

Nguyên tắc này đòi hỏi mọi người trong cuộc cũng như người đứng ragiải quyết phải bình tĩnh trước vấn đề xẩy ra.người đóng vai trò trung gianhoà giải phải nghe cả hai phía lhông đứng về phía nào, thận trọng trong việctìm ra nguyên nhân làm nẩy sinh xung đột qua việc phân tích lý lẽ của cả haibên đưa ra.đứng trên lập trường quan điểm của người kia để giải quyết + Tính phân minh và thái độ thiện chí

Trang 5

Xung đột chỉ có thể được giải quyết mốt cách triệt để nếu như ngườitham gia giải quyết phải có thái độ phân minh ,làm sáng rõ sự việc để giúpcho hai bên thấy rõ,

+ Giữ khoảng cách và thái độ tự chủ

Khi con người đã rơi vào xung đột, bất kỳ ai cũng bị tình cảm lấn át ởvào tình trạng xúc động mạnh, tình cảm thường nghiêng về một phía, Do đócần phải giữ được sự tự chủ, giữ khoảng cách nhất định đối với đối phương,giúp cho việc giảm bới căng thẳng giữa hai bên

+ Đảm bảo tính linh hoạt mềm dẻo

Việc giải quyết xung đột phải tuỳ từng trường hợp cụ thể, tuỳ từngnguyên nhân làm nẩy sinh ra xung đột, đặc điểm trạng thái tâm lý của haibên để đưa ra các biện pháp thích hợp

Để giải quyết xung đột người lãnh đạo cần chú ý:

+ Đánh giá đúng nguồn gốc, nguyên nhân, tính chât xung đột

- Chia tách những người tham gia xung đột

Ví dụ : chuyển một bên xung đột sang đơn vị cơ sở khác hoặc đưa mộtbên xung đột ra khỏi tập thể

Trang 6

- Chặn đứng cuộc xung đột từ mệnh lện, bằng lời nói, áp lực của quầnchúng , lực lượng của chính quyền và cơ quan an ninh.

Câu 13: Dư luận xã hội là gì? Vai trò của nó trong tổ chức? Người lãnh đạo quản lý như thế nào để quản lý được dư luận?

1 Khái niệm

Dư luận tập thể là một hiện tượng tâm lý xã hội phản ánh sự thống nhất

ý kiến của nhiều người sau khi đã bàn bạc, trao đổi, là hình thức biểu hiệntrạng thái tâm lý chung trước những sự kiện, hiện tượng, hành vi xảy ra trongtập thể, biểu hiện trí tuệ tập thể và tâm tư nguyện vọng của họ

Dư luận xã hội là một trạng thái tinh thần thống nhất của một nhómhoặc một công đồng xã hội bao gồm cả nhận thức, tình cảm và ý chí

Về bản chất dư luận xã hội không dừng lại ở ngôn từ, lời nói của côngchúng mà luôn gắn liền với ý kiến của một số đông và xu thế sẵn sàng hànhđộng Nó tạo ra sức mạnh và áp lực nhất định có khả năng làm thay đổinhững vấn đề của xã hội

Về tính chất dư luận xã hội phản ánh tính công khai, lan truyền, tínhthời sự và tính quần chúng

Về nội dung dư luận, không phải những vấn đề xẩy ra trong cuộc sốngcũng đều là đối tượng của dư luận mà chỉ những những sự kiện mang tínhchất thời sự, phổ biến tác động đến đời sống, đến nhu cầu và lợi ích trực tiếphoặc lâu dài của công chúng thì mới là đối tượng gây ra dư luận xã hội

Dư luận xã hội khác tin đồn Tin đồn chỉ là những phát ngôn, loan tinbình thường, không phải sự phán xét của công chúng Tin đồn thường chứađựng nhiều yếu tố cảm xúc, thậm chí mang nặng tính chất chủ quan thể hiệnđộng cơ cá nhân của người đưa tin Nên những tin đồn thường thiếu căn cứxác đáng

2 Vai trò của dư luận xã hội

+ Điều chỉnh hành vi cá nhân và của tập thể

+ Dư luận xã hội đóng vai trò người động viên, khích lệ, hoặc ngườiphê phán, công kích đối với những hành động xã hội, những biểu hiện đạođức, tinh thần của những cá nhân hay nhóm người trong xã hội

Trang 7

+Dư luận xã hội không chỉ tác động đến con người mà còn là một công

cụ kiểm tra chính xác nhanh nhạy và tuyết đối ở mọi lúc mọi nơi hành vi conngười

+ Dư luận xã hội còn làm cố vấn cho các cơ quan chức năng giải quyếtcác vấn đề xẩy ra trong công đồng, nó mở rộng quyền dân chủ, tăng cườngmối quan hệ giữ Đảng- Nhà nước và nhân dân

Vì vậy người quản lý cần sử dụng nó trong quá trình điều khiển conngười

3 Các loại dư luận xã hội

Dư luận xã hội bao gồm hai loại: dư luận chính thức và dư luận khôngchính thức

Dư luận chính thức là dư luận được người lãnh đạo ủng hộ

Dư luận không chính thức là dư luận được hình thành một cách tự phát,không được người lãnh đạo ủng hộ Dư luận không chính thức thường lànhững tin đồn, vì vậy cần ngăn chặn và dập tắc các tin đồn

4 Các giai đoạn hình thành dư luận xã hội.

+ Giai đoạn 1: Xuất hiện một vấn đề, sự kiện trong xã hội, được mọi ngườichứng kiến, làm nẩy sinh những suy nghĩ, cảm xúc phán đoán của ngườikhác

+ Giai đoạn 2: Trao đổi giữa mọi người về suy ghĩ, phán đoán, quan điểmđánh giá của mình về sự kiện xẩy ra đó Giai đoạn này chuyển ý thức cá nhânsang ý thức xã hội

+ Giai đoạn 3: Thống nhất những ý kiến, những những quan điểm khác nhaulại xung quanh những vấn đề cơ bản,.Trên cơ sở này hình thành những phánđoán, đánh giá chung theo sự thoã mãn của đại đa số người trong cộngđồng.Lúc này dư luận xã hội đã được hình thành

+ Giai đoạn 4 Quan điểm nhận thức và hành động thống nhất của tập thể tạonên dư luận và có sự lan truyền dư luận xã hội mạnh mẽ

Trong công tác lãnh đạo quản lý việc phát hiện phân tích hình thành và

sử dụng dư luận xã hội là vấn đề hết sức quan trọng Người lãnh đạo có thểthông qua dư luận xã hội mà hiểu được những đặc điểm tâm lý xã hội nhất lànhu cầu lợi ích, trình độ tư duy, nhận thức, tâm thế xã hội của các nhóm xãhội

Trang 8

5.Người lãnh đạo quản lý để quán lý được dư luận xã hội

Quan tâm đến dư luận xã hội trong tập thề, xem dư luận như là mộtphương tiện quản lý, giáo dục cá nhân và tập thể

Kịp thời nắm bắt dư luận trong tập thể cơ quan, tổ chức, điều chính theohướng có lợi cho sự phát triển của tổ chức

Ngăn chặn kịp thời những dư luận không chính xác, tạo điều kiện đểnhững dư luận đúng đắn tồn tại, lan tỏa

Xây dựng phát triển, tạo các dư luận lành mạnh trong tập thể

Khi xây dựng dư luận xã hội trong tổ chức, cần đảm bảo tính chính xác,chân thực và nhân đạo

Câu 14: Hiện tượng lây lan tâm lý? Ảnh hưởng của hoạt động lây lan tâm lý trong tổ chức?

1 Hiện tượng lây lan tâm lý

Sự lây truyền tâm lý là hiện tượng phổ biến nhất và cũng thể hiện rõ nét nhấttrong số các hiện tượng tâm lý xã hội thường xẩy ra trong tập thể cơ quan, tổ

chức Biểu hiện của nó rất phong phú Lây lan tâm lý xẩy ra là do một người

( một nhóm) dễ dàng chịu tác động cảm xúc của một người (một nhóm) khác trong quá trình tiếp xúc trực tiếp Kết quả lây truyền tâm lý tạo ra một trạng thái xúc cảm chung của một nhóm, một tập thể lao động

Nguyên nhân gây ra sự lây truyền tâm lý rất khác nhau và rất đa dạng

Cơ chế của sự lây truyền tâm lý là sự bắt chước: Sự bắt chước gây nênlây truyền tâm lý có thể chia thành hai loại: bắt chuớc có ý thức và bắt chước

vô thức

Sư lây truyền tâm lý có thể diễn ra dưới hai hình thức:

- Dao động từ từ: Một hiện tượng nào đó lúc đầu có thể gây ra phản ứng bất

bình, phẫn nộ, nhưng sau đó mọi người làm theo

- Bùng nổ xẩy ra khi con người ở trạng thái căng thẳng thần kinh và tâm lý.

Họ làm theo mọi việc nào đó mà không hiểu tại sao lại hành động như vậy Hiện tượng lây truyền tâm lý có thể có ảnh hưởng tốt, cũng có thể cóảnh hưởng xấu tới cá nhân và hoạt động chung của tập thể

Cùng với ám thị, bắt chước, lây truyền tâm lý trong một số trường hợp cóthể gây nên sự hoảng loạn, người lãnh đạo cần quan tâm đến hiện tượng

Trang 9

lây truyền tâm lý kịp thời ngăn chăn hạn chế những lây truyền tâm lý tiêucực xử lý những hiện tượng hoảng loạn đồng thời tạo điều kiện chi nhữngnhân tố tích cực có thể gây nên những lây truyền tâm lý tốt tong tập thể

cơ quan tổ chức của mình

2.Ảnh hưởng của hoạt động lây lan tâm lý trong tổ chức.

Ảnh hưởng tích cực; giúp người cán bộ học tập những kinh nghiệm, hành vi

và cảm xúc tốt, hoàn thành tốt công việc của tổ chức

Ảnh hưởng tiêu cực; cùng với ám thị giảm bắt chước lây lan tâm lý trong một

số tổ hợp có thể gây ra sự hoảng loạn, ở một số người trong tập thể

Người lãnh đạo, quản lý cần quan tâm, ngăn chặn, hạn chế kịp thờinhững lây lan tiêu cực, Xử lý những hiện tượng hoảng loạn có thể nảy sinhtrong tập thể, tạo điều kiện cho những nhân tố tích cực có thể gây nên nhữnglây lan tâm lý tốt trong tập thể cơ quan, tổ chức mình

Câu 15: Bầu không khí tâm lý là gì? Vai trò của bầu không khí tâm lý trong tổ chức?

1.Khái niệm

Bầu không khí tâm lý là trạng thái tâm lý của một số đông người đối vớimột sự việc hay một hiện tượng khách quan nào đó liên quan đến nhu cầucủa họ

Bầu không khí tâm lý xã hội trong tập thể cơ quan là là trạng thái tâm lýtập thể là nét đặc trưng phản ánh thực trạng các mối quan hệ nẩy sinhtrong hoạt động của tập thể, bao gồm các mối quan hệ tình cảm giữa các

cá nhân, các bộ phận của tập thể trên cơ sở các mối quan hệ chính thứccũng như không chính thức trong tổ chức và cơ quan đó

Bầu không khí tâm lý tập thể không đơn thuần là tổng số đặc điểm tâm

lý cá nhân của thành viên trong tập thể Nó biểu hiện mức độ hoà hợp cácđặc điểm tâm lý trong quan hệ liên nhân cách của họ và được hình thành từthái độ của mọi người trong tổ chức, cơ quan đối với công việc, bạn bè vàđồng nghiệp và người lãnh đạo của họ

2 Những biểu hiện của bầu không khí tâm lý tập thể

+ Thể hiện ở ý thức, thái độ, trách nhiệm của mọi người đối với côngviệc chung

+ Thể hiện ở số lượng người nhiều hay ít đồng tình với lãnh đạo , với sựtham gia công tác tập thể

Trang 10

+ Thể hiện bằng sự chấp hành kỷ luật lao động tốt hay xấu.

+ Thể hiện bằng số lần xung đột trong tập thể nhiều hay ít

+ Thể hiện ở hiệu quả lao động của tập thể cao hay thấp

Bầu không khí tâm lý được hình thành từ thái độ của mọi người đối vớilao động, với bạn bè và những người lãnh đạo của họ Những quan hệ nàyđược củng cố trong quá trình cùng lao động và phụ thuộc rất nhiều vào tínhchất và phong cách làm việc của lãnh đạo cơ quan

Bầu không khí tâm lý trong tập thể đóng vai trò to lớn đối với mỗi cánhân và hoạt động chung của tập thể

Bầu không khí tâm lý trong tập thể chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tốkhác nhau có thể nêu lên các yếu tố đó là:

- Phong cách làm việc của người lãnh đạo

- sự tương hợp về mặt tâm lý của các thành viên

- Điều kiện làm việc

- Chế độ đãi ngộ, chính sách

- Bản thân công việc và các yếu tố khác

Xây dựng bầu không khí tâm lý tập thể là một trong những nhiệm vụquan trọng của người lãnh đạo Để làm được điều đó cần làm cho mỗi cánhân cảm thấy được thoã mãn trong cuộc sống, hoạt động ttrong tổ chức cơquan của mình Để xây dựng một bầu không khí lành mạnh trong tập thể đòihỏi nhà quản lý không chỉ chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộcông chức mà còn phải quan tâm đến rất nhiều vấn đề khác như xây dựngcho mình phong cách lãnh đạo hợp lý, có hiệu quả quan tâm đến đời sốngtinh thần của cán bộ công chức, tạo nên sự tương hợp tâm lý trong tập thể

3.Vai trò của bầu không khí tâm lý trong tổ chức

Được xem là phông (nền) diễn ra các hoạt động, giao tiếp của cácthành viên trong tập thể

Thấm vào ý thức của những cá nhân riêng lẻ trong tổ chức và tạo raảnh hưởng rõ rệt đối với tâm lý, hoạt động của họ

Tạo ra tâm trạng phấn khởi, vui vẻ, làm tăng tích tích cực, sang tạo củacon người trong tổ chức Nâng cao tinh thần đoàn kết, sự giúp đỡ lẫn nhau,hiệu quả của hoạt động cá nhân và tập thể được nâng lên rõ rệt

Trang 11

Bầu không khí buồn tẻ, căng thẳng, gây nên những cảm xúc tiêu cực ởcác cá nhân, thành viên sẽ tác động xấu tới người lao động, hiệu quà laođộng của họ trong tổ chức.

Những tổ chức có bầu không khí căng thẳng, ngột ngạt, thường xuất hiệnnhững xung đột mâu thuẫn giữa các thành viên trong tổ chức, với các nhómtập thể, với lãnh đạo, lãnh đạo – tập thể sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực tớihoạt động, sự phát triển của tổ chức

4.Để xây dựng bầu không khí tập thể, người lãnh đạo cần phải;

Xây dựng bầu không khí tâm lý lành mạnh trong tập thề, làm cho mỗi

cá nhân, thành viên trong tổ chức cảm thấy thỏa mãn trong cuộc sống, vớihoạt động của tổ chưc, cơ quan mình

Chăm lo, cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ

Chăm lo tới lợi ích vật chất, tinh thần cho nhân viên trong cơ quan, tổchức

Xây dựng cho mình một phong cách lãnh đạo hợp lý, có hiệu quả, làmgương cho nhân viên, giảm hẳn mâu thuẫn lãnh đạo – nhân viên, lãnh đạo –tập thể, để xây dựng bầu không khí lành mạnh trong tập thể

Tạo nên sự tương quan tâm lý giữa các cá nhân trong tập thể, giảmmâu thuẫn cá nhân – cá nhân, cá nhân – tập thể, cá nhân với lãnh đạo

Câu 17: Phân tích những khía cạnh tâm lý trong công tác cán bộ? Các biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đó?

Công tác cán bộ bao gồm nhiều nội dung , bao gồm chăm lo xây dựng độingũ cán bộ, đổi mới quan niệm đánh giá, bố trí cán bộ Xây dựng quy chếtuyển chọn nhân tài Để thực hiên những yêu cầu nhiệm vụ đó những tri thứckhoa học tâm lý là hết sức quan trọng

1.Những khía cạnh tâm lý trong công tác cán bộ.

1.1.Những khía cạnh tâm lý trong công tác đánh gía cán bộ.

Đánh giá cán bộ là khâu đầu tiên, quan trọng, thậm chí có ý nghĩa quyếtđịnh trong công tác cán bộ nói chung, cán bộ cơ sở nói riêng

Nội dung đánh giá cán bộ

Nội dung đánh giá cán bộ gồm đánh giá kết quả hoạt động của người

đó, đánh giá tính chất công việc và đánh gía phẩm chất nhân cách của cáchcán bộ

Trang 12

Khi đánh giá kết quả hoạt động của một cán bộ, công chức thì cần phảixem xét sát với từng loại cán bộ

Chẳng hạn với cán bộ công chức làm công tác phục vụ, văn thư lưu trữthì căn cứ vào khối lượng công việc mà họ hoàn thành để đánh giá

Những người sản xuất kinh doanh thì đánh giá kết quả lao động theo sốlượng sản phẩm làm ra hoặc số tiền thu về

Còn đối với cán bộ quản lý lãnh đạo thì đánh giá kết quả hoạt động của

họ cần phải tính tới chất lượng và hiệu quả do quyết định và thực hiện cácquyết định đem lại

Tuy nhiên chất lượng và hiệu quả quyết định quản lý không phải chỉ doriêng một người lãnh đạo đưa lại Nó là hiệu quả tổng hợp của nhiều nhân tố,

do đó đánh giá hiệu quả của một quyết định quản lý cần phải tách bạch cáchiệu quả riêng lẻ do từng nhân tố đem lại, có thế thì đánh giá mới chính xác.Khi đánh giá cán bộ cần căn cứ vào thời gian và tính chất phức tạp củalao động Khi đánh giá quỹ thời gian lao động ta mới chỉ xem xét bề nổi củalao động cho nên cần phải xem xét mức độ phức tạp của lao động

Có nhiều quan niệm xem xét tính chất phức tạp của lao động

+ Mác phân ra lao đông giản đơn và lao động phức tạp, lao động phứctạp là cấp số nhân của lao động giản đơn

+ Có người cho rằng căn cứ vào trình độ học vấn và mức độ căng thẳngcủa thần kinh

+ Có người cho rằng mức độ phức tạp đánh giá theo những căn cứ sau:

- Nội dung công việc

- Tính đa dạng và yêu cầu phối hợp, kết hợp của công việc

- Mức độ công tác độc lập cần có

- Qui mô và tính phức tạp của sự lãnh đạo

- Tính chất và trình độ trách nhiệm trong thực hiện công việc

Nội dung đánh giá bao gồm;

Đánh giá về mặt lập trường tư tưởng, chính trị:

Lập trường tư tưởng chính tri là tòan bộ những đặc điểm tâm lý bêntrong và cả thái độ, hành vi biểu hiện ra của một cá nhân phản ánh xu hướng

Trang 13

của cá nhân ấy với những vấn đề chính trị, xã hội, mà cốt lõi nhất chính làthái độ của cá nhân đối với chế độ hiện hành

Lập trường tư tưởng chính trị là một nội dung tâm lý cơ bản nhất khiđánh giá cán bộ

Việc đánh giá lập trường, tư tưởng, chính trị của cán bộ có thể nhìnnhận qua các yếu tố sau đây:

- Đánh giá mức độ nhận thức, sự hiểu biết dứt khoát và đúng đắn về thái

độ và hành vi của cá nhân trong lĩnh vực hệ tư tưởng, chính trị

- Đánh giá quan điểm sống và làm việc, hệ thống động cơ, quan niệm vềquản lý con người, về định hướng giá trị

- Đánh giá năng lực nhận thức, bảo vệ và vận dụng sáng tạo chũ nghĩaMác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh

Lập trường tư tưởng – chính trị của mỗi cán bộ trong thời đại mới là:

”có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân , kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, phấn đấu thực hiện có kêt quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước”

Đánh giá động cơ cá nhân

Động cơ là cái lôi kéo, thúc đẩy qui định chiều hướng cuộc đời của cánhân và tòan bộ những họat động khác của con người

- Xuất phát từ định hướng giá trị nào chiếm ưu thế

- Xuất phát từ nhu cầu cá nhân

Đánh giá hệ thống thái độ và hành vi của cá nhân

Đánh giá thái độ cần tập trung vào các lĩnh vực sau

- Thái độ đối với người khác:

- Thái độ đối với công việc:

- Thái độ đối với bản thân:

- Thái độ đối với gia đình:

Thái độ đó đuợc biểu hiện ở ý thức đạo đức và thể hiện trong hành vihàng ngày, trong quan hệ của họ đối với quần chúng, trong sinh hoạt giađình Yêu cầu ý thức đạo đức và hành vi đạo đức của con người cán bộ ởnước ta trong giai đoạn mới là:

Trang 14

“ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư Không tham nhũng và kiên quyếtđấu tranh chống tham nhũng Có ý thức tổ chức kỷ luật Trung thực,không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm”

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn

Trình độ chuyên môn thể hiện ở quá trình đào tạo, khả năng tư duy nănglực công tác

Ngoài ra đối với cán bộ quản lý cần phải được đánh giá về khả năng raquyết định quản lý như thế nào? Khi ra quyết định có đảm bảo tính kháchquan hay chủ quan, cẩn thận, chắc chắn hay bốc đồng

Đánh giá năng lực hoạt động thực tiễn cần chú ý đến sự cần mẫn, chămchỉ hay thờ ơ, khối lượng và chất lượng công việc, khả năng linh hoạt, sángtạo

Đánh giá về mặt công tác.

Hiệu quả công tác không chỉ thể hiện ở kết quả làm việc có thể địnhlượng được mà còn thể hiện ở mức độ uy tín của cán bộ trong và ngoài cơquan, khả năng gây ảnh hưởng tới người khác

Yêu cầu về năng lực của người cán bộ trong thời ký mới là:” Có trình

độ hiểu biết về chính trị, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước, có trình độ văn hoá chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻđể làm việc có hiệu quả , đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao”

Yếu tố tâm lý cần tránh khi tiến hành đánh giá

Ảnh hưởng của quy luật dự đoán theo ý mình

Ảnh hưởng của quy luật hiệu quả bức xạ

Ảnh hưởng của sự thành kiến cá nhân

Ảnh hưởng của quy luật về sự lẫn lộn giữa sự kiện và kết luận

2.2.Những khía cạnh tâm lý trong công tác sử dụng cán bộ.

Quá trình sử dụng cán bộ (có cả cán bộ mới) là một công việc cần thiết,thường xuyên của các tổ chức, nó được diễn ra thường xuyên, của các tổchức, nó được diễn ra theo yêu cầu và nguyên tắc tổ chức

Trong công tàc sử dụng cán bộ gồm các bước sau:

Trang 15

Công tác tuyển chọn cán bộ:

Là một việc làm thường xuyên để đảm bảo tính liên tục, kế thừa và pháttriển của tổ chức Để đảm bảo hiệu quả ta thường tiến hành theo các bướcsau đây:

- Xác định nhu cầu, phân tích vị trí cần tuyển, thông báo nhu cầu tuyểndụng

- Nhận và nghiên cứu hồ sơ cán bộ

- Tiếp xúc gặp gỡ phỏng vấn để đánh giá qua ngoại hình, quá trình họctập, công tác, đánh giá sơ bộ về năng lực sở trường cán bộ

- Tiến hành trắc nghiệm về khả năng nghề nghiệp nếu có điều kiện

- Phỏng vấn sâu để tìm hiểu thêm

- Đánh giá kết quả thi tuyển và quyết định tuyển dụng

Công tác đề bạt cán bộ (bổ nhiệm cán bộ).

HIện nay công tác này thường làm bằng cách thăm dò uy tín, đề cử, bầu

cử, mời làm việc, sau đó xem xét bổ nhiệm, nhiều nước hiện nay dùng cơ chếthi tuyển,

Luân chuyển cán bộ:

Là sự điều động cán bộ có tổ chức, có kế hoạch với mục đích :

- Cần thử thách cán bộ, để cán bộ làm quen với nhiều môi trường nhiềucông việc khác nhau qua đó nhằm nâng cao năng lực cán bộ

- Khi thấy cán bộ ở vị trí, công việc cũ không phù hợp (không đáp ứngnhu cầu hoặc thừa năng lực với nhiệm vụ cũ)

- Khi cơ cấu cán bộ bị mất cân đối

- Luân chuyển khi đương sự trúng cử sau khi bầu cử

- Tránh những yếu tố thân quen, cục bộ địa phương

Luân chuyển cán bộ là một biện pháp quan trọng để bồi dưỡng rènluyện cán bộ, mở rộng môi trường công tác, tăng thêm vốn hiểu biết và kinhnghiệm vv nhằm hoàn thiện và phát triển năng lực cán bộ, tuy nhiên cần có

sự cân nhắc tính toán cụ thể

Những yếu tố tâm lý xã hội cần tránh trong công tác cán bộ

Trang 16

Những yếu tố tâm lý xã hội cần tránh trong công tác cán bộ gồm:

- Sự ảnh hưởng trước tiên đến công tác lựa chọn cán bộ là ảnh hưởng

của giá trị “thân quen”, trong truyền thống của con người Việt nam giá trị

thân quen có ảnh hưởng không nhỏ đến truyền thống người Việt nam

- Gắn liền với giá trị thân quen là “chủ quan duy tình”, “yêu nên tốt, ghét nen xấu”.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần chỉ ra những ảnh hưởng tiêu cực củayếu tố tâm lý này, người nhắc cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo cần tránh:

“1.Ham dùng người bà con, anh em quen biết, bầu bạn, cho họ là chắchơn người ngoài

2 Ham dùng những kẻ khéo nịnh hót, mà chán ghét những người chínhtrực

3 Ham dùng những người tính tình hợp với mình, mà tránh nhữngngười không hợp với tính tình với mình”

Yếu tố tâm lý – xã hội thứ 3 cần tránh là sự suy nghĩ, quan niệm ăn sâuvào tiềm thức mỗi người đó là người ta thấy khó chấp nhận, cho là việckhông bình thường khi một cán bộ lãnh đạo lại chuyển sang làm chuyênviên, nhân viên

2 Các biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác

Phải có quan điểm động cơ đúng khi dùng người:

+ khi sử dụng con người phải đặt lợi ích chung, lợi ích dân tộc, quốc gialên trên hết, phải dám dùng, dám chịu trách nhiệm

+ Khi sử dụng con người phải vì con người

+ Dùng người muốn có hiệu quả phải theo phương châm của chủ tịch

Hồ Chí Minh: phát huy cái hay của người, hạn chế cái dở của người Trongtác phẩm “sửa đổi lề lối làm việc” Người đã chỉ rõ 6 nguyên nhân khi sửdụng cán bộ:

1.Phải biết rõ cán bộ

2.Phải cân nhắc cán bộ một cách cho đúng

Trang 17

3.Phải khéo dùng cán bộ - không có ai cái gì cũng tốt, cái gì cũng hay,

vì vậy chúng ta phải khéo dùng người, sữa chữa những khuyết điểm cho họ,giúp đỡ ưu điểm của họ

4.Phải phân phối cán bộ cho đúng, phải dùng người đúng chổ,đúng việc

5 Phải giúp cán bộ cho đúng - phải luôn luôn dùng lòng nhân ái mà màgiúp đỡ, lãnh đạo cán bộ Giúp họ sữa chữa những chỗ sai lầm Khen ngợi họlúc họ làm đuợc việc và phải luôn luôn kiểm soát cán bộ

6.Phải giữ gìn cán bộ

Dùng nguời phải theo quy luật biến thiên tâm lý:

Một tập thể không thể có toàn người tài, và cũng không thể dùng toànngười kém Vấn đề then chốt là phải khởi động tiềm năng sáng tạo của mỗingười Để làm được việc đó có thể sử dụng cách thức sau ( theo GS Hà BộiĐức- Trung Quốc)

+ Mở “khóa lòng”.

+ Cho một “điểm tựa”.

+ “Châm ngọn lửa”

+ Dẫn dắt “phản ứng hạt nhân”.

Dùng nguời phải theo qui luật dung hợp:

Các công trình nghiên cứu tâm lý cho thấy sự dung hợp và không dunghợp giữa các thành viên trong tổ chức (đặc biệt là ở góc độ tâm lý) có ýnghĩa hết sức quan trọng của công tác tổ chức Nếu tạo ra sự dung hợp tâm lýtối ưu sẽ nhân lên sức mạnh của con người trong tổ chức gấp nhiều lần.Ngược lại nếu không dung hợp sẽ dẫn đến sự bất đồng, xung đột loàm cho tổchức rời rạc, kém sức mạnh

Có ba loại dung hợp (đôi khi còn gọi là sự thích ứng ) mà các nhà lãnhđạo, quản lý cần quan tâm

- Sự thích ứng về mặt thể chất, sinh lý với những tính chất và điều kiệncủa hoạt động, tính chất của công việc, mức độ đòi hỏi về chuyên môn, kỹthuật, công nghê của việc làm, mức độ căng thẳng hay đơn điệu cũng nhưcường độ công việc đòi hỏi

Trang 18

- Sự thích ứng về mặt tâm lý; giữa các loại khí chất, tính cách nhũng nét

cá tính, hứng thú nhu cầu, nguyện vọng, quan niệm, thói quen của các thànhviên trong tập thể

- Sự thích ứng về mặt xã hội- tâm lý; giữa các cá nhân với tập thể vớiđồng nghiệp và lãnh đạo, những quy định tiêu chuẩn, những giá trị chung củatập thể, cách ứng xử và truyền thống của tập thể

Trong tác phẩm sửa đối lề lối làm việc Hồ chí Minh chỉ rõ 5 cách thức

sử dụng cán bộ:

Chỉ đạo, nâng cao, kiểm tra, cải tạo, giúp đỡ

Câu 19: Để tâm tới công tác tuyển chọn cán bộ cần chú ý đền những yếu

tố tâm lý gì?

1.Những khía cạnh tâm lý trong công tác cán bộ.

1.1.Những khía cạnh tâm lý trong công tác đánh gía cán bộ.

Đánh giá cán bộ là khâu đầu tiên, quan trọng, thậm chí có ý nghĩa quyếtđịnh trong công tác cán bộ nói chung, cán bộ cơ sở nói riêng

Nội dung đánh giá cán bộ

Nội dung đánh giá cán bộ gồm đánh giá kết quả hoạt động của người

đó, đánh giá tính chất công việc và đánh gía phẩm chất nhân cách của cáchcán bộ

Khi đánh giá kết quả hoạt động của một cán bộ, công chức thì cần phảixem xét sát với từng loại cán bộ

Chẳng hạn với cán bộ công chức làm công tác phục vụ, văn thư lưu trữthì căn cứ vào khối lượng công việc mà họ hoàn thành để đánh giá

Những người sản xuất kinh doanh thì đánh giá kết quả lao động theo sốlượng sản phẩm làm ra hoặc số tiền thu về

Còn đối với cán bộ quản lý lãnh đạo thì đánh giá kết quả hoạt động của

họ cần phải tính tới chất lượng và hiệu quả do quyết định và thực hiện cácquyết định đem lại

Tuy nhiên chất lượng và hiệu quả quyết định quản lý không phải chỉ doriêng một người lãnh đạo đưa lại Nó là hiệu quả tổng hợp của nhiều nhân tố,

do đó đánh giá hiệu quả của một quyết định quản lý cần phải tách bạch cáchiệu quả riêng lẻ do từng nhân tố đem lại, có thế thì đánh giá mới chính xác

Trang 19

Khi đánh giá cán bộ cần căn cứ vào thời gian và tính chất phức tạp củalao động Khi đánh giá quỹ thời gian lao động ta mới chỉ xem xét bề nổi củalao động cho nên cần phải xem xét mức độ phức tạp của lao động.

Có nhiều quan niệm xem xét tính chất phức tạp của lao động

+ Mác phân ra lao đông giản đơn và lao động phức tạp, lao động phứctạp là cấp số nhân của lao động giản đơn

+ Có người cho rằng căn cứ vào trình độ học vấn và mức độ căng thẳngcủa thần kinh

+ Có người cho rằng mức độ phức tạp đánh giá theo những căn cứ sau:

- Nội dung công việc

- Tính đa dạng và yêu cầu phối hợp, kết hợp của công việc

- Mức độ công tác độc lập cần có

- Qui mô và tính phức tạp của sự lãnh đạo

- Tính chất và trình độ trách nhiệm trong thực hiện công việc

Nội dung đánh giá bao gồm;

Đánh giá về mặt lập trường tư tưởng, chính trị:

Lập trường tư tưởng chính tri là tòan bộ những đặc điểm tâm lý bêntrong và cả thái độ, hành vi biểu hiện ra của một cá nhân phản ánh xu hướngcủa cá nhân ấy với những vấn đề chính trị, xã hội, mà cốt lõi nhất chính làthái độ của cá nhân đối với chế độ hiện hành

Lập trường tư tưởng chính trị là một nội dung tâm lý cơ bản nhất khiđánh giá cán bộ

Việc đánh giá lập trường, tư tưởng, chính trị của cán bộ có thể nhìnnhận qua các yếu tố sau đây:

- Đánh giá mức độ nhận thức, sự hiểu biết dứt khoát và đúng đắn về thái

độ và hành vi của cá nhân trong lĩnh vực hệ tư tưởng, chính trị

- Đánh giá quan điểm sống và làm việc, hệ thống động cơ, quan niệm vềquản lý con người, về định hướng giá trị

- Đánh giá năng lực nhận thức, bảo vệ và vận dụng sáng tạo chũ nghĩaMác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh

Trang 20

Lập trường tư tưởng – chính trị của mỗi cán bộ trong thời đại mới là:

”có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân , kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, phấn đấu thực hiện có kêt quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước”

Đánh giá động cơ cá nhân

Động cơ là cái lôi kéo, thúc đẩy qui định chiều hướng cuộc đời của cánhân và tòan bộ những họat động khác của con người

- Xuất phát từ định hướng giá trị nào chiếm ưu thế

- Xuất phát từ nhu cầu cá nhân

Đánh giá hệ thống thái độ và hành vi của cá nhân

Đánh giá thái độ cần tập trung vào các lĩnh vực sau

- Thái độ đối với người khác:

- Thái độ đối với công việc:

- Thái độ đối với bản thân:

- Thái độ đối với gia đình:

Thái độ đó đuợc biểu hiện ở ý thức đạo đức và thể hiện trong hành vihàng ngày, trong quan hệ của họ đối với quần chúng, trong sinh hoạt giađình Yêu cầu ý thức đạo đức và hành vi đạo đức của con người cán bộ ởnước ta trong giai đoạn mới là:

“ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư Không tham nhũng và kiên quyếtđấu tranh chống tham nhũng Có ý thức tổ chức kỷ luật Trung thực,không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm”

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn

Trình độ chuyên môn thể hiện ở quá trình đào tạo, khả năng tư duy nănglực công tác

Ngoài ra đối với cán bộ quản lý cần phải được đánh giá về khả năng raquyết định quản lý như thế nào? Khi ra quyết định có đảm bảo tính kháchquan hay chủ quan, cẩn thận, chắc chắn hay bốc đồng

Đánh giá năng lực hoạt động thực tiễn cần chú ý đến sự cần mẫn, chămchỉ hay thờ ơ, khối lượng và chất lượng công việc, khả năng linh hoạt, sángtạo

Trang 21

Đánh giá về mặt công tác.

Hiệu quả công tác không chỉ thể hiện ở kết quả làm việc có thể địnhlượng được mà còn thể hiện ở mức độ uy tín của cán bộ trong và ngoài cơquan, khả năng gây ảnh hưởng tới người khác

Yêu cầu về năng lực của người cán bộ trong thời ký mới là:” Có trình

độ hiểu biết về chính trị, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước, có trình độ văn hoá chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻđể làm việc có hiệu quả , đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao”

Yếu tố tâm lý cần tránh khi tiến hành đánh giá

Ảnh hưởng của quy luật dự đoán theo ý mình

Ảnh hưởng của quy luật hiệu quả bức xạ

Ảnh hưởng của sự thành kiến cá nhân

Ảnh hưởng của quy luật về sự lẫn lộn giữa sự kiện và kết luận

2.2.Những khía cạnh tâm lý trong công tác sử dụng cán bộ.

Quá trình sử dụng cán bộ (có cả cán bộ mới) là một công việc cần thiết,thường xuyên của các tổ chức, nó được diễn ra thường xuyên, của các tổchức, nó được diễn ra theo yêu cầu và nguyên tắc tổ chức

Trong công tàc sử dụng cán bộ gồm các bước sau:

Công tác tuyển chọn cán bộ:

Là một việc làm thường xuyên để đảm bảo tính liên tục, kế thừa và pháttriển của tổ chức Để đảm bảo hiệu quả ta thường tiến hành theo các bướcsau đây:

- Xác định nhu cầu, phân tích vị trí cần tuyển, thông báo nhu cầu tuyểndụng

- Nhận và nghiên cứu hồ sơ cán bộ

- Tiếp xúc gặp gỡ phỏng vấn để đánh giá qua ngoại hình, quá trình họctập, công tác, đánh giá sơ bộ về năng lực sở trường cán bộ

- Tiến hành trắc nghiệm về khả năng nghề nghiệp nếu có điều kiện

- Phỏng vấn sâu để tìm hiểu thêm

Trang 22

- Đánh giá kết quả thi tuyển và quyết định tuyển dụng

Công tác đề bạt cán bộ (bổ nhiệm cán bộ).

HIện nay công tác này thường làm bằng cách thăm dò uy tín, đề cử, bầu

cử, mời làm việc, sau đó xem xét bổ nhiệm, nhiều nước hiện nay dùng cơ chếthi tuyển,

Luân chuyển cán bộ:

Là sự điều động cán bộ có tổ chức, có kế hoạch với mục đích :

- Cần thử thách cán bộ, để cán bộ làm quen với nhiều môi trường nhiềucông việc khác nhau qua đó nhằm nâng cao năng lực cán bộ

- Khi thấy cán bộ ở vị trí, công việc cũ không phù hợp (không đáp ứngnhu cầu hoặc thừa năng lực với nhiệm vụ cũ)

- Khi cơ cấu cán bộ bị mất cân đối

- Luân chuyển khi đương sự trúng cử sau khi bầu cử

- Tránh những yếu tố thân quen, cục bộ địa phương

Luân chuyển cán bộ là một biện pháp quan trọng để bồi dưỡng rènluyện cán bộ, mở rộng môi trường công tác, tăng thêm vốn hiểu biết và kinhnghiệm vv nhằm hoàn thiện và phát triển năng lực cán bộ, tuy nhiên cần có

sự cân nhắc tính toán cụ thể

Những yếu tố tâm lý xã hội cần tránh trong công tác cán bộ

Những yếu tố tâm lý xã hội cần tránh trong công tác cán bộ gồm:

- Sự ảnh hưởng trước tiên đến công tác lựa chọn cán bộ là ảnh hưởng

của giá trị “thân quen”, trong truyền thống của con người Việt nam giá trị

thân quen có ảnh hưởng không nhỏ đến truyền thống người Việt nam

- Gắn liền với giá trị thân quen là “chủ quan duy tình”, “yêu nên tốt, ghét nen xấu”.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần chỉ ra những ảnh hưởng tiêu cực củayếu tố tâm lý này, người nhắc cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo cần tránh:

“1.Ham dùng người bà con, anh em quen biết, bầu bạn, cho họ là chắchơn người ngoài

Trang 23

2 Ham dùng những kẻ khéo nịnh hót, mà chán ghét những người chínhtrực.

3 Ham dùng những người tính tình hợp với mình, mà tránh nhữngngười không hợp với tính tình với mình”

Yếu tố tâm lý – xã hội thứ 3 cần tránh là sự suy nghĩ, quan niệm ăn sâuvào tiềm thức mỗi người đó là người ta thấy khó chấp nhận, cho là việckhông bình thường khi một cán bộ lãnh đạo lại chuyển sang làm chuyênviên, nhân viên

2 Các biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác

Phải có quan điểm động cơ đúng khi dùng người:

+ khi sử dụng con người phải đặt lợi ích chung, lợi ích dân tộc, quốc gialên trên hết, phải dám dùng, dám chịu trách nhiệm

+ Khi sử dụng con người phải vì con người

+ Dùng người muốn có hiệu quả phải theo phương châm của chủ tịch

Hồ Chí Minh: phát huy cái hay của người, hạn chế cái dở của người Trongtác phẩm “sửa đổi lề lối làm việc” Người đã chỉ rõ 6 nguyên nhân khi sửdụng cán bộ:

1.Phải biết rõ cán bộ

2.Phải cân nhắc cán bộ một cách cho đúng

3.Phải khéo dùng cán bộ - không có ai cái gì cũng tốt, cái gì cũng hay,

vì vậy chúng ta phải khéo dùng người, sữa chữa những khuyết điểm cho họ,giúp đỡ ưu điểm của họ

4.Phải phân phối cán bộ cho đúng, phải dùng người đúng chổ,đúng việc

5 Phải giúp cán bộ cho đúng - phải luôn luôn dùng lòng nhân ái mà màgiúp đỡ, lãnh đạo cán bộ Giúp họ sữa chữa những chỗ sai lầm Khen ngợi họlúc họ làm đuợc việc và phải luôn luôn kiểm soát cán bộ

6.Phải giữ gìn cán bộ

Dùng nguời phải theo quy luật biến thiên tâm lý:

Một tập thể không thể có toàn người tài, và cũng không thể dùng toànngười kém Vấn đề then chốt là phải khởi động tiềm năng sáng tạo của mỗi

Trang 24

người Để làm được việc đó có thể sử dụng cách thức sau ( theo GS Hà BộiĐức- Trung Quốc).

+ Mở “khóa lòng”.

+ Cho một “điểm tựa”.

+ “Châm ngọn lửa”

+ Dẫn dắt “phản ứng hạt nhân”.

Dùng nguời phải theo qui luật dung hợp:

Các công trình nghiên cứu tâm lý cho thấy sự dung hợp và không dunghợp giữa các thành viên trong tổ chức (đặc biệt là ở góc độ tâm lý) có ýnghĩa hết sức quan trọng của công tác tổ chức Nếu tạo ra sự dung hợp tâm lýtối ưu sẽ nhân lên sức mạnh của con người trong tổ chức gấp nhiều lần.Ngược lại nếu không dung hợp sẽ dẫn đến sự bất đồng, xung đột loàm cho tổchức rời rạc, kém sức mạnh

Có ba loại dung hợp (đôi khi còn gọi là sự thích ứng ) mà các nhà lãnhđạo, quản lý cần quan tâm

- Sự thích ứng về mặt thể chất, sinh lý với những tính chất và điều kiệncủa hoạt động, tính chất của công việc, mức độ đòi hỏi về chuyên môn, kỹthuật, công nghê của việc làm, mức độ căng thẳng hay đơn điệu cũng nhưcường độ công việc đòi hỏi

- Sự thích ứng về mặt tâm lý; giữa các loại khí chất, tính cách nhũng nét

cá tính, hứng thú nhu cầu, nguyện vọng, quan niệm, thói quen của các thànhviên trong tập thể

- Sự thích ứng về mặt xã hội- tâm lý; giữa các cá nhân với tập thể vớiđồng nghiệp và lãnh đạo, những quy định tiêu chuẩn, những giá trị chung củatập thể, cách ứng xử và truyền thống của tập thể

Trong tác phẩm sửa đối lề lối làm việc Hồ chí Minh chỉ rõ 5 cách thức

sử dụng cán bộ:

Chỉ đạo, nâng cao, kiểm tra, cải tạo, giúp đỡ

Câu 21: Uy tín là gì? Phân tích các yếu tố hợp thành uy tín của người lãnh đạo?

1.Khái niệm:

Từ khóa » Ví Dụ Về Xung đột Tâm Lý Trong Tập Thể