Tám Tượng đơn Bát Quái Sẽ Mang Những ý Nghĩa Gì

Bát Quái theo đúng nghĩa thì Bát là 8, quái là quẻ, hiểu là 8 quẻ được sử dụng trong vũ trụ học đạo giáo, đây là một nhân tố cơ bản cho vũ trụ, bao gồm có nhiều định nghĩa xoay quanh.

Mỗi một quẻ trong Bát Quái sẽ được thể hiện với ba hàng chồng lên nhau và được đếm theo thứ tự từ dưới lên trên. Mỗi một vạch như vậy sẽ được chia làm hai dạng, một là vạch liền thể hiện cho hào Dương, một là vạch đứt thể hiện cho hào Âm.

Xem thêm Đồng Tiền Xu Bát Quái Việt Nam: https://kimtuthap.vn/san-pham/dong-xu-phong-thuy-viet-nam/

Đồng xu phong thủy Việt Nam của Kim Tự Tháp

Tám quẻ Bát Quái bao gồm: quẻ Khảm – Cấn – Chấn – Tốn – Ly – Khôn – Đoài – Càn, thường được sử dụng để đoán sự vật hoặc sự việc, cụ thể đó là điều tốt hoặc điều xấu, có thành công hay không, sắp tới sẽ gặp được người nam hay nữ, bao nhiêu tuổi, mặc trang phục như thế nào, nên đi về hướng nào, xây dựng nhà ở hợp tuổi, …

8 Quẻ Bát Quái mang ý nghĩa phổ quát trong cuộc sống con người

Quẻ Càn: hay hiểu là Thiên, được viết như sau .

Số lý: là 1.

Hình dáng: tam liên, hiểu là ba vạch liền.

Hình ảnh: Một khối liền lạc.

Tính lý: cương kiện.

Thể dụng: biến thành, đắc đạo.

Năng tính: Mạnh mẽ, cứng khỏe, mạnh tiến, tích cực, hùng mạnh.

Thời điểm: Khởi nguyên, bắt đầu, đầu cuộc, biến thànhThời tiết : Trưa, đầu năm, đầu tháng, đầu ngày.

Thời khí: nắng nóng, khô ráo, khô ran, nắng hạn.

Con người: đại diện cho con trai, đàn ông, phái mạnh, lão ông, lão bà, nữ lực sĩ, nữ võ sĩ, cao ráo, to xương.

Trí Tri Ý: ý kiến, lời bàn.

Đức tính: Kiên cường, kiên quyết, thô bạo, quân tử, khô cứng, cứng rắn cương quá ắt gãy.

Phương vị: Phương Tây Bắc.

Thiên Địa: đại diện là Thiên tức là trời.

Ngũ hành: thuộc Kim, chẳng hạn như kim loại khối, nguyên chất, cứng và tròn.

Màu sắc: Màu trắng, sáng thanh.

Lý của quẻ Càn: Càn chỉ được lý bởi Khôn, Càn dày được lý bởi Khôn mỏng, Càn cứng được lý bởi Khôn mềm, vũ trụ đã tựu thành, bất cứ cái gì cũng vậy, đạo của quẻ Càn là tương tự như không thể nào chối cãi được nữa.

Quẻ Đoài: hay còn gọi là Trạch, được ký hiệu là ☱.

Số lý: 2.

Hình dáng: thượng khuyết, hiểu là khối liền nằm bên dưới và trên mặt gãy khúc, gồ ghề trên mặt.

Hình ảnh: tương tự như cái ao, đầm.

Tính lý: Hiện lên sự đẹp.

Thể dụng: nếu có được sự cân bằng hoặc cân xứng thì mới đẹp.

Năng tính: Chi li, manh múm, phân tích, bẻ gãy, óc triết lý, thích đẹp, đẹp lòng dạ.

Thời điểm: Mùa Thu êm thuận, lúc trăng khuyết mới mọc sắp lặn.

Thời tiết: mùa thu.

Thời khí: dịu mát, sáng dịu, mát mà ấm.

Con người: đại diện cho phái đẹp, thiếu nữ, đẹp trai, nguỵ biện, triết gia, người mẫu, nghệ thuật, mỹ thuật, nghệ sĩ.

Trí tri ý: chỉ ý định.

Đức tính: thích lời hay ý đẹp, tính ba hoa, nói dai, lẻo mép, tính cương bên trong mà như bên ngoài.

Không gian: Đoài, hướng chính Tây.

Thiên Địa: Trạch, hiểu là  ao – đầm.

Ngũ hành: Kim, kim loại vác mỏng, trang sức phụ nữ.

Màu sắc: trắng nhạt.

Lý của Đoài: Đoài được lý bởi một hào Âm hiện ra bên trên và Đoài chỉ được lý bởi Tốn, Âm tiềm tàng bên trong, bên dưới. Âm Dương là một cùng lúc chung cùng, Đã đến lúc Âm hiện ra che khối Dương ở bên trong.

Quẻ Ly: hay là Hỏa, ký hiệu là ☲.

Số lý: 3.

Hình dáng: trung hư, đứt ở giữa, trống ở giữa.

Hình ảnh: Cái hộp trống, cái nhà.

Tính Lý: nóng hoặc sáng, hào quang toả ra chung quanh, hai hào Dương nằm bên ngoài hào Âm rỗng ở giữa, nhìn tựa như lửa.

Thể dụng: Hào Âm có sức hút Dương mà lại nằm ở trong cho nên cái thể của nó bám vào, hút vào, còn cái dụng của nó là Dương có tính bung ra tỏa ra, lại nằm ở bên ngoài. Vì thế mà Ly hiểu là bám vào, toả ra bung ra.

Năng tính: hư vô, hư không, vô tư lự.

Thời lúc: Lúc cần phải minh bạch tỏ rõ, lúc mặt trời hoặc mặt trăng tròn thì sáng tỏ.

Thời tiết: Mùa hè

Thời khí: Nóng gay gắt, khí nóng toả ra, mặt trời toả chiếu.

Con người: đại diện cho trung nữ, máu nóng, nóng nảy, vô tư, thông minh, quả tim nóng, nhiệt tình.

Trí tri ý: có ý chí.

Đức tính: Tính bộc trực, công tâm, minh bạch, nóng nảy.

Không gian: Chính Nam.

Thiên Địa: Hỏa, mặt trời.

Ngũ hành: Hỏa tức là lửa.

Màu sắc: Đỏ, tím, hồng.

Lý của Ly: Ly chỉ được lý bởi hào âm ở giữa là Ly chỉ được lý bởi Khảm, dương khí bọc ngoài để bảo vệ âm đứt bên trong. Dương tỏa vây bọc bên ngoài, đồng thời giữ lấy âm ở trong.

Quẻ Chấn: hay quẻ Lôi, ký hiệu là .

Số lý: 4.

Hình dáng: hương lên, một vạch dương bên dưới làm nền

Hình ảnh: Hình cái chén lật ngữa.

Tính lý: động dụng.

Thể dụng: nền tảng động, khởi phát động.

Năng tính: năng động, hiếu động.

Thời lúc: Biến Động, lúc chiến tranh, lúc mặt trời mới mọc lên.

Thời tiết: lúc rạng đông, mát lạnh ở ban sáng.

Thời khí: Khí nóng khởi lên cao mãi, nóng dần lên.

Con Người: đại diện cho người trưởng nam, con trai đầu lòng.

Trí trí ý: là ý thức.

Đức tính: Khởi phát động, xuất phát, xuất ra, năng động, hiếu động, kinh động, tánh tháo vát, tánh siêng năng, gây kinh động, xây dựng.

Không gian: Chínhh Đông.

Thiên Địa: Lôi, thiên lôi, sấm sét.

Ngũ hành: thuộc Mộc, tức là cây non nhỏ, thảo mộc.

Màu sắc: Màu xanh lá cây, màu xanh của cây thảo mộc.

Lý của Chấn:Chấn chỉ được lý bởi Dương động làm nền tảng và chỉ được lý so với Cấn ngưng nghỉ, Dương có năng tính động hướng lên, đã xuất hiện ở vị trí sơ khởi nền tảng cứ thế mà động hướng thượng mãi lên.

Quẻ Tốn: hay quẻ phong, ký hiệu là ☴.

Số lý: 5.

Hình dáng: hạ đoạn, ở bên dưới đứt ra làm hai đoạn.

Hình ảnh: Hình ảnh cái đùi gà hoặc bên dưới khúc khuỷu, gấp gẫy, như mây từng cụm rời rạc dưới bầu trời.

Tính lý: thâm nhập, thẩm thấu, âm tính đang ẩn tàng sâu kín ở bên trong.

Thể dụng: thuận nhập, chìu theo, vì ưng ý mà chịu theo.

Năng tính: Kín đáo, e lệ, chịu đựng, bền bỉ, nhập cuộc.

Thời lúc: Mùa xuân, lúc nhập cuộc, lúc mọc mầm.

Thời tiết: tiết đông xuân.

Thời khí: Khí hậu miền Đông Nam.

Con người: đại diện cho trưởng nữ.

Trí tri ý: ý niệm.

Đức tính: trầm mặc, trầm tư mặc tưởng, kín đáo, có tâm sự riêng, u uẩn trong lòng.

Không gian: hướng Đông Nam.

Thiên Địa: phong – gió.

Ngũ hành: thuộc Mộc, gỗ cây to.

Màu sắc: Màu xanh cây lớn.

Lý của Tốn: Tốn được lý bởi hào Âm bên dưới cùng và chỉ được lý so với Đoài. Muôn vật luôn có khả năng riêng của mình và thuận nhập để thể hiện năng lực riêng tư ấy.

Quẻ Khảm: hay Thuỷ, ký hiệu là ☵.

Số Lý: 6.

Hình dáng: đầy, dày đặc ở chính giữa.

Hình ảnh: Hình ảnh một dòng nước giữa hai bờ đất.

Tính lý: hãm hiểm, siết chặc vào, ghịt buộc, kiềm hãm, xuyên sâu vào trong.

Thể dụng: Dụng làm trụ cột, buộc trói, ràng buộc.

Năng tính: xuyên sâu, hút vào, thu hút, ưa thích, thích thú.

Thời lúc: Mùa mưa, mùa đóng băng, lúc thuỷ triều dâng lên.

Thời tiết: mùa Đông, gió lạnh.

Thời khí: Ẩm ướt.

Con người: đại diện cho người trung nam, người mập nước.

Trí tri ý: ý thích, tuy nhiên vì ưa thích mà bám theo mãi, rất khổ cực.

Đức Tính: Nham hiểm, lạnh lùng, bình thản, sâu độc, ác hiểm, khổ tận cam lai chi tượng.

Không gian: khu vực sông nước, ao hồ, biển cả, chính Bắc.

Thiên Địa: Thủy, tức là nước.

Ngũ hành: thuộc Thủy, là nước, dạng chất lỏng.

Màu sắc: Màu đen, xám, sậm, tối, hãm.

Lý của Khảm: Khảm chỉ được lý bởi hào Dương ở giữa và chỉ được lý với Ly trung hư.

Quẻ Cấn: hay Sơn, ký hiệu là ☶.

Số lý: 7.

Hình dáng: dẫn hạ, một vạch Dương nằm ở bên trên cùng.

Hình ảnh: Hình ảnh cái chén úp xuống, phủ hạ, hướng hạ.

Tính lý: ngưng nghỉ.

Thể dụng: trì trệ, quán tính.

Năng tính: Lừ đừ, lười biếng, nghỉ ngơi, tánh bảo thủ, tánh ngoan cố, tánh chai lì.

Thời lúc: tiết Đông, là lúc hưu trí, giờ nghỉ.

Thời tiết: Tiết lập đông.

Thời khí: Gió núi lạnh, khô.

Con người: đại diện cho người thiếu nam, con trai út, người nam nhỏ.

Trí tri ý: ý nghĩ.

Đức tính: Tính chần chờ, chờ,tánh suy nghĩ nhiều mà ít làm, ít hành động.

Không gian: khu vực có nhiều núi non. Cấn hướng Đông.

Thiên Địa: là Sơn hiểu là núi.

Ngũ hành: Thổ, tức đất núi.

Màu sắc: Màu vàng đất đỏ núi đồi.

Lý của Cấn: Cấn được lý bởi hào Dương trên cùng. Cấn được lý bởi Chấn, và Cấn thì Tĩnh còn Chấn thì động. Muôn vật được hoá sinh nhờ vào Cấn của chính nó.

Quẻ Khôn: hay Địa, ký hiệu là ☷.

Số lý: 0 – 8.

Hình dáng: lục đoạn, hiểu là có sáu vạch đứt rời rạc.

Hình ảnh: Hình ảnh đất cát rời, Khôn là địa, la thổ.

Tính Lý: nhu thuận, vì yếu đuối mà theo.

Thể dụng: Manh Vi, manh nha.

Năng Tính: yếu đuối mà theo mạnh, từ yếu mềm, thuận theo lẽ mềm yếu ấy.

Thời lúc: lúc mưa thuần.

Thời tiết: ẩm ướt, âm u.

Thời khí: có nguồn âm khí lạnh.

Con người: đại diện cho lão bà, con gái, phái nữ.

Trí tri ý: ý tưởng.

Đức tính: Đức âm nhu, uyển chuyển, nhu quá ắt nhược.

Không gian: miền đồng bằng. Khôn hướng Tây Nam.

Thiên địa: Địa – đất.

Ngũ hành: thuộc Thổ.

Màu sắc: Vàng đất đen ở vùng đồng bằng.

Lý của Khôn: Khôn được lý bởi Càn. Địa là đất thì Thiên là trời. Khôn thì mềm, Càn thì cứng.

Từ khóa » Các Quẻ Trong Bát Quái