Tam độc – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
| Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (6/2025) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này) |

| Một phần trong loạt bài về |
| Phật giáo |
|---|
Lịch sử
|
Khái niệm
|
Kinh điển
|
Tam học
|
Niết-bàn
|
Tông phái
|
Ở các nước
|
| |
|
Tam độc (tiếng Phạn: triviṣa), trong Phật giáo, nói về ba trạng thái tinh thần có hại: ngu si (vô minh) (tiếng Phạn: moha), tham lam (tiếng Phạn: lobha), sân hận (tiếng Phạn: dosa).
Vì bị kiềm chế bởi tam độc (tham, sân, si) nên chúng sinh luôn tạo nghiệp ác, từ đó tạo ra trong tâm thức những nghiệp lực dưới dạng tiền định lực, trói buộc tâm thức. Khi mạng sống chấm dứt, chúng sinh bị kiềm chế bởi những tiền định lực ấy sẽ phải đi theo nghiệp lực của mình để tái sinh trong sáu cõi luân hồi với một tâm thức và thân thể của kiếp sống mới, phù hợp với các nghiệp nhân đã tạo tác ra trong quá khứ.
Tam độc là phần chính giữa trong bức tranh "Bánh xe luân hồi" (Bhavachakra), đặt tại nhiều tu viện Phật giáo ở Tây Tạng, với hình ảnh: con chim, rắn và lợn cắn đuôi nhau.[1][2]
Miêu tả
[sửa | sửa mã nguồn]Tham (lobha), bắt nguồn từ "lubh", bám chặt vào, hay cột lại, có thể được dịch là "luyến ái", hay "bám níu". Ái dục cũng được dùng trong nghĩa tương đương với lobha. Khi giác quan tiếp xúc với một đối tượng đáng được ưa thích, tức trần cảnh khả ái, thông thường có sự luyến ái hay bám níu phát sanh. Ngược lại, nếu đối tượng không đáng được ưa thích thì có tâm bất toại nguyện. Một số học giả dùng danh từ "khát vọng" nhằm để hướng thiện cho lòng tham có kiểm soát.
Sân (dosa), bắt nguồn từ "dus", sự không bằng lòng, không vui, bất toại nguyện, bất mãn. Một từ gần nghĩa với dosa là paṭigha. Paṭigha từ gốc "paṭi", chống lại, và "gha", chạm vào, đụng, tiếp xúc. Sự thù hận, ác ý cũng được xem như có ý nghĩa tương đương với paṭigha.
Si (moha), bắt nguồn từ "muh", lầm lạc, ảo tưởng. Đó là trạng thái mê mờ, lầm lạc, ảo tưởng. Chính moha bao trùm đối tượng như một đám mây mờ và làm cho tâm mù quáng, không thấy rõ. Moha còn được phiên dịch là không biết, si mê.
Trạng thái tinh thần đối lập
[sửa | sửa mã nguồn]- Vô tham hay bố thí
- Vô sân hay tâm từ
- Vô si hay bát-nhã
Phép tu
[sửa | sửa mã nguồn]- Ta phải thực hành phép "thiểu dục tri túc" (ít muốn biết đủ).
- Ta phải tập dừng lại, tập quan sát để có thể biết phân biệt đúng sai, phải trái.
- Ta phải biết thực hành pháp môn tu tứ niệm xứ (thân niệm xứ, thọ niệm xứ, tâm niệm xứ, pháp niệm xứ).
Kết luận
[sửa | sửa mã nguồn]Theo Vi Diệu Pháp (Abhidhamma) thì tam độc (tham - sân - si) có quan hệ với nhau:
- Si (moha) nằm trong tất cả các loại tâm bất thiện.
- Tham (lobha) và sân (dosa) không phát sanh một mình mà luôn luôn phối hợp với si (moha).
- Còn si (moha) thì có thể khởi sanh đơn độc một mình. Do đó có danh từ: si mê mạnh mẽ "momūha".
Đối nghịch hẳn với ba căn (tam độc) ở trên, là ba căn thiện (kusala). Ba căn nầy không những hàm xúc sự vắng mặt một số điều kiện bất thiện mà còn bao hàm sự hiện hữu của những điều kiện có tánh cách "thiện" một cách tích cực, cụ thể:
- Vô tham (alobha) không phải chỉ có nghĩa là không luyến ái (không tham), mà cũng là quảng đại, bao dung, rộng rãi, bố thí.
- Vô sân (adosa) cũng không phải chỉ là không sân hay không thù hận, mà còn là thiện ý, thiện chí, hay tâm từ (mettā).
- Vô si (amoha) không phải chỉ là không si mê mà cũng là trí tuệ hay tri kiến, minh mẫn sáng suốt (ñāṇa hay paññā).
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Vô minh
- Ảo ảnh (Phật giáo)
- Luân hồi
- Vô ngã
- Năm triền cái
- Bảy mối tội đầu
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ David Loy (2003). The Great Awakening: A Buddhist Social Theory. Simon and Schuster. tr. 28. ISBN 978-0-86171-366-0.
- ^ Guido Freddi (2019). "Bhavacakra and Mindfulness".
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Vi Diệu Pháp Toát Yếu (Nārada Mahā Thera)
| Bảng các chữ viết tắt |
|---|
| bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán |
| |
|---|---|
| |
| Nền tảng |
|
| Đức Phật |
|
| Khái niệm chính |
|
| Vũ trụ học |
|
| Nghi thức |
|
| Niết-bàn |
|
| Tu tập |
|
| Nhân vật chính |
|
| Kinh điển |
|
| Phân nhánh |
|
| Quốc gia |
|
| Lịch sử |
|
| Triết học |
|
| Văn hóa |
|
| Khác |
|
| So sánh |
|
| Danh sách |
|
| |
Bài viết chủ đề Phật giáo này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
- x
- t
- s
Từ khóa » Hình ảnh Tham Sân Si
-
Tham Sân Si Là Gì? Cách Kìm Chế Tham Sân Si đơn Giản Nhất
-
Tham Sân Si Là Gì? Vì Sao Bản Thân Phải Chế Ngự Sân Si
-
Sân Si Nghĩa Là Gì? Ý Nghĩa Của Tham – Sân – Si Trong Lời Phật Dạy
-
Lời Phật Dạy Về Tham, Sân, Si Của Con Người - .vn
-
Tham Sân Si Là Gì? Ý Nghĩa Sâu Sắc Của Tham Sân Si?
-
Học Cách Bớt Sân Si Cho đời Bớt Khổ để Có Một Cuộc Sống Nhẹ ... - VOH
-
Từ Khóa: Tham Sân Si - Sống Đẹp
-
Tham Sân Si Là Gì? Giải Nghĩa Và Chế (cập Nhật 2022) - Hvdong
-
Sân - Si: Bi Kịch Của Con Người Trong Tiểu Thuyết “Cõi Nhân Gian”
-
Sân Si Là Gì – Sân Si Theo Phật Giáo Và Văn Hóa Thường Thức
-
Những Câu Nói Stt để Bớt Sân Si (sống Hòa đồng Nhã Nhặn, Không ...
-
Sân Si Là Gì? Ý Nghĩa Của Từ Tham - Sân - Si - Thủ Thuật Phần Mềm