Tel Aviv – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Lịch sử Hiện/ẩn mục Lịch sử
    • 1.1 Jaffa
  • 2 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Wikivoyage
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.
Tel Aviv
  • תֵּל־אָבִיב-יָפוֹ
Hiệu kỳHiệu kỳ
Hiệu kỳ của Tel AvivHiệu kỳ
Tel Aviv trên bản đồ IsraelTel AvivTel Aviv
  • Israel
  • Quận Tel Aviv
Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quận Tel Aviv
Thành lập1909
Đặt tên theoThe Old New Land
Chính quyền
 • KiểuThành phố
 • Thị trưởngRon Huldai
Diện tích
 • Tổng cộng52,000 dunam (52 km2 hay 20 mi2)
Dân số (2018)
 • Tổng cộng451,523
 • Mật độ8,700/km2 (22,000/mi2)
Múi giờUTC+2, UTC+3
Mã bưu chính61000–61999
Mã điện thoại3
Thành phố kết nghĩaToulouse, Philadelphia, Frankfurt am Main, Buenos Aires, Chișinău, Warszawa, Milano, Thành phố New York, Łódź, Thành phố Panama, Thessaloniki, Barcelona, İzmir, São Paulo, Bắc Kinh, Cannes, Gaza, Bonn, Budapest, Beograd, Essen, Sofia, Almaty, Incheon, Moskva, Viên, Köln, Oslo, Venezia, Thành phố México, Addis Ababa, Rio de Janeiro, Helwan
Ý nghĩa tên gọiSpring Hill
Trang webwww.tel-aviv.gov.il
Thành phố trắng mang kiến trúc Bauhaus, Tel Aviv
Di sản thế giới UNESCO
Tiêu chuẩnVăn hóa: ii, iv
Tham khảo1096
Công nhận2003 (Kỳ họp 27th)

Tel Aviv-Yafo (tiếng Hebrew: תֵּל־אָבִיב-יָפוֹ), thường gọi là Tel Aviv[1], là thành phố đông dân thứ hai của Israel, với một dân số 382.500 người. Tel Aviv tọa lạc tại bờ biển Địa Trung Hải của Israel trên một diện tích 50.553 dunam tức 19,5 dặm vuông Anh (50,5 km2). Đây là thành phố chính của vùng đô thị đông dân nhất ở Israel, Gush Dan (Dan Bloc), có dân số đạt 3,04 triệu người vào năm 2005[2]. Tel Aviv được công nhận là một ứng cử viên mạnh cho danh hiệu thành phố toàn cầu, và đã được mệnh danh là thành phố có cuộc sống đắt đỏ nhất ở vùng Trung Đông[3].

Thành phố Tel Aviv ban đầu được thành lập vào năm 1909 bởi những người nhập cư Do Thái làm một nơi thay thế cho khu vực có nhà ở đắt đỏ ở thành phố cảng lịch sử lân cận Jaffa (tiếng Hebrew: יפו, Yafo; tiếng Ả Rập: يافا, Yafa). Sự tăng trưởng mau chóng của Tel Aviv cuối cùng đã khiến nó vượt qua thành phố láng giềng có đa số dân Ả Rập và hai thành phố đã được hợp nhất để tạo thành đô thị Tel Aviv-Yafo vào năm 1950, hai năm sau thành lập nhà nước Israel. Tel Aviv ngày nay được xem như là trung tâm của nền kinh tế định hướng toàn cầu của Israel, và là nơi nương tựa của một khu vực được người ta gọi là "Silicon Wadi". Nó cũng được xem là thủ đô văn hóa của Israel do tính cách thành phố quốc tế, hiện đại và sôi nổi của nó[4]. Thành phố Trắng của Tel Aviv theo kiến trúc Bauhaus đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới năm 2003[5].

Tel Aviv là một trung tâm kinh tế, nơi có Sở giao dịch chứng khoảng Tel Aviv, văn phòng các công ty và trung tâm nghiên cứu và phát triển. Thành phố là thủ đô tài chính của đất nước và nghệ thuật biểu diễn và trung tâm thương mại lớn. Thành phố Tel Aviv có nền kinh tế thành phố lớn thứ nhì thứ hai ở Trung Đông sau Dubai, và là thành phố đắt đỏ thứ 31 trên thế giới. Với 2,5 triệu du khách quốc tế mỗi năm, Tel Aviv là thành phố được khách tham quan nhiều thứ năm ở Trung Đông và châu Phi. Tel Aviv được gọi là "thành phố không bao giờ ngủ" và một "thủ đô tiệc tùng" do cuộc sống về đêm phát triển mạnh mẽ của nó, bầu không khí trẻ và nổi tiếng văn hóa 24 giờ.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Jaffa

[sửa | sửa mã nguồn]

Cảng cổ xưa của Jaffa qua tay nhiều lần trong quá trình lịch sử. Các khai quật khảo cổ giai đoạn 1955-1974 đã làm lộ ra các tháp và cổng từ thời đại giữa đồ đồng. Các cuộc khai quật tiếp theo từ năm 1997 trở đi, đã giúp xác định niên đại các khám phá trước đó. Chúng cũng đã làm lộ các phần của một bờ lủy xiên lèn đá sa thạch và một "bức tường gạch lớn ", có niên đại từ cuối thời đại đồ đồng cũng như một ngôi chùa" do các sắc dân vùng biển "và các khu nhà ở từ thời đại đồ sắt. Các chứng tích của các tòa nhà từ thời kỳ Ba Tư và Hy Lạp cũng đã được phát hiện.

  • hội chợ thương mại quốc tế - Phương Đông Fair, 1934 - các gian hàng của Anh hội chợ thương mại quốc tế - Phương Đông Fair, 1934 - các gian hàng của Anh
  • Bảo tàng Bauhaus Tel Aviv Bảo tàng Bauhaus Tel Aviv
  • Cảng Tel Aviv Cảng Tel Aviv
  • Azrieli Towers, Tel Aviv Azrieli Towers, Tel Aviv

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tel Aviv thường được viết trong tiếng Hebrew mà không có maqaf (תל אביב).
  2. ^ “Localities, Population and Density per sq. km., by Metropolitan Area and Selected Localities” (PDF). Statistical Abstract of Israel 2006. Israel Central Bureau of Statistics. ngày 31 tháng 12 năm 2006. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2007.
  3. ^ “Worldwide Cost of Living Survey 2007 – city rankings”. Mercer Human Resource Consulting. ngày 18 tháng 6 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2007.
  4. ^ B.A. Kipnis (ngày 8 tháng 10 năm 2001). “Tel Aviv, Israel - A World City in Evolution: Urban Development at a Deadend of the Global Economy”. Globalization and World Cities Study Group and Network at Loughborough University. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2007. line feed character trong |tiêu đề= tại ký tự số 46 (trợ giúp)
  5. ^ “Unesco celebrates Tel Aviv”. BBC News. ngày 8 tháng 6 năm 2004. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2007.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tel Aviv.
  • x
  • t
  • s
Quận Tel Aviv
Thành phốBat Yam  • Bnei Brak  • Giv'atayim  • Herzliya  • Holon  • Kiryat Ono  • Or Yehuda  • Ramat Gan  • Ramat HaSharon  • Tel Aviv
Hội đồng địa phươngAzor  • Kfar Shmaryahu
 • Phân vùng khác: Quận Trung (Israel)  • Quận Haifa  • Quận Jerusalem  • Khu vực Judea và Samaria  • Quận Bắc (Israel)  • Quận Nam (Israel)
  • x
  • t
  • s
Các thành phố Israel
300.000+
  • Jerusalem (Vị thế của Jerusalem)
  • Tel Aviv
200.000–299.999
  • Ashdod
  • Beersheba
  • Haifa
  • Netanya
  • Petah Tikva
  • Rishon LeZion
100.000–199.999
  • Ashkelon
  • Bat Yam
  • Beit Shemesh
  • Bnei Brak
  • Holon
  • Ramat Gan
  • Rehovot
50.000–99.999
  • Beitar Illit (thuộc Bờ Tây)
  • Eilat
  • Givatayim
  • Hadera
  • Herzliya
  • Hod HaSharon
  • Kfar Saba
  • Kiryat Ata
  • Kiryat Gat
  • Lod
  • Modi'in-Maccabim-Re'ut
  • Modi'in Illit (thuộc Bờ Tây)
  • Nahariya
  • Nazareth
  • Ra'anana
  • Rahat
  • Ramla
  • Umm al-Fahm
20.000–49.999
  • Ramat HaSharon
  • Safed
  • Sakhnin
  • Sderot
  • Shefa-'Amr
  • Tamra
  • Tayibe
  • Tiberia
  • Tira
  • Tirat Carmel
  • Yavne
  • Yehud-Monosson
  • Yokneam
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tel_Aviv&oldid=70410702” Thể loại:
  • Quận Tel Aviv
  • Tel Aviv
  • Di sản thế giới tại Israel
  • Thành phố của Israel
  • Cố đô
  • Khu dân cư thành lập năm 1909
Thể loại ẩn:
  • Trang có các đối số formatnum không phải số
  • Lỗi CS1: ký tự ẩn
  • Trang thiếu chú thích trong bài
  • Bài viết có văn bản tiếng Hebrew
  • Pages using deprecated image syntax

Từ khóa » Tlv đất Nước