Tập Bản đồ Nông Nghiệp Việt Nam
Có thể bạn quan tâm
6.3.1 Tỷ trọng chăn nuôi trong tổng thu của hộ nông thôn
Bản đồ 6.3.1.a và Bản đồ 6.3.1.b cho biết tỷ trọng chăn nuôi trong tổng thu của hộ. Thu nhập từ chăn nuôi bình quân cả nước của hộ nông dân chỉ chiếm 14% trong khi đó trồng trọt đóng góp 32% tổng thu của hộ. Bản đồ cho thấy cơ cấu thu nhập từ chăn nuôi của các hộ giảm từ Bắc vào Nam. ở miền Bắc, chăn nuôi đóng góp vào thu nhập của hộ từ 17- 24%. con số này ở các vùng phía Nam là từ 7- 12%. Tây Nguyên có mức xấp xỉ bằng bình quân chung cả nước 13,5 %. Hai vùng Tây Bắc và đông Bắc có điều kiện thuận lợi về đất đai, đồng cỏ, nguồn thức ăn để phát triển chăn nuôi nhưng chăn nuôi vẫn mang tính nhỏ lẻ, tự cung tự cấp là chủ yếu, chăn nuôi hàng hóa chưa phát triển. vì vậy chăn nuôi đóng góp vào thu nhập tuy có tỷ trọng cao hơn vùng khác nhưng quy mô thu nhập từ chăn nuôi vẫn còn ít
Biểu đồ tròn ở Bản đồ 6.3.1.a cho thấy, trong tổng thu từ chăn nuôi của hộ thì thu từ chăn nuôi lợn chiếm tỷ trọng cao nhất, khoảng 60%. cao nhất là đồng bằng sông Cửu Long (67%), thấp nhất là Tây Bắc (48%). Thu từ nuôi gia cầm chiếm 22% tổng thu từ chăn nuôi, cao nhất là vùng Tây Bắc 27% và thấp nhất là vùng Duyên hải Nam Trung Bộ 18%. Thu từ chăn nuôi bò chiếm khoảng 7% trong tổng thu từ chăn nuôi, tuy nhiên chênh lệch giữa các vùng là tương đối lớn. Tây Nguyên và Đông Nam Bộ là hai vùng có thu từ chăn nuôi cao nhất 22-23% trong khi đó Đồng bằng sông Hồng thu từ chăn nuôi bò chỉ 3%. Chăn nuôi trâu là nguồn thu quan trọng ở vùng Tây Bắc, chiếm 14% tổng thu từ chăn nuôi của hộ, còn đối với tiểu gia súc đóng góp vào thu nhập của hộ ở mức cao là Bắc Trung Bộ, đồng bằng sông Hồng và đông Bắc.
Thu nhập từ chăn nuôi bò chiếm gần 1% trong tổng thu của hộ. Tuy nhiên Bản đồ 6.3.1.c cho thấy tỷ trọng này không giống nhau ở tất cả các vùng. Trong khi đại bộ phận các huyện trong cả nước thu từ chăn nuôi bò đều dưới 1% thì một vùng rộng lớn ở miền Trung là quảng Nam, quảng ngãi, phú yên, Bình Định, một phần của Tây Nguyên, đặc biệt Gia lai, đắc lắc, một phần lâm đồng, bìnhThuận, thu từ chăn nuôi bò vẫn đóng góp trên 5% trong tổng thu nhập của hộ. Một số huyện ở lai châu, sơn la, cao Bằng Nghệ An, con số này dao động từ 3-5%.
ở Việt Nam, trâu không được nuôi nhiều như bò nên thu nhập từ chăn nuôi trâu còn ít hơn so với thu nhập từ nuôi bò, chỉ khoảng 0,4% trong tổng thu của hộ. Chỉ có một số tỉnh phía bắc như hà giang, Tuyên Quang, cao Bằng, Bắc cạn, lạng sơn, lào cai, lai Châu, và một số huyện của Nghệ An, Quảng Nam, kon Tum là những nơi có trên 50% số hộ nông thôn nuôi trâu (xem Bản đồ 4.2.5), nên ở đó thu nhập từ chăn nuôi trâu mới đóng góp khoảng 3-5% trong tổng thu nhập của hộ. Các nơi khác thu nhập từ nuôi trâu hầu như không đáng kể.
Cả nước chỉ có khoảng 0,5 triệu con tiểu gia súc có sừng phân bố trong 86 ngàn hộ nuôi, đóng góp 1% vào thu nhập của hộ. Đặc điểm chăn nuôi những loại tiểu gia súc này là sản phẩm có giá trị kinh tế cao và mang tính hàng hóa rõ rệt. Bản đồ 6.3.1.e cho thấy, thu nhập từ nuôi tiểu gia súc có sừng ở những khu vực trên chiếm tỷ trọng khá cao, trên 5% trong tổng thu nhập của hộ. Tiểu gia súc có sừng gồm dê, chủ yếu nuôi ở miền núi đá các tỉnh biên giới phía Bắc, các huyện miền núi Bắc Giang, Ninh Bình, Nam Định; hươu ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và cừu nuôi ở Ninh Thuận, Bình Thuận.
Cùng với lúa, lợn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu nhập cho kinh tế hộ. ở việt nam có khoảng 56% hộ nông thôn có nuôi lợn và thu nhập từ chăn nuôi lợn chiếm 7% tổng thu của hộ. Như có thể thấy trên Bản đồ 6.3.1.f, tỷ trọng chăn nuôi lợn trong tổng thu nhập của hộ nông thôn ở miền Bắc cao nhất; Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng là những nơi có cơ cấu thu từ chăn nuôi lợn lớn hơn hẳn các vùng khác, chiếm từ 11-12% tổng thu của hộ. càng về phía Nam, cơ cấu thu từ chăn nuôi lợn trong tổng thu của hộ càng thấp, ở đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ con số này chỉ dưới 4%.
Đóng góp của gia cầm vào thu nhập của hộ có xu hướng tương tự như lợn (xem Bản đồ 6.3.1.f). chăn nuôi gia cầm đóng góp gần 3% trong tổng thu của hộ năm 2001. Bản đồ 6.3.1.g cho thấy tỷ trọng này ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc là trên 5%, đồng bằng sông Hồng gần 4% và tỷ trọng này giảm dần theo theo hướng từ Bắc vào Nam. ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ thu nhập từ chăn nuôi gia cầm chỉ chiếm 1,5% tổng thu của hộ.
Từ khóa » Bản đồ Chăn Nuôi Việt Nam
-
Biểu đồ Thống Kê | CHĂN NUÔI VIỆT NAM
-
Bản đồ Chăn Nuôi Tổng đàn Lợn, đàn Bò Tại 63 Tỉnh Thành - VIETDATA
-
Bản đồ Hiện Trạng Chăn Nuôi Việt Nam
-
Bản đồ - CSA
-
Tập Bản đồ Nông Nghiệp Việt Nam
-
Tập Bản đồ Chăn Nuôi Việt Nam : Mô Tả Hiện Trạng Và Chiến Lược ...
-
Cổng Thông Tin Cục Chăn Nuôi
-
Ngành Chăn Nuôi ở Việt Nam - Livestock In Vietnam
-
Bản đồ Nhà Yến Việt Nam Archives
-
Bản đồ 1 - Tạp Chí Chăn Nuôi Việt Nam
-
[PDF] Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Cục Chăn Nuôi
-
Về điều Kiện Chăn Nuôi Trang Trại Và Chăn Nuôi Nông Hộ
-
Chăn Nuôi - Trụ Cột Ngành Nông Nghiệp