Tập Làm Văn Lớp 4 Trang 151 Luyện Tập Miêu Tả đồ Vật
Có thể bạn quan tâm
- Lớp 4
- Giải Tiếng Việt lớp 4
- Siêu sale sách Toán - Văn - Anh Vietjack 25-12 trên Shopee mall
Tiếng Việt lớp 4 trang 151 Luyện tập miêu tả đồ vật
- Tiếng Việt lớp 4 trang 150 Câu 1
- Tiếng Việt lớp 4 trang 151 Câu 2
- Trắc nghiệm Luyện tập miêu tả đồ vật
Lời giải bài tập Tập làm văn: Luyện tập miêu tả đồ vật trang 151 Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi sgk Tiếng Việt lớp 4.
Câu 1 (trang 150 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) : Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Trả lời:
Quảng cáoĐọc bài văn Chiếc xe đạp của chú Tư và trả lời câu hỏi
a. Các phần mở bài, thân bài và kết bài trong bài văn.
- Mở bài: Trong làng tôi... vì chiếc xe đạp của chú
Giới thiệu trực tiếp chiếc xe đạp là đồ vật cần miêu tả.
- Thân bài: Ở xóm vườn... Nó đá đó: Tả chiếc xe đạp và tình cảm yêu quý chiếc xe hãnh diện vì nó của chú Tư.
- Kết bài: Câu còn lại: Niềm vui của đám con nít và của cả chú Tư bên chiếc xe.
b. Trình tự miêu tả chiếc xe đạp: (Thân bài):
- Bao quát: đẹp nhất, không có chiếc nào sánh bằng.
Quảng cáo- Những bộ phận nổi bật: xe màu vàng, hai cái vành láng bóng, hai con bướm bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ gắn ngang giữa tay cầm, có khi cả một cành hoa.
- Tình cảm của chú Tư đối với chiếc xe đạp của mình: Bao giờ dừng xe, chú cũng rút cái giẻ dưới yên, lau, phủi sạch sẽ. Coi thì coi đừng đụng vào con ngựa sắt của tao nghe bây.
Tác giả quan sát chiếc xe đạp bằng mắt nhìn (hình dáng màu sắc...) tai nghe (tá âm thanh ro ro thật êm tai)
d. Trong bài, lời kể chuyện xen lẫn lời miêu tả:
Chú gắn hai con bướm bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ, có khi chú cắm cả một cành hoa. Bao giờ dừng xe, chú cũng rút cái giẻ dưới yên, lau, phủi sạch sẽ. Chú âu yếm gọi chiếc xe của mình là con ngựa sắt. Chủ dặn sắp nhỏ: - Coi thì coi, đừng đụng vào con ngựa sắt của tao nghe bây/Chú hãnh diện với chiếc xe của mình.
Nhằm thể hiện tình cảm của chú Tư đối với "con ngựa sắt của mình": Chú yêu quý chiếc xe đạp và rất hãnh diện về nó.
Câu 2 (trang 151 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) : Lập dàn ý cho bài văn tả chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay.
Trả lời:
a. Mở bài: Giới thiệu đồ vật cần tả: chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay: áo sơ mi đã cũ, mặc hơn sáu tháng.
b. Thân bài:
Tả bao quát: màu trắng, vải cô tông.
Dáng rộng, tay vừa vặn, mặc thoải mái.
— Tả từng bộ phận: cổ lót cồn mềm — Áo có hai túi trước ngực, có thể cài bút - Hàng khuy trắng bóng xinh xắn và chắc chắn.
c. Kết bài:
Tình cảm của em với chiếc áo:
Tuy đã cũ nhưng em rất thích mặc. Chiếc áo gợi tình yêu mến, âu yếm của mẹ đối với em.
Quảng cáoTham khảo giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4:
- Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập làm văn Tuần 15 (trang 108, 109)
Xem thêm các bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 khác:
Tập đọc: Cánh diều tuổi thơ (trang 147 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều?
Chính tả (Nghe - viết): Cánh diều tuổi thơ (trang 147 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Nghe - viết: Cánh diều tuổi thơ
Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Đồ chơi - Trò chơi (trang 147 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Nói tên đồ chơi hoặc trò chơi được tả trong các bức tranh
Kể chuyện đã nghe, đã đọc (trang 148 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Hãy kể một câu chuyện mà em được đọc hay được nghe
Tập đọc: Tuổi ngựa (trang 151 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Bạn nhỏ tuổi gì?
Luyện từ và câu: Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi (trang 152 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Cách hỏi và đáp trong mỗi đoạn đối thoại
Tập làm văn: Quan sát đồ vật (trang 154 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Dựa theo kết quả quan sát của em, hãy lập dàn ý cho bài văn tả đồ vật mà em đã chọn
Trắc nghiệm Tập làm văn: Thế nào là văn miêu tả? (có đáp án)
Câu 1: Con hãy lựa chọn từ còn thiếu để hoàn thành khái niệm sau:
Miêu tả là vẽ lại bằng lời những ................ của cảnh, của người, của vật để giúp người nghe, người đọc hình dung được các đối tượng ấy.
A. tên gọi đặc biệt
B. thói quen đặc biệt
C. đặc điểm nổi bật
D. nét vẽ nổi bật
Hiển thị đáp ánĐáp án:
Miêu tả là vẽ lại bằng lời những đặc điểmnổi bật của cảnh, của người, của vật để giúp người nghe, người đọc hình dung được các đối tượng ấy.
Chọn đáp án: C. đặc điểm nổi bật
Câu 2: Đọc đoạn văn sau và cho biết có những sự vật nào được miêu tả trong đoạn văn?
Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn toàn thân phủ đầy lá đỏ. Bên cạnh đó, như để tôn thêm màu đỏ chói lọi kia lại là màu vàng rực rỡ của mấy cây cơm nguội. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng lửa đỏ bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Nước róc rách chảy, lúc trườn lên mấy tảng đá trắng, lúc luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục.
TRẦN HOÀI DƯƠNG
1. Cây sồi
2. Cơn gió
3. Chiếc lá đỏ
4. Cây cơm nguội
5. Gốc cây ẩm
6. Lạch nước
Hiển thị đáp ánĐáp án:
Những sự vật được miêu tả trong đoạn văn đó là:
- Cây sồi
- Chiếc lá đỏ
- Cây cơm nguội
- Gốc cây ẩm
- Lạch nước
Câu 3: Đọc đoạn văn sau rồi kéo thả những chi tiết sau vào đúng ô có sự vật được miêu tả bằng chi tiết đó:
Xem đoạn văn
Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn toàn thân phủ đầy lá đỏ. Bên cạnh đó, như để tôn thêm màu đỏ chói lọi kia lại là màu vàng rực rỡ của mấy cây cơm nguội. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng lửa đỏ bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Nước róc rách chảy, lúc trườn lên mấy tảng đá trắng, lúc luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục. TRẦN HOÀI DƯƠNG
Róc rách (chảy) lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng trườn lên mấy tảng đá luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục lá vàng rực rỡ
Cây cơm nguội
Lạch nước
Hiển thị đáp ánĐáp án:
- Cây cơm nguội: lá vàng rực rỡ; lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng.
- Lạch nước: Róc rách (chảy); trườn lên mấy tảng đá, luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục.
Câu 4: Đọc đoạn văn sau và cho biết để miêu tả những sự vật đó tác giả đã sử dụng những giác quan nào?
Xem bài viết
Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn toàn thân phủ đầy lá đỏ. Bên cạnh đó, như để tôn thêm màu đỏ chói lọi kia lại là màu vàng rực rỡ của mấy cây cơm nguội. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa vàng lửa đỏ bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Nước róc rách chảy, lúc trườn lên mấy tảng đá trắng, lúc luồn dưới mấy gốc cây ẩm mục. TRẦN HOÀI DƯƠNG
1. Thị giác (Bằng mắt)
2. Khứu giác (Bằng mũi)
3. Thính giác (Bằng tai)
4. Xúc giác (Bằng tay)
Hiển thị đáp ánĐáp án:
- Để tả được hình dáng của cây sồi, màu sắc của lá sồi và lá cây cơm nguội, tác giả đã phải quan sát bằng mắt.
- Để tả được chuyển động của lá cây tác giả phải quan sát bằng mắt.
- Để tả được chuyển động của dòng nước, tác giả phải quan sát bằng mắt, bằng tai
Bởi vậy ta bấm chọn vào:
- Thị giác (Bằng mắt)
- Thính giác (Bằng tai)
Câu 5: Con hãy đọc lại truyện Chú Đất Nung và tìm những câu văn miêu tả có trong truyện:
Xem bài đọc
Chú đất nungChú Đất Nung
Tết Trung thu, cu Chắt được món quà. Đó là một chàng kị sĩ rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng và một nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son. Chắt còn một đồ chơi nữa là chú bé bằng đất em nặn lúc đi chăn trâu. Cu Chắt cất đồ chơi vào cái nắp tráp hỏng. Hai người bột và chú bé Đất làm quen với nhau. Sáng hôm sau, chàng kị sĩ phàn nàn với nàng công chúa:
- Cu Đất thật đoảng. Mới chơi với nó một tí mà chúng mình đã bẩn hết quần áo đẹp. Cu Chắt bèn bỏ hai người bột vào cái lọ thủy tinh. Còn một mình, chú bé Đất nhớ quê, tìm đường ra cánh đồng. Mới đến chái bếp, gặp trời đổ mưa, chú ngấm nước, rét quá. Chú bèn vào bếp, cời đống rấm ra sưởi. Ban đầu thấy ấm và khoan khoái. Lúc sau nóng rát cả chân tay. Chú sợ, lùi lại. Ông Hòn Rấm cười bảo:
- Sao chú mày nhát thế? Đất có thể nung trong lửa kia mà! Chú bé Đất ngạc nhiên hỏi lại:
- Nung ấy ạ? - Chứ sao? Đã là người thì phải dám xông pha, làm được nhiều việc có ích. Nghe thế, chú bé Đất không thấy sợ nữa. Chú vui vẻ bảo:
- Nào, nung thì nung! Từ đấy, chú thành Đất Nung. (còn nữa) Theo Nguyễn Kiên Chú thích: - Kị sĩ: lính cưỡi ngựa, thuộc tầng lớp quý tộc ngày xưa.
- Tía: tím đỏ như màu mận chín.
- Son: đỏ tươi.
- Đoảng: vụng về, chẳng được việc gì.
- Chái bếp: gian nhỏ lợp một mái, thêm vào đầu hồi nhà để làm bếp. - Đống rấm: đống trấu hoặc mùn ủ giữ lửa trong bếp. - Hòn rấm: hòn đất nặn phơi khô để đè lên đống rấm cho lửa chỉ cháy âm ỉ.
Xem bài đọc
Chú đất nung (tiếp theo)
Hai người bột trong lọ buồn tênh. Bỗng một đêm, có con chuột cạy nắp lọ, tha nàng công chúa và cái lầu đi mất. Chàng kị sĩ sợ quá, thúc ngựa chạy vọt ra, chạy đến miệng cống. Một con chuột già phục sẵn. Nó bảo chàng để ngựa lại, xuống thuyền vào cống tìm công chúa. Gặp công chúa trong cái hang tối, chàng hỏi: - Kẻ nào đã bắt nàng tới đây? - Chuột. - Lầu son của nàng đâu? - Chuột ăn rồi! Chàng kị sĩ hoảng hốt, biết mình bị lừa, vội dìu công chúa chạy trốn. Chiếc thuyền mảnh trôi qua cống ra con ngòi. Gặp nước xoáy, thuyền lật, cả hai bị ngấm nước, nhũn cả chân tay. Lúc ấy, Đất Nung đang đi dọc bờ con ngòi. Thấy hai người bị nạn, chú liền nhảy xuống, vớt lên bờ phơi nắng cho se bột lại. Hai người bột tỉnh dần, nhận ra bạn cũ thì lạ quá, kêu lên: - Ôi, chính anh đã cứu chúng tôi đấy ư? Sao trông anh khác thế? - Có gì đâu, tại tớ nung trong lửa. Bây giờ có thể phơi nắng, phơi mưa hàng đời người. Nàng công chúa phục quá, thì thào với chàng kị sĩ: - Thế mà chúng mình mới chìm xuống nước đã vữa ra. Đất Nung đánh một câu cộc tuếch: - Vì các đằng ấy đựng trong lọ thủy tinh mà. (Theo NGUYỄN KIÊN)
Chú thích:
- Buồn tênh: buồn vì có cảm giác thiếu vắng một cái gì đó.
- Hoảng hốt: đột ngột mất tự chủ do bị đe dọa bất ngờ.
- Nhũn: quá mềm, gần như bị nhão ra.
- Se: không còn thấm nhiều nước, hơi khô đi.
- Cộc tuếch: ngắn gọn, không đưa đẩy, màu mè.
A. Mới đến chái bếp, gặp trời đổ mưa, chú ngấm nước, rét quá.
B. Đó là một chàng kị sĩ rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng và một nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son.
C. Bỗng một đêm, có con chuột cạy nắp lọ, tha nàng công chúa và cái lầu đi mất.
D. Thấy hai người bị nạn, chú liền nhảy xuống, vớt lên bờ phơi nắng cho se bột lại.
Hiển thị đáp ánĐáp án:
Trong truyện chỉ có một câu văn miêu tả duy nhất, đó là miêu tả đặc điểm nổi bật của hai người bột:
Đó là một chàng kị sĩ rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng và một nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son.
Chọn đáp án: B
Xem thêm các loạt bài để học tốt Tiếng Việt 4 hay khác:
- Văn mẫu lớp 4
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4
- Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 4 có đáp án
- Tài liệu cho giáo viên: Giáo án, powerpoint, đề thi giữa kì cuối kì, đánh giá năng lực, thi thử THPT, HSG, chuyên đề, bài tập cuối tuần..... độc quyền VietJack, giá hợp lí
ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC
Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official
Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85
Từ khóa » Bài Văn Luyện Tập Miêu Tả đồ Vật Lớp 4
-
Tập Làm Văn: Luyện Tập Miêu Tả đồ Vật Trang 150 SGK Tiếng Việt 4 ...
-
Tập Làm Văn: Luyện Tập Miêu Tả đồ Vật Trang 162 SGK Tiếng Việt 4 ...
-
Tập Làm Văn Lớp 4 Tuần 16 Luyện Tập Miêu Tả đồ Vật
-
Tập Làm Văn Lớp 4 Luyện Tập Miêu Tả đồ Vật Trang 150
-
Tập Làm Văn: Luyện Tập Miêu Tả đồ Vật - Tiếng Việt 4 [OLM.VN]
-
Tập Làm Văn Lớp 4 Luyện Tập Miêu Tả đồ Vật Trang 150-151
-
Luyện Tập Miêu Tả đồ Vật - Trang 150 Tiếng Việt 4 Tập Một
-
Luyện Tập Miêu Tả đồ Vật - Tiếng Viêt 4 Tập 1 Trang 150 - Tech12h
-
[SGV Scan] Tập Làm Văn Luyện Tập Miêu Tả đồ Vật - Sách Giáo Viên
-
Giải Tiếng Việt 4 Tuần 15 Bài Tập Làm Văn: Luyện Tập Miêu Tả đồ Vật
-
Soạn Bài: Tập Làm Văn: Luyện Tập Miêu Tả đồ Vật
-
Tập Làm Văn - Luyện Tập Miêu Tả đồ Vật Trang 108 Vở Bài Tập (VBT ...
-
Luyện Tập Xây Dựng đoạn Văn Miêu Tả đồ Vật Lớp 4
-
Tiếng Việt Lớp 4: Tập Làm Văn. Luyện Tập Miêu Tả đồ Vật - TopLoigiai