Tân Ngữ Trong Tiếng Trung | Cách Phân Biệt Tân Ngữ & Bổ Ngữ

Tân ngữ trong tiếng Trung (túc từ) là điểm ngữ pháp tiếng Trung quan trọng mà người học cần nắm. Việc sử dụng tân ngữ khi viết hoặc giao tiếp sẽ giúp nội dung câu trở nên cụ thể, đầy đủ và rõ ràng hơn. Trong bài viết hôm nay, Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt sẽ cùng bạn tìm hiểu chi tiết về cấu trúc thông dụng này nhé!

Đọc bài

Xem thêm: Khóa học tiếng Trung hiệu quả cùng giáo viên bản xứ.

Nội dung chính: 1. Tân ngữ trong tiếng Trung là gì? 2. Cấu trúc vị trí tân ngữ trong câu tiếng Trung 3. Phân biệt giữa Bổ ngữ và Tân ngữ tiếng Trung

Tân ngữ trong tiếng Trung là gì
Tân ngữ tiếng Trung là gì

1. Tân ngữ trong tiếng Trung là gì?

1.1 Khái niệm

Tân ngữ: 宾语 – / Bīnyǔ / (Hay còn gọi là túc từ) là thành phần thuộc vị ngữ câu. Điểm ngữ pháp tiếng Trung này được dùng để chỉ các thành phần được chi phối bởi động từ, có liên quan hoặc được dẫn đắt bởi giới từ.

Tiếng Trung gồm có 2 loại tân ngữ bao gồm:

  • Tân ngữ trực tiếp (直接宾语 – / Zhíjiē bīnyǔ /): Là đối tượng trực tiếp của hành động

Ví dụ:

我吃苹果。(Wǒ chī píngguǒ)  – Tôi ăn táo. 我买。 (Wǒ mǎishū) – Tôi mua sách.

  • Tân ngữ gián tiếp (间接宾语 – / Jiànjiē bīnyǔ /): Là mô tả đối tượng không trực tiếp nhưng bị chịu tác động bởi hành động.

Ví dụ:

他给妈妈写信。(Tā gěi māma xiě xìn) – Tôi gửi thư cho mẹ. 她送礼物给妹妹。(Tā sòng lǐwù gěi mèimei) – Tôi tặng quà cho em gái.

Có thể bạn muốn biết: Lượng từ trong tiếng Trung.

1.2 Đặc điểm tân ngữ

  • Thường đứng sau liên từ, động từ và giới từ.
  • Biểu đạt ý nghĩa của người hoặc vật chịu sự tác động của động từ giới từ đứng trước.
  • Biểu đạt mối liên kết giữa các tân ngữ với nhau thông qua liên từ, để trả lời cho câu hỏi “Ai?” (谁 – / Shéi /) hay “Cái gì?” (什么 – / Shénme /. Trong một câu có thể có một hoặc nhiều tân ngữ, và có thể nằm ở giữa câu hoặc cuối câu, có thể là một từ hoặc là một cụm từ.

1.3 Ví dụ về tân ngữ trong tiếng Trung

Ví dụ Phiên âm Nghĩa
我找社主任。 Wǒ zhǎo shè zhǔrèn. Tôi tìm chủ nhiệm câu lạc bộ.
他开拖拉机。 Tā kāi tuōlājī. Anh ấy lái máy kéo.
接受批评。 Jiēshòu pīpíng. Chấp nhận phê bình.
他说他不知道。 Tā shuō tā bù zhīdào. Anh ấy nói rằng anh ấy không biết.
尊敬师长。 Zūnjìng shīzhǎng. Tôn trọng giáo viên
他写信。 Tā xiě xìn. Anh ta viết thư.
对他很好。 Duì tā hěn hǎo. Đối xử tốt với anh ấy.
什么叫信息? Shénme jiào xìnxi? Thông tin là gì?
我看见他了。 Wǒ kànjiàn tā le Tôi đã nhìn thấy anh ấy.
马克思认为知识是进行斗争和为无产阶级解放事业服务的手段。 Mǎkèsī rènwéi zhīshì shì jìnxíng dòuzhēng hé wéi wúchǎn jiējí jiěfàng shìyè fúwù de shǒuduàn. Mác cho rằng tri thức là phương tiện để đấu tranh và phục vụ sự nghiệp giải phóng vô sản.
教我们化学。 Jiào wǒmen huàxué. Dạy chúng tôi Hóa học.

TÌM HIỂU NGAY: Cách học tiếng Trung.

2. Cấu trúc vị trí tân ngữ trong câu tiếng Trung

Nếu bạn chưa biết cách xác định tân ngữ trong tiếng Trung thì nên tập trung vào phần này, khi nắm rõ được cấu trúc rồi thì việc xác định vị trí ở câu sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.

Cấu trúc tân ngữ tiếng Trung, cấu trúc câu có một tân ngữ, câu có 2 tân ngữ trong tiếng Trung
Cấu trúc tân ngữ tiếng Hoa

2.1 Câu có một tân ngữ

Cấu trúc câu:

Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ

Ví dụ:

我教汉语 Wǒ jiào hànyǔ. Tôi dạy tiếng Trung.
他看电影 Tā kàn diànyǐng. Anh ấy coi phim.
牛吃 Niú chī cǎo. Con bò ăn cỏ.

XEM NGAY: Phương pháp học tiếng Trung sơ cấp cho người mới.

2.2 Câu có hai tân ngữ trong tiếng Trung

  • Là câu sau động từ có thể mang hai tân ngữ.
  • Tân ngữ thứ nhất là tân ngữ gián tiếp chỉ người, tân ngữ thứ 2 là tân ngữ trực tiếp chỉ sự vật.

Cấu trúc:

Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ 1 + Tân ngữ 2

Ví dụ:

王老师教我汉语 Wáng lǎoshī jiào wǒ hànyǔ. Thầy Vương dạy tôi tiếng Hán.
我送爸爸礼物 Wǒ sòng bàba lǐwù. Tôi tặng bố một món quà.
他买给我一条裙子 Tā mǎi gěi wǒ yītiáo qúnzi. Anh ấy đã mua cho tôi một chiếc váy.

CÓ THỂ BẠN MUỐN BIẾT

Định ngữ trong tiếng Trung là gì? Câu kiêm ngữ trong tiếng Trung

2.3 Một số động từ có thể mang hai tân ngữ

Tương tự như tiếng Việt, trong tiếng Trung không có nhiều động từ có thể mang hai tân ngữ, dưới đây chúng tôi giới thiệu đến bạn một số các loại động từ thông dụng.

  • Nhóm động từ mang ý nghĩa tự thuật:
报告 bàogào Báo cáo
吩咐 fēnfù Căn dặn
wèn Hỏi
告诉 gàosù Nói với
打听 dǎtīng Nghe ngóng
通知 tōngzhī Thông báo
回答 huídá Trả lời
  • Nhóm động từ xưng hô:
jiào Gọi
hǎn Quát, gọi to
chēng Xưng
称呼 chēnghū Xưng hô
  • Nhóm động từ mang ý nghĩa cho đi:
zèng Biếu, tặng
gěi Cho
jiāo Dạy
péi Đền bù
Gửi
sòng Tặng
Thanh toán
shǎng Thưởng
huán Trả
  • Nhóm động từ mang ý nghĩa nhận được, lấy được:
Cầm
tuō Nhờ
Phạt
yíng Thắng
shōu Thu
qiǎng Tranh, giành
tōu Trộm

3. Phân biệt giữa Bổ ngữ và Tân ngữ tiếng Trung

Để tránh nhầm lẫn tân ngữ và bổ ngữ trong tiếng Trung khi học kiến thức ngữ pháp, trung tâm tiếng Trung đưa ra một số điểm giống và khác nhau cho bạn dễ dàng tham khảo ở dưới đây.

Phân biệt tân ngữ và bổ ngữ
Phân biệt tân ngữ bổ ngữ trong tiếng Hán

Giống nhau

  • Đều đứng sau động từ.
  • Động từ, tính từ hoặc các đoản ngữ mang tính động từ và tính từ có thể vừa làm bổ ngữ, vừa làm tân ngữ.

Khác nhau

Phân biệt Tân ngữ Bổ Ngữ
Nghĩa Tân ngữ là đối tượng đề cập đến của động từ, trả lời cho câu hỏi “Ai?”, “Cái gì?”.

Ví dụ:

1. 看报纸 ⇒ 看什么? ⇒ “报纸”。 Kàn bàozhǐ ⇒ Kàn shénme ?⇒ “Bàozhǐ”. Xem báo ⇒ Xem cái gì ?⇒ “Báo”.

2. 开展试验 ⇒ 开展什么 ⇒ 试验 (作宾语)。 Kāizhǎn shìyàn ⇒ Kāizhǎn shénme ⇒ Shìyàn (Zuò bīnyǔ). Tiến hành thí nghiệm ⇒ Tiến hành cái gì ⇒ Thí nghiệm (Làm tân ngữ).

Bổ ngữ là thành phần nói rõ, bổ sung ở phía sau của tính từ, động từ, trả lời các câu hỏi “Như thế nào?, “Bao nhiêu?”, “Bao lâu?”.

Ví dụ:

1. 睡够了 ⇒ 睡得怎么样 ⇒ “够了”。 Shuì gòule ⇒ Shuì dé zěnme yàng ⇒ “Gòule”. Ngủ đủ rồi => Giấc ngủ như thế nào ⇒ “Đủ rồi”.

2. 跑了四趟 ⇒ 跑了多少 ⇒ “四趟”。 Pǎole sì tàng ⇒ Pǎole duōshǎo ⇒ “Sì tàng”. Chạy bốn lượt ⇒ Bạn đã chạy bao nhiêu ⇒ “Bốn lượt”.

Từ loại

Tân ngữ thường là các danh từ, đại từ, từ chỉ số lượng hoặc đoản ngữ số lượng mang tính danh từ, đứng phía sau của động từ.

Ví dụ:

我有一个问题,可以问你妈? Wǒ yǒu yīgè wèntí, kěyǐ wèn nǐ mā? Em có một thắc mắc muốn hỏi anh được không?

– Các đoản ngữ chỉ số lượng xuất hiện ở phía sau các thuật ngữ do tính chất của lượng từ quyết định.

– Thông thường do động lượng từ tạo thành làm bổ ngữ.

Ví dụ:

我们去看一次吧! ⇒ (作补语)。 Wǒmen qù kàn yīcì ba! ⇒ (Zuò bǔyǔ). Chúng ta cùng đi xem một lần nhé! ⇒ (như phần bổ sung).

Khi có hoặc không có từ phụ trợ cấu trúc “得”. Từ ngữ đứng sau các động từ có 得 làm ngữ tố như 觉得, 获得,。。。sẽ luôn là tân ngữ.

Ví dụ:

我一点也不觉得疲倦。 Wǒ yīdiǎn yě bù juédé píjuàn. Tôi không cảm thấy mệt mỏi gì cả.

Trợ từ kết cấu “得” là tiêu chí của bổ ngữ, phía sau vị ngữ xuất hiện “得” thường đều là bổ ngữ.

Ví dụ:

你回来那天,杜鹃花激动得流泪了。 Nǐ huílai nèi tiān, dùjuān huā jīdòng de liúlèi le. Ngày anh về, Đỗ Quyên rưng rưng xúc động.

Có sự thay thế của câu chữ ba trong tiếng Trung hay không?

Đoản ngữ số lượng đóng vai trò là tân ngữ có thể thay đổi thành câu chữ “把”.

Ví dụ:

他浪费了两个钟头 ⇒ 能说成: “他把两个钟头浪费了”。 Tā làngfèile liǎng gè zhōngtóu => Néng shuō chéng: “Tā bǎ liǎng gè zhōngtóu làngfèile”. Anh ấy đã lãng phí hai giờ ⇒ Có thể nói thành: “Anh ấy đã lãng phí hai giờ”.

Đoản ngữ số lượng không thể đổi là bổ ngữ.

Ví dụ:

他干了两个钟头 ⇒ 不能说: “他把两个钟头干了”。 Tā gànle liǎng gè zhōngtóu => Bùnéng shuō: “Tā bǎ liǎng gè zhōngtóu gànle”. Anh ấy đã làm việc trong hai giờ ⇒ Không thể nói: “Anh ấy đã làm điều đó trong hai giờ”.

Trên đây là những cấu trúc của tân ngữ trong tiếng Trung cơ bản bạn cần nắm rõ. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn, đặc biệt cho người mới bắt đầu học tiếng Trung Quốc có một tài liệu hữu ích. Cảm ơn bạn đã dành thời gian xem tài liệu, chúc bạn học tiếng Trung thật tốt!

Xin hãy liên hệ trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt ngay để tham khảo các khóa học tiếng Trung giáo trình từ cơ bản tới nâng cao cho học viên.

5/5 - (15 bình chọn) Ngo Thi Lam - Elizabeth NgoNgo Thi Lam

Elizabeth Ngo ( Ngô Thị Lấm ) Đồng sáng lập Ngoại Ngữ Tầm Nhìn Việt. Mang hoài bão giúp thế hệ trẻ Việt Nam có thể mở ra cánh cửa về nghề nghiệp và tiếp thu những tri thức của bạn bè trên thế giới. Ngoài phụ trách việc giảng dạy, cô Elizabeth Ngo còn là chuyên gia tư vấn hướng nghiệp cho các bạn trẻ theo đuổi các ngành ngôn ngữ Anh, Trung, Nhật, Hàn, Tây Ban Nha.

Từ khóa » Câu Song Tân Ngữ Trong Tiếng Trung