TAM TU KINH - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.75 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
1. 三字经<b>Tam Tự Kinh</b>
人之初,性本善
rén zhī chū, xìng běn shànNhân chi sơ; Tính bản thiện.Người thuở đầu; tánh vốn lành.
性相近,习相远
xìng xiāng jìn, xí xiāng yuǎnTính tương cận; Tập tương viễn.Tánh nhau gần; thói nhau xa.
(Trời phú cho mỗi người một cái Tánh bổn thiện, ai cũng giống như ai, nên gọi là gần nhau; nhưng khi lớn lên, vì thâm nhiễm thói đời hư xấu nên cái Tánh trở nên xa nhau.)
苟不教,性乃迁
gǒu bù jiāo, xìng nǎi qiānCẩu bất giáo; Tính nãi thiên.Nếu chẳng dạy; tánh bèn dời.
教之道,贵以专
jiào zhī dào, guì yǐ zhuānGiáo chi đạo; Quí dĩ chuyên Dạy cái đạo; quí lấy chuyên(Nếu chẳng được giáo dục, bản tính
sẽ thay đổi.) (Đường lối để giáo dục, quý ở sự chuyên cần.)昔孟母,择邻处
xī mèng mǔ, zé lín chǔ
Tích Mạnh mẫu; Trạch lân xứ,Mẹ thầy Mạnh, lựa láng giềng,
子不学,断机杼
zǐ bù xué, duàn jī zhùTử bất học; Đoạn cơ trữ.
Con chẳng học, chặt khung thoi.
(Chuyện ngày xưa, mẹ của Mạnh Tử phải chọn láng giềng để làm nơi ở. Khithấy con lười học mới chặt khung cửi để làm một bài học cho con.)
窦燕山,有义方
dịu yān shān, yǒu fāng
Đậu n sơn; Hữu nghĩa phương,Đậu Yên sơn, có nghĩa phép,
教五子,名俱扬
jiào wǔ zǐ, míng jù yáng
Giáo ngũ tử; Danh cụ dương.Dạy năm con, tiếng đều nổi.
(Đậu Vũ Quân ở Yên Sơn là người nhân nghĩa, lấy điều đạo nghĩa dạy năm con, sau này năm người con của ông đều làm quan, danh vọng hiển hách)养不教,父之过
yǎng bú jiào, fù zhī guò
Dưỡng bất giáo; Phụ chi quá ;Nuôi chẳng dạy, lỗi của cha ;
教不严,师之惰
jiào bù yǎn, shī zhī duò
Giáo bất nghiêm; Sư chi đọa.
</div><span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>(Ni con mà khơng dạy bảo, đó là lỗi của người cha. Dạy con mà khơng nghiêm, đó là lỗi của người thầy)
子不学,非所宜zǐ bù xué, fēi suǒ yíTử bất học; Phi sở nghi.Con chẳng học, phi lẽ nên.
幼不学,老何为
yòu bù xué, lǎo hé wéiẤu bất học; Lão hà vi ?Trẻ chẳng học, già làm gì ?
(Trẻ con mà khơng được đi học thì khơng phải lẽ. Lúc cịn nhỏ khơng học khi già biết làm gì?)
玉不琢,不成器
ý bù zh , bù chéng qìNgọc bất trác; Bất thành khí,Ngọc chẳng mài, chẳng nên đồ,
人不学,不知义
rén bù xué , bù zhī yì
Nhân bất học; Bất tri nghĩa.Người chẳng học, chẳng biết lẽ.(Ngọc không được mài giũa không thành đồ dùng được, con người mà không được dạy dỗ sẽ không biết đạo nghĩa)
为人子,方少时
wéi rén zǐ, fāng shǎo shí
Vi nhân tử; Phương thiếu thời,Làm người con, đương trẻ lúc,
亲师友,习礼仪qīn shī yǒu, xí lǐ yí
Thân sư hữu; Tập lễ nghi.Cận thầy bạn, tập lễ nghi.香九龄,能温席
xiāng jiǔ líng, néng wēn xíHương cửu linh; Năng ôn tịch Hương chín tuổi, biết ủ chiếu
孝于亲,所当执
xiào yú qīn, suǒ dāng zhí
Hiếu vu thân; Sở đương chấp.Hiếu với thân, lẽ nên biết.
(Vào thời Đơng Hán có một em bé tên là Hoài Hương, lúc lên chín tuổi, mẹ mất sớm, em vơ cùng hiếu thảo với cha. Mùa hè thì để quạt cho cha mát. Mùa đông, trước giờ cha đi ngủ, em nằm trên giường ủ hơi ấm để lúc cha nằm sẽ thấy ấm áp)
融四岁,能让梨
róng sì s, néng ràng lí
Dung tứ tuế; Năng nhượng lê Dung bốn tuổi, biết nhường lê
弟于长,宜先知
dì yú cháng, yí xiān zhīĐễ vu trưởng; Nghi tiên tri.
Thảo (với) người lớn, nên hay trước.(Điển tích Khổng Dung nhường lê. Tích kể rằng, Dung, tên đầy đủ là KhổngDung, sinh ra cuối đời Nam Hán, là cháu đời thứ 20 của Khổng Tử, đã từng giữ một chức quan rất lớn trong triều đình. Lúc Khổng Dung mới bốn tuổi, cậu đã biết nhường lại quả lê to và ngon ngọt cho các anh, cịn mình thì chịu ăn quả nhỏ)
</div><span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>shǒu xiào dì, cì jiàn wénThủ hiếu đệ ; Thứ kiến văn.Đầu hiếu thảo, thứ hiểu biết.
zhī mǒu shù, shí mǒu wénTri mỗ số; Thức mỗ văn Biết số học, biết chữ nghĩa
(Đầu tiên phải biết hiểu thảo, sau mới đọc sách vở để có kiến thức. Học kiến thức phải bao gồm biết con số lẫn biết chữ nghĩa)
一而十,十而百yī ér shí, shí ér bǎi
Nhất nhi thập; Thập nhi bách,Một đến mười, mười đến trăm,
百而千,千而万
bǎi ér qiān, qiān ér wàn
Bách nhi thiên; Thiên nhi vạn.Trăm đến ngàn, ngàn đến vạn.三才者,天地人
sān cái zhě, tiān dì rén
Tam tài giả; Thiên Địa Nhân.Ba tài là : Trời, Đất, Người.
三光者,日月星
sān guāng zhě, rì yuè xīng
Tam quang giả; Nhật nguyệt tinh.Ba chất sáng (là) : Trời, trăng, sao.(Người ta gọi Tam tài gồm trời, đất và con người. Tam quang (ba chất ánh sáng) gồm có mặt trời, mặt trăng và các vì sao.)
三纲者,君臣义
sān gāng zhě, jūn chén yì
Tam cương giả; Quân thần nghĩa,Tam cương là : Nghĩa vua tôi,
父子亲,夫妇顺fù zǐ qīn, fū fù shùn
Phụ tử thân; Phu phụ thuận.Cha con thân, chồng vợ thuận.
(Người ta gọi Tam cương gồm có đạo qn thần, tình cha con và nghĩa vợ chồng)
曰春夏,曰秋冬
yuē chūn xià, yuē qiū dōngViết xuân hạ; Viết thu đơng
Rằng: xn, hạ, rằng: thu, đơng,
此四时,运不穷
cǐ sì shí, ýn bù qióngThử tứ thì; Vận bất cùng.
Đó (là) bốn mùa, vận khơng ngừng.(Người ta nói xn, hạ, thu, đơng là bốn mùa, không ngừng luân phiên nhau)
曰南北,曰西东
yuē nán běi, yuē xī dōngViết Nam Bắc; Viết Tây Đông
Rằng: Nam, Bắc, rằng: Tây, Đơng
此四方,应乎中
cǐ sì fāng, ng hū zhōng
Thử tứ phương; Ứng hồ trung.Đó (là) bốn phương, ứng với giữa.(Người ta nói nam, bắc, tây, đơng là bốn phương hướng, ứng với ở giữa.曰水火,木金土
yuē shuǐ huǒ, mù jīn tǔViết thủy hỏa; Mộc kim thổ
此五行,本乎数
</div><span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>Rằng: nước, lửa, cây, kim, đất, Đó (là) năm chất (hành), gốc ở số.十干者<b>, </b>甲至癸
shí gàn zhě, jiǎ zhì guǐThập can giả; Giáp chí quíMười thiên can, Giáp đến Quý
十二支<b>,</b> 子至亥shí èr zhī, zǐ zhì hàiThập nhị chi; Tử chí hợiMười hai chi, Tí đến Hợi曰黄道 日所躔
yuē hng dào, rì suǒ chánViết hồng đạo; Nhật sở triền
Nói hồng đạo, vận hành (của) mặt trời
曰赤道 当中权
yuē chì dào, dāng zhōng quánViết xích đạo; Đương trung quyềnNói xích đạo, giữa hai cực
赤道下 温暖极
chì dào xià, wēn nuǎn jíXích đạo hạ; Ơn noãn cựcDưới xích đạo, cực ấm áp
我中华 在东北
wǒ zhōng huá, zài dōng běiNgã Trung Hoa; Tại đông bắcNước Trung Hoa, ở đơng bắc曰江河 曰淮济
yuē jiāng hé, yuē hi jìViết giang hà; Viết hồi tế
Rằng: (Trường) Giang, (Hồng) Hà, rằng: (sơng) Hồi, Tề (Thuỷ)
此四渎 水之纪cǐ sì dú, shuǐ zhī jì
Thử tứ độc; Thủy chi kỉ
Đó (là) bốn sơng, đầu nguồn nước曰岱华 嵩恒衡
yuē dài h, sōng héng héngViết đại hoa; Tung hằng hànhRằng: Thái, Hoa, Trung, Hằng, Hành
此五岳 山之名
cǐ wǔ yuè, shān zhī míngThử ngũ nhạc; Sơn chi danhĐó (là) ngũ nhạc, tên của núi曰士农 曰工商
yuē shì nóng, yuē gōng shāngViết sĩ nông; Viết công thươngRằng: Sĩ, Nông, rằng: Cơng, Thương
此四民 国之良
cǐ sì mín, g zhī liáng
Thử tứ dân; Quốc chi lương
Đó (là) tứ dân, lương dân (trong) nước曰仁义,礼智信
yuē rén yì, lǐ zhì xìn
Viết nhân nghĩa; Lễ trí tín.
此五常,不容紊
cǐ wǔ cháng, bù róng wěn
</div><span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>Rằng: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín. Đó (là) năm đạo, khơng thể loạn.地所生<b>, </b>有草木
dì suǒ shēng, yǒu cǎo mùĐịa sở sanh; Hữu thảo mộcĐất sinh ra, có cỏ cây
此植物<b>, </b>徧水陆
cǐ zhí wù, biàn shuǐ lù
Thử thực vật; Biến thủy lục
Đó (là) thực vật, (sống) nơi (mặt) đất, (dưới) nước
有虫鱼<b>, </b>有鸟兽
yǒu chóng yú, yǒu niǎo shịuHữu trùng ngư; Hữu điểu thúCó: (cơn) trùng, cá, Có: chim, thú
此动物<b>, </b>能飞走
cǐ dịng wù, néng fēi zǒu
Thử động vật; Năng phi tẩu。Đó (là) động vật, đi hoặc bay
(Từ đất sinh ra có cây cỏ, hoa lá. Những thứ đó gọi là thực vật, có lồi mọc trên mặt đất, có lồi mọc dưới nước. Có cơn trùng, chim thú. Những con đó gọilà động vật, con thì bay trên trời, con thì đi dưới đất.)
稻粱菽,麦黍稷
dào liáng shū, mài shǔ jì
Đạo lương thúc; Mạch thử tắc
(Lúa) gạo, lương, đậu, (Lúa) mạch, kê, tắc,
此六谷,人所食cǐ liù gǔ, rén suǒ shí
Thử lục cốc, Nhân sở thực.
Đó lục cốc, món ăn (của) người.马牛羊,鸡犬豕
mǎ niú yáng, jī quǎn shǐ
Mã ngưu dương; Kê khuyển thỉNgựa, bị, dê, gà, chó, heo
此六畜,人所饲cǐ liù chù, rén suǒ sìThử lục súc; Nhân sở tự.
Đó lục súc, vật ni (của) người.
(Lúa nước; cao lương, cây đậu, lúa mạch, cây kê, cây tắc, gọi chung là lục cốc.Đó là sáu loại lương thực con người ăn.Ngựa, bị, dê ,gà, chó, heo, gọi là lục súc. Đó là sáu lồi động vật con người nuôi.)
曰喜怒,曰哀惧yuē xǐ nù, yuē āi jùViết hỉ nộ; Viết ai cụ.
Rằng: mừng, giận, rằng : thương, sợ.
爱恶欲,七情具ài wù yù, qī qíng jùÁi ố dục; Thất tình cụ.
Yêu, ghét, muốn, Bảy tình đủ.青赤黄<b>, </b>及黑白
qīng chì huáng, jí hēi bái
Thanh xích hoàng; Cập hắc bạchXanh, đỏ, vàng, đen và trắng.
此五色<b>, </b>目所识
cǐ wǔ sè, mù suǒ shí
Thử ngũ sắc; Mục sở thức
</div><span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>(Nói rằng: mừng, giận, thương, sợ, yêu, ghét, mong muốn. Gọi là thất tình, là bảy thứ tình cảm của con người. Xanh, đỏ, vàng, đen và trắng. Gọi là ngũ sắc, chính là năm thứ màu sắc mà mắt con người nhìn thấy)
酸苦甘<b>, </b>及辛咸
suān kǔ gān, jí xīn xián
Toan khổ cam; Cập tân hàmChua, đắng, ngọt, mặn và cay.
此五味<b>, </b>口所含
cǐ wǔ wèi, kǒu suǒ hánThử ngũ vị; Khẩu sở hàm
Đó (là) năm vị, miệng nếm được.膻焦香<b>, </b>及腥朽
shān jiāo xiāng, jí xīng xiǔThiên tiêu hương; Cập tinh hủGây, cháy, thơm, tanh và thối
此五臭<b>, </b>鼻所嗅
cǐ wǔ xiù, bí suǒ xiù
Thử ngũ khứu; Tị sở khứu
Đó (là) năm mùi, mủi ngửi được.
(Chua, đắng, ngọt, mặn và cay gọi là ngũ vị, đó là năm mùi vị mà miệng nếm được. Gây, cháy, thơm, tanh và thối gọi là ngũ khứu, đó là năm mùi vị mà mũi ngửi được.)
匏土革,木石金
páo tǔ gé, mù shí jīn
Bào thổ cách; Mộc, thạch, kim,Bầu, đất (nắn), (trồng) da, gỗ, đá, kim,
丝与竹,乃八音sī yǔ zhú, nǎi bā yīnTy dữ trúc, Nãi bát âm.
Với tơ, trúc, là tám âm (nhạc).曰平上<b>, </b>曰去入
yuē píng shǎng, yuē qù rù
Viết bình thượng; Viết khứ nhậpRằng: bình, thượng (thanh), rằng: khứ, nhập (thanh)
此四声<b>, </b>宜调协
cǐ sì shēng, yí tiáo xié
Thử tứ thanh; Nghi điều hiệp
Đó (là) bốn thanh (điệu), cần điều chỉnh
(Bầu, đất nắn, trồng da, gỗ, đá, kim, tơ, trúc là tám âm của Trung Quốc thời xưa.)
高曾祖,父而身
gāo zēng zǔ, fù ér shēnCao tăng tổ; Phụ nhi thân,Sơ, cố, nội, cha đến mình,
身而子,子而孙shēn ér zǐ, zǐ ér sūnThân nhi tử; Tử nhi tơn.
Mình đến con, con đến cháu.自子孙,至玄曾
zì zǐ sūn, zhì xn céngTự tử tôn; Chí huyền tăng,Từ con, cháu, tới chắt, chít,
乃九族,人之伦
nǎi jiǔ zú, rén zhī lún
Nãi cửu tộc; Nhân chi ln.
</div><span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>(Ơng sơ, ơng cố, ơng nội, cha đến mình, đến con, đến cháu, đến chắt tức là chín đời trong dòng họ, hợp thành cửu tộc. Cửu tộc có già có trẻ, đều phải yêu thương, kính trọng lẫn nhau, đó là đạo lý nhân luân)
父子恩,夫妇从fù zǐ ēn, fū fù cóng
Phụ tử ân; Phu phụ tùng,Ơn cha con, vợ tịng chồng,
兄则友,弟则恭
xiōng zé yǒu, dì zé gōngHuynh tắc hữu; Đệ tắc cung,Anh thì thân, em thì cung (kính),长幼序,友与朋
zhǎng yòu xù, yǒu yǔ péngTrưởng ấu tự; Hữu dữ bằng,Thứ (tự) lớn, nhỏ, thân với bạn,
君则敬,臣则忠
jūn zé jìng, chén zé zhōngQn tắc kính; Thần tắc trung,Vua thì kính, tơi thì trung,
此十义,人所同
cǐ shí , rén suǒ tóng
Thử thập nghĩa; Nhân sở đồng.
Đó (là) mười nghĩa, người như nhau.
当顺叙<b>, </b>勿违背
dāng shùn xù, wù wéi bèiĐương thuận tự; Vật vi bối
Nên thuận theo, khơng làm trái.(Cha con thì có ơn xin dưỡng, vợ chồng thì hồ thuận phục tịng. Anh thì u quí em, em thì cung kính anh. Người lớn, kẻ nhỏ gặp việc gì cũng phải biết tơn ti trật tự. Giữa bạn bè thành tín. Vua phải kính trọng quốc sự, quânthần phải tận trung. Đó là mười nghĩa, mọi người phải tuân theo)
斩齐衰<b>, </b>大小功
zhǎn zī cuī, dà xiǎo gōngTrảm tề suy; Đại tiểu côngÁo trảm, tề, Đại Tiểu công
至缌麻<b>, </b>五服终
zhì sī má, wǔ fú zhōngChí ti ma; Ngũ phục chungĐến (áo) Ty ma, năm đồ tang.
(Áo trảm và áo tề là tang phục với chất liệu dày dành cho con cháu và vợ (chồng) người chết mặc; Đại công và Tiểu công là tang phục chất liệu mỏng dành cho ông bà, cô chú, anh em họ mặc; Ty Ma là tang phục làm bằng vải bố cho họ hàng xa và bên thơng gia mặc. Đó là 5 loại tang phục thời đó)
礼乐射<b>, </b>御书数
lǐ y shè, ý shū shù Lễ nhạc xạ; Ngự thư sổ
Lễ, nhạc, xạ, đánh (xe), thư, số
古六艺<b>, </b>今不具
gǔ liù yì, jīn bú jù
Cổ lục nghệ; Kim bất cụ
Xưa sáu (kỹ) nghệ, nay không đủ
</div><span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>chính là lục nghệ (sáu kỹ nghệ) thời xưa người học phải theo đủ, nhưng ngày nay đã không còn đầy đủ nữa)
惟书学<b>, </b>人共遵
wéi shū xué, rén gòng zūnDuy thư học; Nhân cộng tuân
Điều trong sách, người học theo
既识字<b>, </b>讲说文
jì shí zì, jiǎng shuō wén
Kí thức tự; Giảng thuyết vănBiết chữ rồi, giảng giải chữ有古文, 大小篆
yǒu gǔ wén, dà xiǎo zhuànHữu cổ văn; Đại tiểu triệnCó cổ văn, đại, tiểu triện
隶草继, 不可乱lì cǎo jì, bù kě luàn
Lệ thảo kế; Bất khả loạnTới Lệ, thảo, khơng thể lộn
(Chỉ có những kiến thức trong sách vở là mọi người đều học theo, làm theo. Sau khi học được những thứ trong sách rồi, mới có thể nghiên cứu, giảng thích nhiều kiến thức. Những dạng chữ thời xưa dùng gọi là cổ văn, bắt đầu là đại triện và tiểu triện sau đó là lệ thư, thảo thư, khơng nên lẫn lộn thứ tự.)
若广学<b>, </b>惧其繁
ruò guǎng xué, jù qí fánNhược quảng học; Cụ kì phồn
Nếu học rộng, sợ phức tạp
但略说<b>, </b>能知原
dàn luè shuō, néng zhī yuán
Đãn lược thuyết; Năng tri nguyênNhưng nói sơ, thể hiểu (ngọn) nguồn
凡训蒙<b>, </b>须讲究
fán xùn méng, xū jiǎng jiūPhàm huấn mông; Tu giảng cứu
Dạy trẻ thơ, nên giảng xét
详训诂<b>, </b>明句读
xiáng xùn gǔ, míng jù dòuTường huấn cổ; Minh cú độc.Tỏ lời giảng, rõ câu chữ.
(Nếu học nhiều và rộng, e rằng càng học càng thấy phức tạp. Nhưng khi giảng thích một cách giản lược thì có thể hiểu rõ nguyên nhân, ngọn nguộn. Dạy dỗ trẻ thơ thì phải chú trọng giảng giải, giải thích tường tận nghĩa của chữ, nói rõ dấu ngắt trong từng câu)
为学者<b>, </b>必有初
wéi xué zhě, bì yǒu chūVi học giả, Tất hữu sơLà người học, có cơ sở
小学终<b>,</b> 至四书
xiǎo x zhōng, zhì sì shūTiểu học chung; Chí Tứ thưTừ Tiểu học, đến Tứ thư
</div><span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>Học” do Chu Hi thời Nam Tống viết. Sau đó đến “Tứ Thư” do Chu Hi viết)
论语者<b>,</b> 二十篇
lùn yǔ zhě, èr shí piān
Luận ngữ giả; Nhị thập thiên,Bộ Luận ngữ, hai mươi thiên,
群弟子<b>,</b> 记善言
qún dì zǐ, jì shàn yán
Quần đệ tử; Ký thiện ngôn Các đệ tử, chép lời phải
(Sách “Luận ngữ” có hai mươi chương, do học trò của Khổng Tử ghi chép những lời hay của Khổng Tử)
孟子者<b>,</b> 七篇止
mèng zǐ zhě, qī piān zhǐMạnh tử giả; Thất thiên chỉ,Bộ Mạnh tử, chỉ bảy thiên,
讲道德<b>,</b> 说仁义
jiǎng dào dé, shuō rén yì
Giảng đạo đức; Thuyết nhân nghĩa Giảng đạo đức, nói nhân nghĩa
(Sách “Mạnh Tử” do Mạnh Tử sáng tác gồm 7 chương, giảng giải về “đạo”, “đức”, “nhân”, “nghĩa”)
作中庸<b>,</b> 乃孔伋
zuò zhōng yōng, nǎi kǒng jí
Tác Trung dung; Nãi Khổng Cấp Làm (sách) Trung dung, là
Khổng Cấp
中不偏<b>,</b> 庸不易
zhōng bù piān, yōng bú yì
Trung bất thiên; Dung bất dịch Trung chẳng lệch, Dung chẳng đổi
(sách Trung Dung do Tử Tư cháu của Khổng Tử viết. “Trung” có nghĩa là khơng lệch, “Dung” nghĩa là chẳng thay đổi)
作大学<b>,</b> 乃曾子
zuò dà xué, nǎi zēng zǐTác Đại học, Nãi Tăng tử,
Làm (sách) Đại học, là Tăng tử,
自修齐<b>,</b> 至平治
zì xiū qí, zhì píng zhìTự tu tề; Chí bình trị.
Từ tu (thân), tề (gia), đến bình (thiên hạ),trị (quốc)
(sách Đại Học do Tăng Sâm học trò Khổng Tử viết. Sách giảng về tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ)
孝经通<b>,</b> 四书熟
xiào jīng tōng, sì shū shú
Hiếu Kinh thơng; Tứ thư thục Thông Hiếu Kinh, thuộc Tư thư
如六经<b>,</b> 始可读
rú liù jīng, shǐ kě dú
Như Lục Kinh; Thủy khả độc.Như sáu (bộ) Kinh, mới nên đọc.
(sách Hiếu Kinh ghi chép những đạo lý mà Khổng Tử trả lời Tăng tử về chữ “hiếu”, sách này hiểu hết, Tứ Thư đã thuộc thì mới có thể đọc Lục Kinh)
</div><span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>shī shū yì, lǐ chūn qiū
Thi, Thư, Dịch; Lễ, Xuân thu,(Kinh) Thi, Thư, Dịch, Lễ, Xuân thu
hào liù jīng, dāng jiǎng qiú
Hiệu Lục Kinh; Đương giảng cầuGọi (là) Lục Kinh, nên coi trọng
(Lục Kinh gồm Kinh Thi, Thượng Thư, Kinh dịch, Lễ ký, Xuân Thu, cần phải nghiên cứu)
有连山<b>,</b> 有归藏
yǒu lián shān, yǒu guī cángHữu Liên sơn; Hữu Qui tàng,Có (sách) Liên sơn, có (sách) Qui tàng,
有周易<b>,</b> 三易详
yǒu zhōu , sān xiáng
Hữu Chu dịch; Tam Dịch tường.
Có (sách) Chu dịch, tường ba (kinh) Dịch.(nói đến “Kinh dịch” nhà Hạ có “Liên Sơn”, nhà Thương có “Qui Tàng”, nhà Chu có “Chu Dịch”, ba loại kinh dịch này, nội dung phải tường tận)
有典谟<b>,</b> 有训诰
yǒu diǎn mó, yǒu xùn gàoHữu Điển Mơ; Hữu Huấn CáoCó Điển, Mơ, có Huấn, Cáo (lệnh)
有誓命<b>,</b> 书之奥
yǒu shì mìng, shū zhī àoHữu Thệ Mệnh, Thư chi áo.
Có (thiên) Thệ, Mệnh, sách thâm sâu.(Thượng Thư là tài liệu ghi chép chính trị, lịch sử 4 triều đại Ngu, Hạ, Thương, Chu, từng chương được gọi tên bằng điển, mô, huấn, cáo, thệ, mệnh đạo lý trong đó cao xa)
我周公<b>,</b> 作周礼
wǒ zhōu gōng, z zhōu lǐNgã Chu cơng; Tác Chu lễ,Ơng Chu cơng, viết Chu lễ,
着六官<b>,</b> 存治体
zhù liù guān, cún zhì tǐ
Trước Lục Quan; Tồn trị thể.
Có (sách) Lục Quan, cịn thể chế trị nước.
(Chu Cơng viết sáng Chu Lễ có thiên quan, địa quan, xuân quan, hạ quan; thu quan, đông quan gọi là lục quan, bảo vệ thể chế chính trị nhà Chu)
大小戴<b>,</b> 注礼记
dà xiǎo dài, zhù lǐ jìĐại tiểu Đới; Chú Lễ kýAnh em Đới, chú Lễ ký
述圣言<b>,</b> 礼乐备
shù shèng yán, lǐ lè bèi
Thuật Thánh ngôn; Lễ Nhạc bịThuật lời Thánh, đủ Lễ Nhạc曰国风<b>,</b> 曰雅颂
yuē g fēng, yuē yǎ sịng 号四诗
<b>,</b> 当讽咏
</div><span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>Viết Quốc phong, Viết Nhã Tụng,Rằng: Quốc, phong, rằng: Nhã, Tụng,
Hiệu Tứ thi; Đương phúng vịnh.
Kêu (là) bốn (thể) thi, nên ngâm đọc.
诗既亡<b>,</b> 春秋作
shī jì wáng, chūn qiū zThi ký vong; Xn thu tác,
Kinh Thi (đã) mất, Xuân Thu làm (ra),
寓褒贬<b>,</b> 别善恶
yù bāo biǎn, bié shàn è
Ngụ bao biếm; Biệt thiện, ác.Ngụ khen chê, phân thiện ác.三传者, 有公羊
sān chuán zhě, yǒu gōng yángTam truyện giả; Hữu Công dươngBa truyện là: truyện Công Dương (Cao)
有左氏, 有谷梁
yǒu zuǒ shì, yǒu gǔ liángHữu Tả thị; Hữu Cốc lương.
Truyện Tả Thị, truyện Cốc Lương.(Công Dương, Tả Thị, Cốc Lương là 3 truyện thời Xuân Thu)
经既明<b>,</b> 方读子
jīng jì míng, fāng dú zǐ
Kinh ký minh; Phương độc Tử,Kinh đã rõ, mới đọc Tử (thư),
撮其要<b>,</b> 记其事
cuō qí o, jì qí shìTốt kỳ yếu; Ký kỳ sự.Rút cái cốt, ghi cái việc.五子者<b>,</b> 有荀扬
wǔ zǐ zhě, yǒu xún yáng
Ngũ tử giả; Hữu Tuân Dương,Năm sách tử (là) : Sách Tuân, Dương
文中子<b>,</b> 及老庄
wén zhōng zǐ, jí lǎo zhuāngVăn Trung tử; Cập Lão Trang.Văn Trung tử, sách Lão, Trang.
</div><!--links-->Từ khóa » Bù Giò Rút Cǐ
-
谬以千里 / Chà Zhī Háo Lí ,miù Yǐ Qiān Lǐ /: Sai Một Li, đi ... - Facebook
-
Lời Bài Hát Duy Mỹ (Thiên Hành Cửu Ca OST) - Hoắc Tôn
-
Lời Bài Hát Dứt Cơn Mưa Này /下完這場雨 - Hậu Huyền
-
Thành Ngữ Tiếng Trung - Một Phần Thú Vị Trong Cuộc Sống Muôn Màu
-
Dứt Cơn Mưa Này /下完這場雨 - Hậu Huyền | Zing MP3
-
50 Câu Thành Ngữ Tiếng Trung Thông Dụng - Lớp Tiếng Trung Tại Vinh