Tại Sao Cá Biển Không Có Vảy
Có thể bạn quan tâm
Độc giả có câu hỏi khác, mời đặt tại đây
Trong biển khơi có vô vàn các loài cá sinh sống, trong đó có rất nhiều loại cá là món ăn ngon được mọi người ưa thích. Nước biển vừa mặn lại vừa đắng, có chứa thành phần muối lớn, theo đo đạc, nước biển có chưa khoảng 3,5% lượng muối. Cá dưới biển luôn uống nước biển, thành phần muối sẽ thẩm thấu vào cơ thể cá, thế nhưng tại sao thịt của cá biển lại không bị mặn hay đắng?
Cá sống trong nước biển có thể phân thành 2 loại lớn: Loài cá xương cứng và loài cá xương mềm.
Trong mang của loài cá xương cứng có một loại tế bào có tác dụng đặc biệt, gọi là tế bào tiết ra muối. Tế bào tiết ra muối có thể tiết ra thành phần muối, chúng có thể thu hút thành phần muối ở trong máu, sau khi cô đặc chúng tiết muối ra ngoài cơ thể cùng với dịch nhớt. Các tế bào tiết ra muối này luôn làm việc với hiệu suất cao nên cơ thể cá luôn giữ được thành phần muối thấp.
Việc các loài cá xương mềm trong nước biển giữ cơ thể có thành phần muối thấp là cả một khả năng. Thường trong máu của các loài cá này có chất ure nồng độ cao, khiến cho nồng độ máu cao hơn nồng độ nước biển, như vậy có thể giảm thiểu sự ngấm vào của thành phần muối, vì vậy thịt của chúng vẫn luôn không bao giờ bị mặn.
H.T (Theo Hỏi đáp khoa học)
Cá biển là thuật ngữ chỉ về nhưng loài cá sống ở biển, thuật ngữ này trong tương quan và phân biệt với các loài cá sống ở môi trường nước ngọt như cá sông, cá đồng, cá suối. Thuật ngữ cá biển rộng hơn cá biển khơi, chỉ về những con cá ở biển sống xa bờ. Cá biển bao gồm các loài cá ven biển, cá biển khơi, cá biển sâu, cá tầng đáy, cá rạn san hô...
Một con cá biển
Một đàn cá biển
Tra Cá biển trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary |
Đa số loài cá chỉ sống trọn đời trong sông hoặc trong biển. Tuy nhiên, cũng có một số chủng loại cá, trong cả cuộc đời chúng chỉ sống trong biển ở một giai đoạn nào đó, như con lịch phải bơi vào trong sông để đẻ trứng. Có loại cá sinh ra ở trong sông nhưng lại bơi ra ngoài biển như cá hương, cá tầm, cá hồi.
Nếu chỉ nhìn hình dáng bên ngoài thì không có sự khác biệt rõ ràng giữa cá biển và cá sông, tuy nhiên chúng có một số khác biệt về màu sắc, nhìn chung cá biển có nhiều màu sắc hơn cá sông do môi trường sống và cuộc chiến sinh tồn. Để né tránh kẻ thù mạnh hơn mình, cá phải có màu sắc hòa lẫn vào môi trường. Cá ở vùng biển lạnh do môi trường mờ đục. Cá biển nhiều màu sắc là loại sống ở vùng biển nóng và chúng thường sống gần các bãi san hô, có màu sắc rực rỡ. Chính vì vậy, nuôi cá biển có cái thú mà cá nước ngọt không thể có được vì những loại cá này có màu sắc lộng lẫy. Ngoài ra câu cá biển cũng rất thú.
Về bài tiết, cá sống trong nước biển, cho nên chúng hấp thụ nước biển vào trong cơ thể một cách bản năng, nhả lượng muối ra, chỉ bài tiết ra ngoài lượng nước tiểu ít mà đậm đặc. Đó là chỗ khác nhau giữa cá sông và cá biển. Trong khi đó, nước sông không có chất muối, cá trong sông hấp thụ nhiều nước sông vào trong cơ thể. Để điều tiết, cá phải thông qua thận để hấp thụ lượng nước từ trong máu, làm sinh ra nhiều nước tiểu màu nhạt bài tiết ra ngoài.
Chỉ có cá biển mới bị khát nước. Mọi loại cá đều có cùng nồng độ muối trong máu (khoảng 9gr/lít). Trong khi đó, máu cá biển chứa ít muối hơn nước biển. Nước có khuynh hướng chạy ra ngoài, chủ yếu thông qua mang cá. Để giữ lại nước, cá biển không tiểu tiện, hoặc rất ít. Nhưng dù vậy nó vẫn bị mất nước rất nhiều. Chúng phải uống nước vào và có phân hóa tố do một loại tế bào đặc biệt tiết ra để loại bỏ muối thừa. Cá biển là những thực phẩm ngon, giàu chất dinh dưỡng được nhiều người ưa thích. Tuy nhiên cũng có không ít loài cá biển độc gây ra nhiều vụ ngộ độc chết người
Cá biển và các sản phẩm từ cá có giá trị dinh dưỡng cao, đặc biệt là nguồn cung cấp nhóm B. So với thịt, cá có nguồn chất khoáng quý hơn. Tỷ số calci/phosphor ở cá cân đối hơn thịt. Các yếu tố vi lượng như đồng, kẽm, iod ở cá cũng tương đối dồi dào. Cá biển còn có chứa nhiều clo và fluo có tác dụng tốt đối với xương và răng. Ngoài ra cá còn có DHA đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của tế bào não và hệ thần kinh. Ăn cá làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch ở người bị tiểu đường, hạ mỡ máu, chống huyết khối, giảm và đảo ngược quá trình tạo xơ vữa, đồng thời làm giảm nguy cơ bệnh Alzheimer (suy giảm trí nhớ).
Cá biển là thực phẩm tốt đối với sức khỏe do chứa đạm có giá trị sinh học cao với tỷ lệ cân đối, phù hợp với cơ thể người. Cá còn rất giàu chất béo không no omega-3 cần để tạo màng tế bào thần kinh và có tác dụng phòng chống bệnh tim mạch. Đối với trẻ em, nên cho bé ăn cá hồi, cá thu, cá ngừ, cá basa, các loại cá này chứa nhiều omega-3 (các axít béo chưa no rất tốt cho sự phát triển thần kinh và thị giác của trẻ, phát triển trí não giúp bé thông minh hơn). Cá đồng tuy không chứa nhiều các axít béo chưa no như cá biển, nhưng cá đồng cũng chứa nhiều chất đạm quí, dễ hấp thu, lại ít gây dị ứng hơn cá biển. Khi mới bắt đầu cho bé ăn cá, nên cho ăn cá đồng trước, chọn cá nạc ít xương như Cá quả, cá trắm, cá trê[1] Cá biển nhiều omega-3 hơn cá sông, nó nhiều tinh chất khoáng hơn cá nước ngọt và cũng đa dạng hơn về chủng loại.
Khi ăn cá biển, người tiêu dùng phải đối mặt với ít nhất 2 vấn đề: mua phải cá ươn - chết và chứa hóa chất. Không nên ăn cá ươn, đặc biệt là cá chết. Lúc này, lượng protein bị hư hỏng trong cá sẽ sinh ra rất nhiều độc tố. Khi chúng ta ăn phải sẽ gây độc cho cơ thể, dẫn tới ngộ độc thực phẩm và có thể nguy hại đến tính mạng. Các sản phẩm đông lạnh đã có xuất hiện đá cục hoặc lẫn các tinh thể băng thì không nên chọn mua. Ngoài ra, ăn quá nhiều cá như cá ngừ, cá hồi cũng có thể dẫn tới những nguy cơ khác như ngộ độc thuỷ ngân, ảnh hưởng tới trẻ nhỏ, người già, phụ nữ mang thai.
Với các loại cá biển, khi có dấu hiệu hư hỏng luôn có mùi rất đặc trưng là mùi ươn.
- Mắt: Cá tươi mắt sẽ lồi và trong suốt, giác mạc đàn hồi. Mắt cá ươn sẽ lõm vào trong hốc, có màu đục và giác mạc mắt nhăn nheo, thậm chí rách nát.
- Mang: Cá tươi có mang màu đỏ hồng, dính chặt với hoa khế, không nhớt, không có mùi hôi. Trong khi đó mang cá ươn màu xám, không dính chặt với hoa khế, có nhớt, có mùi hôi.
- Vảy: Cá tươi có vảy óng ánh, bám chặt với thân, không có niêm dịch, không có mùi hôi. Còn vây cá ươn mờ, không sáng óng ánh, dễ tróc khỏi thân cá, có mùi.
- Bụng: Ấn ngón tay vào thịt cá để thử, thịt cá tươi sẽ rắn chắc, đàn hồi, không hằn vết ấn.
- Miệng cá biển tươi ngậm kín, còn cá ươn miệng hé mở. Đối với cá biển cấp đông lạnh quá lâu ngày hoặc gặp vấn đề khi bảo quản, răng cá thường bị rụng.
Cá ướp urê, nhìn bề ngoài thấy rất tươi, mắt cá trong, mang cá đỏ tươi hơn bình thường, nhưng độ đàn hồi thân cá không cao, khi ấn tay vào sẽ mềm, mình cá lõm xuống, ngửi cá có mùi khai chứ không phải mùi tanh đặc trưng. Khi rửa vài nước, cá sẽ mềm, lúc chiên hay kho cá sẽ rã ra và không có mùi thơm tự nhiên của cá biển. Chọn mua các loại cá và hải sản có hàm lượng thủy ngân thấp như cá hồi, cá bơn, tôm và hàu.
- ^ http://giadinh.net.vn/song-khoe/nen-cho-be-an-ca-dong-hay-ca-bien-20151014110258075.htm
- Tại sao cá biển có nhiều màu sắc hơn cá sông?
- Điểm mặt hải sản, cá biển ăn gây chết người
- "Treo" mình câu cá biển
- Mẹo đơn giản phân biệt cá biển chết với cá biển đông lạnh an toàn
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cá_biển&oldid=67574301”
Cá nước ngọt vs cá nước mặn
Cá sống trong nước, và nước có hai loại cơ bản được gọi là nước ngọt và nước mặn tùy thuộc vào mức độ mặn. Ở nước ngọt, độ mặn nhỏ hơn 0,5 phần nghìn trong khi đó là hơn 30 phần nghìn trong nước mặn. Điều đó có nghĩa là nước ngọt và nước mặn có các điều kiện khác nhau và các loài cá trong hai môi trường nên có những đặc điểm khác nhau. Bài viết này tóm tắt sự khác biệt quan trọng và thú vị giữa cá sống trong hai vùng nước chính đó.
Cá nước ngọt
Các loài cá nước ngọt sống phần lớn cuộc đời của chúng ở nước ngọt, và đó là lý do tại sao chúng được gọi như vậy. Môi trường sống nước ngọt chính là sông, hồ và suối. Theo tính toán mới nhất, 41% tổng số loài cá là cá nước ngọt. Giá trị này rất có ý nghĩa khi so sánh tỷ lệ khối lượng nước ngọt với nước mặn trên thế giới.
Một số lượng rất lớn các loài cá đã được tiến hóa trong nước ngọt bởi vì sự đầu cơ diễn ra nhanh chóng trong những môi trường sống rải rác. Nói cách khác, môi trường sống nước ngọt rất phân tán và ít nhiều bị cô lập, và điều đó cho phép các loài cá tiến hóa thành nhiều loài khác nhau, không giống như các đại dương và biển liên tục. Tình trạng nhiễm mặn ở nước ngọt thấp, điều này đòi hỏi các loài cá phải giữ lại muối trong cơ thể chúng. Vảy của chúng rộng và khỏe, và những cái này bao phủ toàn bộ cơ thể để giúp duy trì sự điều tiết thẩm thấu của chúng. Ngoài ra, cá nước ngọt có thể tiết kiệm muối trong khi chúng đẩy nước qua mang. Hơn nữa, thận của họ đóng vai trò chính trong việc duy trì nồng độ muối trong máu.
Cá nước mặn
Tất cả các loài cá sống ở biển được gọi chung là cá nước mặn. Tuy nhiên, một số loài cá nước mặn cũng thích sống ở nước ngọt, nhưng phần lớn tuổi thọ của chúng là ở biển hoặc đại dương nơi độ mặn của môi trường là hơn 35 phần nghìn. Vì phần lớn bề mặt trái đất được bao phủ bởi nước và đó là nước mặn, không có gì đáng ngạc nhiên khi quan sát thấy rằng hầu hết các loài cá đã làm nhà của chúng như môi trường nước mặn. Vùng nước nhiệt đới cao hơn nhiều so với vùng nước ôn đới về mật độ của các loài cá. Điều đó chủ yếu là do sự phân phối các nguồn thực phẩm của chúng như tảo phổ biến hơn ở vùng nhiệt đới hơn là trong môi trường lạnh hơn. Ngoài ra, đáng để nói rằng cá bắt đầu tiến hóa trên trái đất trong nước mặn.
Nước mặn mặn hơn nước ngọt, cá sống ở đây phải bảo tồn nước và ngăn không cho muối vào cơ thể; mang của chúng thích nghi với khía cạnh đó, ngoài việc trích xuất oxy ra khỏi nước. Vảy của cá nước mặn là nhỏ và đôi khi toàn bộ cơ thể không được bao phủ với những người. Đại dương và biển luôn được tiếp xúc với khí quyển, vì không có cây hay núi để hạn chế sự tiếp cận của các loài chim săn mồi. Do đó, nguy cơ cuộc sống của một con cá nước mặn là cao.
Sự khác biệt giữa cá nước ngọt và nước mặn?
• Hai loại sống ở hai môi trường khác nhau vì chúng được gọi là nước ngọt và nước mặn.
• Số lượng loài cá trong nước mặn cao hơn nước ngọt. Tuy nhiên, sự phong phú của các loài cá trong một đơn vị thể tích nước ngọt cao hơn đáng kể so với cùng một thể tích nước mặn.
• Cá nước ngọt có vảy lớn và rộng trong khi cá nước mặn có vảy nhỏ.
• Cá nước ngọt có toàn bộ cơ thể được bao phủ bởi vảy trong khi cá nước mặn đôi khi chỉ che phủ một phần cơ thể của chúng bằng vảy.
• Cá nước ngọt thích nghi với việc bảo tồn muối, nhưng cá nước mặn thích nghi với việc bảo tồn nước.
Từ khóa » Cá Biển Không Vảy
-
Điểm Danh Các Loại Cá Da Trơn Phổ Biến ở Việt Nam
-
Tại Sao Cá Biển Không Có Vảy
-
Tại Sao Cá Có Lưng Màu đen, Bụng Trắng Và Cá Có Vảy, Cá Không Có
-
Tổng Hợp Các Loại Cá Biển Ngon Nhất, Giàu Dinh Dưỡng - Hải Sản Baba
-
Các Loài Cá Vảy - Tép Bạc
-
Cá Lao Không Vảy – Wikipedia Tiếng Việt
-
Cách Phân Biệt Các Loại Cá Biển - Hải Sản Khánh Hòa
-
Tại Sao Có Loài Cá Có Vảy, Có Loài Không?
-
Top 20 Loại Cá Biển Thông Dụng Và Giàu Dinh Dưỡng
-
Tổng Hợp Các Loại Cá Biển Ngon Nhất, Giàu Dinh Dưỡng
-
Top 10 Loại Cá Biển Ngon Nhất Thế Giới - Nhiều Loại Việt Nam Cũng Có
-
Giải Thích: Vì Sao Cá Cần Có Vảy? - Tech12h
-
Nước Biển Mặn Thế Sao Cá Sống được, Vì Sao Thịt Cá Lại Không Mặn?