Tâm sự
Tầm sét - Giant potato
Giant potato Tầm sét – Khoai xiêm Ipomoea mauritiana Jacq. Convolvulaceae
Đại cương : Danh pháp khoa học đồng nghĩa : - Ipomoea paniculata (L.) R.Br. (1810). - Ipomoea digitata Clarke Danh pháp thông thường : ▪ Natal cotton plant, giant forest ipomoea, palmate morning glory (En),Pomme de terre géante. ▪ Tên gọi Việt Nam : - Tầm sét, Khoai xiêm ▪ Nguồn gốc của Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana chưa được biết, nhưng nó có thể là ở trong vùng Châu Mỹ nhiệt đới Amérique tropicale, nơi đây họ hàng của nó liên hệ gần nhất. Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana thường được xác định nhầm lẫn với Ipomoea digitata (Linnaeus) Linnaeus, một loài đặc hữu của những đảo Antilles, không xảy ra trong Châu Á Asie. Khoai Tây vĩ đại pomme de terre géante là một loại thực vật trồng như một khoai lang, nó thuộc về giống Ipomoea. Nó mọc như một dây nho, nó hiện diện trong tất cả mọi nơi trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó được tịch hóa trong nhiều bộ phận trên thế giới. Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana được liệt kê ở hầu hết những nước Châu phi nhiệt đới và nam phi
Afrique du Sud. Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana tìm thấy trong những rừng rậm và rừng mở, nơi ven rừng, trong những thảo nguyên, rừng gần bờ biển, trên bờ sông, đầm lầy, thường ở những nơi đất cát, ở những độ cao đến 2500 m so với mực nước biển. Người ta cũng tìm thấy trên những bãi đất trống và trong những đồn điên Cây Giá tị
Tectona và Cây Tu hú
Gmelina.
Thực vật và môi trường : Mô tả thực vật : Dây leo lớn hoặc bụi, thân leo trường hoặc thẳng, xoắn hình trụ bền vững, láng, thân đôi khi có thể đạt đến 10 m, mảnh thân vuông với rễ biến thành củ lớn, thường có nhựa sữa trắng latex. Lá, mọc cách, cuống lá 3–11 cm dài, phiến lá với đường viền vòng tròn, hiếm khi lá nguyên hoặc hơi có thùy, thùy nguyên hay dợn sóng, xẻ sâu hình chân vịt từ 5 đến 7 thùy kích thước từ 6–24 cm × 6–18 cm, đáy hình tim hoặc cắt cụt, thùy hình mũi dáo đến bầu dục với đỉnh nhọn, láng hoặc có lông mịn ở rãi rác dọc theo gân chánh. Phát hoa, hoa cô độc hoặc kết hợp thành tụ tán, chùm, ở nách lá, hay ở ngọn, mang vài hoa hoặc nhiều hoa, cuống phát hoa dài từ 2,5 đến 20 cm, lá bắc rụng sớm. Hoa, lưỡng phái, đều, 5 phần, thường loè loẹt, rực rở, dạng hình cái quặng, kích thước 5-6 cm đường kính, nụ phát hoa hình cầu, cuống hoa 1–2,5 cm dài; - đài hoa, rời, thường không rụng sớm, đôi khi còn tăng trưởng theo trái, lồi lõm rõ rệt, bao quanh ống vành, hình cầu hoặc hình ellip, từ 6-12 mm dài đỉnh tù. - vành hoa, hình cái quặng, hình ống hẹp ở đáy, từ 5–7 cm dài, toả ra ở đỉnh nhiều hoặc ít hơn 5 thùy, từ 6–9 cm đường kính, màu hồng đến tím đỏ nhạt với trung tâm đậm màu. - Nhụy đực, bao gồm tiểu nhụy étamines; mọc sen kẻ với những thùy của cánh hoa, hình sợi, bằng nhau hoặc có chiều dài không bằng nhau, bao phấn mở ra bên trong của hoa gọi là introrse, khai ở bên và theo chiều dọc, phấn hoa trơn láng hoặc có gai mịn. - nhuỵ cái, bầu noãn, thượng, đĩa hình khuyên hoặc hình chén, hầu hết 2 tâm bì, 1 hoặc 2 buồng, ít khi 3 hoặc 4 buồng, noãn bên dưới dựng đứng, vòi nhụy 1 hoặc 2 mỏng ở ngọn hoặc rất ngắn hay vắng mặt, nướm hình đầu, nguyên hoặc 2 hay 3 thùy. Trái, nang hình trứng, 1,2–1,4 cm dài, khai bởi nhửng van
valves, nấp đậy hoặc vỡ ra bất thường, bên trong chứa 4 hạt. Hạt, từ 6–7 mm dài, màu đen, bao phủ bởi những lông dài khoảng 7 mm dễ dàng vỡ ra. Những hoa của Cây Tầm sét Ipomoea mauritina chỉ mở ra cho những côn trùng đến thăm trong một thời gian rất ngắn. Trong thảm thực vật ở Brésil, hoa nở xảy ra giữa 5 h 30 và 6 h, và đến 11 h những hoa hoàn toàn khép lại.
Bộ phận sử dụng : Lá, nhánh cành lá, rễ củ. Thành phần hóa học và dược chất : Củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana chứa : - β
-sitosterol, - và glycoside- paniculatin (Asolkar và al., 1992). ▪ Trích xuất méthanol của những rễ củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana chứa : - taraxérol, - acétate de taraxérol, - β-sitostérol, - scopolétine - và 7-O-β-D-glucopyranosyl scopolétine (scopoline). ▪ Rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana cũng chứa chất umbelliférone C9H6O3. Người ta đã liệt kê rằng những rễ có nguồn gốc Ấn độ chứa : - 1,3% của dầu thành phần của glycérides d’acide oléique (60%), - acide linoléique (19%), - acide palmitique (8%), - và acide linolénique (1%). ▪ Những hạt Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana chứa một chất gôm
gomme có thể là lợi ích trong bào chế thuốc
médicaments. ▪ Những hạt tinh bột
grains d’amidon, những hạt có kích thước không đều nhau và tinh bột
amidon gây ra ít độ nhờn
viscosité hơn trong nước so với tinh bột khoai tây
pomme de terre.
▪ Những thử nghiệm của trích xuất méthanol cho thấy hàm lượng chất : - scopolétine 0,029–0,034%. ▪ Mặc dù thành phần scopolétine đã được báo cáo trong trích xuất méthanolique của củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana, nó vẫn chưa được định lượng
quantifiée. Người ta đã sử dụng chất scopolétine như một chất đánh dấu hoạt động sinh học
bioactif quan trọng và đã định lượng nó trong những củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana ▪ Scopolétine thuộc nhóm của những hợp chất của loại coumarine (6-méthoxy-7-hydroxy-coumarine) và được ghi nhận trong ít nhất 27 họ, bao gồm những Cây Convolvulus pluricaulis, Bất giao thon Evolvulus alsinoides họ Convolvulaceae, Dây Bông biếc Clitoria ternatea họ Fabaceae và Cây Can chéo Canscora decussata họ Gentianaceae. ▪ Scopolétine là một hợp chất huỳnh quang
fluorescent với λmax 230, 254, 260, 298, 346 nm. ▪ Scopolétine cho là có một hoạt động : - chống viêm
anti-inflammatoire, - điều biến tính miễn nhiễm
immunomodulatrice, - và chống oxy hóa
antioxydante.
▪ Trong Ấn Độ Inde, những quy trình giao thức và những tiêu chuẩn hóa chất thực vật phytochimiques và quan sát vi cấu trúc bằng kính hiển vi microscopiques đã được phát triển để dùng trong kiểm soát phẩm chất qualité của bột thô của rễ củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana. Trong số những đặc tính vi cấu trúc điển hình microscopiques typiques của những củ của Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana, người ta có sự hiện diện của : - tinh thể cristaux kết hợp lại, - những hạt tinh bột đơn giản grains d’amidon simples, - và những hợp chất với những kích thước từ 10–50 μ
m, - và những mảnh tế bào của những kênh chứa sữa trắng latex canaux laticifères màu cam nâu. ▪ Một thử nghiệm truy tìm trong Ấn Độ Inde đã cho thấy rằng Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana có một hoạt động : - kháng nấm antifongique vừa mạnh chống lại loài nấm Rhizoctonia solani. Đặc tính trị liệu : ▪ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana là lợi ích như thuốc : - kích thích tình dục aphrodisiaque, - bổ tim
cardiotonique, - chất làm mềm
émollient, - lợi tiểu
diurétique, - chất làm lạnh
réfrigérant, - lợi sữa
galactogogue, - và là một thuốc bổ
tonique. ▪ Nó được sử dụng trong tiêu dùng cho : - sự tiều tụy hốc hác
émaciation, - bệnh sốt thương hàn
fièvre entérique,
- và di tinh mộng tinh spermatorrhée. ▪ Bột của rễ củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana, khi được thêm vào trong chế độ ăn uống của những con chuột trong thời gian 28 ngày, đã gây ra một sự giảm đáng kể và liều dùng phụ thuộc vào : - tổng số cholestérol (total), - và những đường mỡ huyết thanh triglycérides du sérum. ▪ Nó cũng mang lại một sự gia tăng đáng kể và liều dùng phụ thuộc : - cholestérol HDL (lipoprotéine de haute densité) của huyết thanh
sérum. ▪ Người ta quan sát ngoài ra những sự giảm đáng kể trong : - nồng độ đường glucose huyết thanh
sérum, - và nồng độ cholestérol LDL (lipoprotéine de basse densité) của huyết thanh
sérum, với những liều khác nhau của bột
poudre (0,01, 0,033 và 0,1% của trọng lượng chế độ ăn uống
poids du régime).
▪ Những kết quả cho thấy rằng sự tiêu thụ thường xuyên bột của rễ củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana có thể có lợi ích cho những người mắc phải : - bệnh động mạch vành
maladies coronaires, - và bệnh tiểu đường
diabète, hoặc có xu huớng mắc bệnh này.
▪ Rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana
là : - chất thay thế altérative, - kích thích tình dục aphrodisiaque, - thuốc lợi mật cholagogue, - thuốc làm êm dịu, đở đau démulcente, - lợi sữa galactagogue, - và là một thuốc bổ tonique Nó được sử dụng trong chữa trị : - bệnh sốt fièvres, - và viêm phế quản bronchite, - những bệnh của lá lách rate, - và của gan foie, - rối loạn kinh nguyệt ménorrhagie, - chứng suy nhược débilité, - và sự tích tụ chất béo accumulation de graisse. ▪ Những lá và những rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana
được sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị : - bệnh lao tuberculose, và để chữa trị : - những bệnh nhiễm trùng bên ngoài cơ thể infections externes, - và vú mammaires ▪ Rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana
được đập nát và được áp dụng trong thuốc dán đắp cataplasme ở : - bệnh sưng enflures ▪ Bột rễ được dùng cho những bệnh của : - lá lách rate và của gan foie, cho : - chứng rối loạn kinh nguyệt ménorragie, - suy nhược débilité, - và tích tụ chất béo accumulation de graisse. Kinh nghiệm dân gian : ▪ Trong Y học truyền thống Ấn Độ Ayurveda, một nước nấu sắc décoction của rễ củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana
được sử dụng để chế biến của rượu thuốc vin médicinal. Tên gọi của y học ayurvédique là Kiribadu Ala, và nó cũng là một thành phần trong Chyavanprash, một loại mứt confiture của ayurvédique dùng để tái tạo cơ thể. ▪ Những củ của Vidari tên gọi của Cây Tầm sét Ipomoea maurutiana của hệ thống y học truyền thống Ấn Độ Ayurvédique, được sử dụng trong hơn 45 công thức của Ayurveda và trong nhiều trường hợp, cũng được sử dụng như thuốc duy nhất.
▪ Trong bán đảo Mã lai Malaisie péninsulaire, rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana
được đập nát và áp dụng trong thuốc dán đắp cataplasme ở : - nơi sưng gonflements. ▪ Trong Ấn Độ Inde và ở Philippines, rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana
được xem như : - một thuốc bổ tonique, - chất thay thế altératrice, - kích thích tình dục aphrodisiaque, - chất làm mềm émolliente, - thuốc lợi sữa lactagogue, - và lợi mật cholagogue, và được sử dụng cho : - bệnh sốt fièvre, - và viêm phế quản bronchite. ▪ Ở Sénégal, sự dầm ngâm
macération của những rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana
nghiền nát thành bột củng đuợc hấp thu như : - thuốc phá thai
abortif, trong khi trích xuất của rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana dùng như : - thuốc lợi sữa
galactagogue. ▪ Trong Côte d’Ivoire, nước nấu sắc
décoction của những rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana sấy khô được quản lý dùng trong rữa ruột
lavement để điều trị : - những đau nhức thận
douleurs rénales, - vô sinh hiếm muộn ở phụ nữ
stérilité féminine, để bảo đảm : - mang thai tốt
bonne grossesse, - và tránh những sẩy thai
fausses couches. ▪ Ở Bénin, nước nấu sắc
décoction của những lá, pha trộn nó với Cây Cuì đèn
Croton lobatus L., dùng cho những em bé mắc phải : - bệnh đau bụng tiêu chảy
coliques, trong khi nước nấu sắc
décoction những nhánh cành lá được quản lý dùng để tạo sức mạnh cho : - những trẻ em gầy ốm
enfants émaciés. ▪ Trong R.D. du Congo, những chồi non Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana nghiền nát được áp dụng trên : - những loét chưa chín mùi thối
ulcères immatures gangreneux, - và hoại tử
nécrotiques. ▪ Ở Gabon, những rễ củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana nghiền nát và ngâm trong nước được sử dụng trong dung dịch
lotion chống lại : - những bệnh hoa liễu
maladies vénériennes. ▪ Ở Nigeria, nước nấu sắc
décoction của rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana được hấp thu như : - chất thay thế
altératif, - và là thuốc bổ kích thích tình dục
tonique aphrodisiaque. ▪ Trong Ấn Độ Inde, những rễ củ là rất phổ biến trong y học truyền thống. Nó đi vào trong nhièu công thức với những thảo dược khác, nhưng cũng được sử dụng một mình. ▪ Trong Ấn Độ Inde, những hạt được sử dụng để : - đông sữa
coaguler le lait. ▪ Au Sénégal và trong Ấn Độ Inde, Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana được chăn nuôi bởi những gia súc
bétail. Nó đôi khi cũng được trồng như Cây cảnh
ornemental.
Nghiên cứu : ● Nghiên cứu trên sự cảm ứng của lớp da chai induction de Callus của Ipomoea mauritiana : một Cây thuốc ayurvédique Saiful Islam, Md. Masta Hasenur Reza Chawdhury, Mohammed Rahmatullah Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana(họ : Convolvulaceae) là một Cây thuốc ayurvédique thường được sử dụng ở Bangladesh. Những Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana giàu chất hydrates de carbone và hóa chất thực vật phytochimiques. Có một loạt sử dụng trong y học dân gian và có chứa những đặc tính dược lý pharmacologiques. Nó được sử dụng để gia tăng khẩu vị bữa ăn appétit, chống lão hóa anti-âge, kích thích stimulant, tống hơi carminatif, thuốc bổ tonique, làm đen tóc noircir les cheveux, chống oxy hóa anti-oxydant, bệnh của da maladies de peau, giảm đau analgésique, bảo vệ gan hépatoprotection và cũng để chữa trị những bệnh lây qua đường sinh dục sexuellement transmissibles. Sự hiện diện nghiên cứu đã được thực hiện để phát triển một phương pháp cảm ứng của những vết chai thực vật induction de cals trong ống nghiệm của dây nầy để tạo ra một nguồn của sản phẩm hóa chất thực vật phytochimiques quan trọng trên Cây thuốc này plan médical. Thân non Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana thu thập trên những Cây trồng trên cánh đồng đã được trồng trên môi trường của Murashige-Skoog (MS) sau khi khử trùng bề mặt với 0,1% HgCl2 chứa những nồng độ khác nhau của : - 6-benzylaminopurine (BAP), - 2, 4-dichlorophénoxyacétique (2, 4-D), - acide 1-naphtalène acétique (NAA); - cinéine (Kn), - acide indole-3-acétique (IAA), - acide indole-3-butyrique (IBA), - 3% đường
sucre, - và 7% thạch
agar. Sự tăng trưởng của những vết chai
callosités là tốt nhất trong BAP [2,0 mg / l] khi được bổ sung trong môi trường MS trong số những nồng độ thử nghiệm BAP. Nó cho thấy những vết chai màu xanh
callosités vertes, nhiều hạt nhỏ
granuleuses và cứng trắng nhạt trong môi trường. 2, 4-D [1,0 mg / l] bổ sung trong môi trường MS cho thấy một phản ứng tốt để gây ra sự hình thành những vết chai callogenèse ở những mô bị tổn thương với sự hình thành vết chai
callosités màu nâu sáng và lỏng lẻo. Trong số những hành động hiệp lực
synergiques của những auxin-cytokinines, tăng trưởng nhanh và nhanh nhất của những vết chai
callus đã được quan sát với đường kính lớn của vết chai
callus trong MS + 2, 4-D [0,5 mg / l] + BAP [1,0 mg / l]. Sự hình thành cơ quan rễ
organogenèse racinaire đã thu được khi MS được làm giàu với IBA [0,5 và 1,5 mg / l].
Vai trò của những kích thích tố thực vật phytohormones đã được quan sát trong nghiên cứu có thể được sử dụng để sản xuất với một quy mô lớn trong ống nghiệm in vitro của vết chai cals của loài này trong đó những thành phần hợp chất hóa học thực vật phytochimiques quan trọng cuối cùng có thể thu được. ● Phân tích hóa chất thực vật phytochimique và quan sát bằng kính hiển vi microscopique của những củ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana Jacq. (họ Convolvulaceae) Những củ của Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana được sử dụng như thuốc Vidari trong Ayurveda là những thành phần quan trọng trong những sản phẩm dinh dưởng nutraceutiques ayurvédiques phổ biến dân gian như là Chyavanprash. Đối tượng của nghiên cứu là phát triển những quy trình giao thức và tiêu chuẩn hóa của hóa chất thực vật
phytochimiques và quan sát vi cơ cấu
microscopiques phân biệt, có thể được sử dụng trong kiểm soát phẩm chất của thuốc thô
médicament brut. Những phân tích sắc ký
chromatographiques của những trích xuất méthanoliques của củ
tubercule Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana đã cho được những dấu vân điển hình
empreintes digitales typiques, nơi đây Scopoletin, một ghi dấu tham khảo tiêu chuẩn, được đã được giải quyết ở Rf 0,56 trong CCM và ở Rt 21,5 phút dưới điều kiện HPLC. Ba dải huỳnh quang
fluorescentes xanh dương tươi
bleu vif ở Rf 0,70, 0,56 và 0,45 trong những điều kiện của CCM là đặc trưng của thuốc thô
médicament brut. Thành phần scopolétine đã được định lượng
quantifiée với 0,029-0,034% bằng cách sử dụng những phương pháp HPTLC và HPLC. Những đặc tính quan sát vi cơ cấu
microscopiques trong bột của củ là chính xác của Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana đã được đặc trưng hóa bởi sự hiện diện của những chùm tinh thể
cristaux de grappes, hạt tinh bột
amidon đơn giản và thành phần hợp chất của một phạm vi từ 10 đến 50
μm và những mảnh tế bào màu nâu cam của thành phần chất nhựa sữa trắng latex
éléments laticifères.
Hiệu quả xấu và rủi ro : Không biết, nên tham khảo những người chuyên môn lo sức khỏe của y học dược thảo.
Ứng dụng : ● Ứng dụng y học : ▪ Nước nấu sắc
décoction của những rễ và những lá Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana thường dùng để chữa trị : - tiêu chảy
diarrhée, như : - thuốc tẩy xổ
purgatif, - và lợi tiểu
diurétique. ▪ Ngâm
macération của những rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana, trong kết hợp với Cây
Ampelocissus bombycina (Baker) Planch., uống để điều trị : - những chứng sưng phù nề
œdèmes. ▪ Rễ Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana, pha trộn với rượu cọ
vin de palme, được xem như : - lợi sữa
galactagogue. ▪ Những chế phẩm khác nhau được dùng như : - kích thích tình dục
aphrodisiaque, - bổ tim
cardiotonique, - chất làm mềm
émollient, - lợi tiểu
diurétique, - chất làm lạnh
réfrigérant, - lợi sữa
galactagogue, - và là một thuốc bổ tổng quát
tonique général. ▪ Người ta sử dụng chống lại : - sự tiều tụy hốc hác
émaciation, - bệnh sốt thương hàn
fièvre typhoïde,
- và di tinh mộng tinh spermatorrhée. ● Ứng dụng khác : Cây Tầm sét Ipomoea mauritiana
cũng được trồng với những mục đích cây cảnh ornementales và như thức ăn gia súc fourrage để chăn nuôi bétail. Nguyễn thanh Vân Posted by Thanh Van Nguyen at 13:05
Envoyer par e-mailBlogThis!Partager sur XPartager sur FacebookPartager sur Pinterest Aucun commentaire:
Accueil Inscription à : Publier les commentaires (Atom)
Français
Tình Gia tộc
Trẻ hồn nhiên
Cắt Linh Chi
Sinh hoạt niên thiếu
Nghiên cứu TV
Nghiên cứu
Trang Web liên hệ
- *** Ái hữu Dai học sư pham Saigon
- *** Tâm sự đời tôi
Đại Học Sư Phạm SaiGon
Hương đèn
Hương Linh Ông Bà
Ân Phụ Mẫu Thành kính dâng Ba Má
Luân xa
Hình ảnh
- Accueil
- Thư mục tham khảo Dược Thảo thực dụng - référence
- MỤC LỤC Dược Thảo Thực Dụng THÁNG-NĂM
- MỤC LỤC Dược Thảo Thực Dụng vần ABC
- Video dược thảo thực dụng
- Photo Linh Chi Ganoderma lucidum
- Sưu tập Thực Vật - Kỳ Hoa Dị Thảo
- Ong mật và Mật ong Miel
- 12 Đường kinh mạch châm cứu
- Đồ hình Châm cứu 12 đường kinh huyệt
- Photo Cơ thể học
- Tiếng Trống Mê Linh - Thanh Nga
- Nghệ thuật cấm hoa - NGUYỄN thị Nắng Mai - trên xứ tuyết
- Trang Phật Pháp Youtube GS Hoang Phong Nguyễn Đức Tiến
- Trang Giáo Lý Phật Giáo VIDEO
Dược Thảo thực dụng
- ▼ 2018 (65)
- ▼ février (5)
- Trường Tảo ruột - Hallow-green nori
- Tầm sét - Giant potato
- Mỏ quạ - Cockspur Thorn
- Nhân sâm Peru - Maca
- Muối tàu - Chinese sumac
Dược Thảo tham khảo nhiều nhất
-
Dó tròn - Indian Screw Tree Indian Screw Tree Dó tròn Helicteres isora L. Sterculiaceae Đại cương : ▪ Phạn Sanskrit : Avartani; Mrigshringa ▪ Hindi : M... -
Giam đẹp - Kratom Kratom Giam đẹp Mitragyna speciosa (Korth.) Havil. Rubiaceae Đại cương : ● Những danh pháp thông thường khác : ▪ Biak-Biak... -
Vỏ thiêng - Cascara Sagrada Cascara Sagrada Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana - DC. Rhamnaceae Đại cương : ▪ Danh pháp đồng nghĩa : Frangula purshiana. (DC.... -
Linh Chi - Lingzhi Reishi –Lingzhi Linh Chi Ganoderma lucidum (Curtis) P.Karst Ganodermataceae Đại cương : Linh chi, theo tục truyền đã c... -
Cây điệp ta - Petit flambloyant Petit flambloyant - Paradise Poinciana Cây điệp ta Caesalpinia pulcherrima L. Fabaceae Đại cương : Caesalpinia pulcherrima , g... -
Lưỡng luân chân vịt - Shivlingi Lollipop climber - Shivlingi Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus (L.) C.Jeffrey Cucurbitaceae Đại cương : Tên thông thườ... -
Cây khoai mì - Manioc Manioc Cây khoai mì Manihot esculenta Crantz. . Euphorbiaceae Đại cương : Đây là nguồn tinh bột rẻ tiền của hydrates de car... -
Cây Bồ đề - Bodhi tree Bodhi tree Cây Bồ đề Ficus religiosa L. Moraceae Đại cương : Cây Sacred Fig hay Ficus religiosa hay Bo- tree ( tên gọi từ tiếng Phạn Sanskri... -
Nấm Quy đầu thúi - Common stinkhorn Common stinkhorn Nấm quy đầu thúi Phallus impudicus L. Phallaceae Đại cương : ▪ Phallus impudicus, còn được gọi với tên thườ... -
Thượng thùy hoa nhỏ - Épilobe à petites fleurs Epilobe à petites fleurs Thượng thùy hoa nhỏ Epilobium parviflorum Schreb. Onagraceae Đại cương : Epilobium là một giống của h...
Lịch sử Viễt Nam ( kiến thức văn hóa )
- *** Lịch sử Văn Hóa Việt Nam
- *** Lịch sử dân tộc Việt Nam
Nghệ thuật cắm hoa Nhật Bản - Nắng Mai
Nghệ thuật cấm hoa - Nắng Mai trên xứ Tuyết - Click Photo
Nghệ thuật cắm hoa - Nắng Mai
Tranh Lotus sơn màu Acrylique- Nắng Mai
Tranh họa sơn màu - Nắng Mai
Tranh họa Lá Bồ đề - Nắng Mai
Mê Linh - Nghệ sĩ Thanh Nga
Lotus
Trang Phật Pháp Video
Hạnh Phúc gia đình - Narada Maha thera
Ven. Dalai Lama - GS Hoang Phong Nguyễn Đức Tiến
Nấm Than - Chaga
Linh Chi
Trái, Cây Tre Bambou - Click photo
Hồ Thu
Tìm lối về
luân xa