(Chú thích phía sau là xuất thân hoặc là nơi họ đầu quân) 1. A Huinan - A Hội Nam - Mạch Hoạch. 2. Bao Long - Pháo Long - Triệu Phạm. 3. Bao Sanniang - Bào tam nương - Thục. 4. Bian Xi - Biện Hỉ - Khăn vàng, Tào Tháo. 5. Bo Hai - Bột Hải - Một quận. 6. Bu Zhi - Bộ Trắc – Ngô. 7. Cai Mao - Thái Mạo - Lưu Biểu, Tào Tháo. 8. Cai Yan - Thái Diệm - Ẩn sĩ - Con gái Thái Ung. 9. Cai Yong - Thái Ung - Hán, Đổng Trác. 10. Cao Ang - Tào Ngang - Tào Tháo - Con trưởng của Tào Tháo. Khi Tào Tháo bị Trương Tú bao vây, Tào Ngang nhường ngựa cho cha rồi bị giết. 11. Cao Bao - Tào Báo - Đào Khiêm, Lưu Bị. 12. Cao Cao - Tào Tháo - Nhân vật có thể nói là có ảnh hưởng đến lịch sử tam quốc nhiều nhất và được mô tả nhiều nhất. Tào Tháo là người có tài nhưng độc ác nham nhiểm, rất giỏi dùng người nhưng xảo quyệt và tàn bạo "Thà ta phụ người, chứ không để người phụ ta”. Một nhân vật giỏi cầm quân, giỏi binh pháp nhưng đa nghi và bất nhân bất nghĩa. 13. Cao Hong - Tào Hồng - Tào Tháo. 14. Cao Huan - Tào Hoán - Ngụy - Vua cuối cùng của nhà Ngụy, con Tào Vũ, cháu Tào Tháo. 15. Cao Mao - Tào Mao - Ngụy. 16. Cao Pi - Tào Phi - Ngụy. 17. Cao Ren - Tào Nhân - Tào Tháo. 18. Cao Rui - Tào Tuấn - Ngụy. 19. Cao Shuang - Tào Sảng - Ngụy - Con cả Tào Chân. 20. Cao Xiong - Tào Hùng - Ngụy - Con thứ 5 của Tào Tháo, bệnh hoạn ốm yếu, thắt cổ tự tử khi biết Tào Phi thay Tào Tháo. 21. Cao Xiu - Tào Hưu - Ngụy. 22. Cao Zhang - Tào Chương - Ngụy - Con thứ 3 của Tào Tháo. Chương rất khoẻ nhưng không khôn. 23. Cao Zhen - Tào Chân - Ngụy. 24. Cao Zhi - Tào Thực - Ngụy - Con thứ 4 của Tào Tháo. Tào Thực rất giỏi làm thơ, nhưng hay huyênh hoang, tự cao tự đại. 25. Cen Hun - Sầm Hôn - Ngô - Một hoạn quan. Tôn Hạo nghe lời hắn nên mất nước. Sau này hắn bị quan tướng Ngô xẻ thịt ra ăn. 26. Che Zhou - Xa Trụ - Tào Tháo. 27. Chen Zhen - Trần Chấn - Viên Thiệu. 28. Chen Dao - Trần Đào - Thục. 29. Chen Deng - Trần Đăng - Đào Khiêm, Lưu Bị - Con Trần Khuê. 30. Chen Ji - Trần Kỉ - Viên Thuật. 31. Chen Gong - Trần Cung - Lã Bố. 32. Chen Gui - Trần Khuê - Đào Khiêm, Lưu Bị - Cha Trần Đăng. 33. Chen Lan - Trần Lan - Viên Thuật. 34. Chen Lin - Trần Lâm - Hán, Viên Thiệu, Tào Tháo - Đây là một học giả uyên bác, quan nhà Hán, mưu sĩ có tài của Viên Thiệu. Bị Tào Tháo tống giam nhưng cuối cùng trở thành mưu sĩ của Tào Tháo. 35. Chen Quan - Trần Quần - Ngụy. 36. Chen Shi - Trần Thức - Thục. 37. Chen Tai - Trần Thái -Ngụy - Con Trần Quần. 38. Chen Ying - Trần Ứng -Triệu Phạm. 39. Chen Zhen - Trần Chấn – Ngô. 40. Chen Wu - Trần Võ – Ngô. 41. Cheng Bing - Trình Bỉnh – Ngô. 42. Cheng Du - Thành Đô - thủ phủ của Ích Châu. 43. Cheng Pu - Trình Phổ - Ngô. 44. Cheng Yu - Trình Dục - Tào Tháo - Được Tuân Du tiến cử. 45. Cheng Wu - Trình Võ - Ngụy - Con trình Dục, làm tham quân cho Hạ Hầu Mậu. 46. Cheng Yuanzhi - Trình Viễn Chí - Khăn vàng - Bị Quan Vũ giết trong trận đầu ra quân của 3 anh em. 47. Chi Bi - Xích Bích đại chiến. 48. Chun Yuqiong - Thuần Vu Quỳnh- Hán, Viên Thiệu - Một tướng Hán sau theo Viên Thiệu, được giao giữ kho lương tại Ô Sào nhưng để Tào Tháo lừa đốt lương và bị Viên Thiệu xử tử. 49. Cui Yan - Thôi Diệm - Viên Thiệu, Tào Tháo - Một mưu sĩ có tài của Hà Bắc, bày mưu nhưng Viên Thiệu không dùng, sau theo Tào Tháo. 50. Da Qiao - Đại Kiều - Ngô - Vợ Tôn Sách. 51. Dailai Dongzhu - Đái Lai động chủ - Mạch Hoạch -Em Chúc Dung. 52. Deng Ai - Đặng Ngải - Ngụy. 53. Deng Mao - Đặng Mậu - Khăn vàng - Bị Trương Phi giết trong trận đầu ra quân của 3 anh em. 54. Deng Xian - Đặng Hiền - Lưu Chương. 55. Deng Zhi - Đặng Chi - Thục. 56. Deng Zhong - Đặng Trung - Ngụy - Con Đặng Ngải. 57. Dian Wei - Điển Vi - Tào Tháo. 58. Diao Chan - Điêu Thuyền – Hán. 59. Ding Feng - Đinh Phụng – Ngô. 60. Ding Jun - núi Định Quân. 61. Dong Cheng - Đổng Thừa - Hán -Là hoàng thân quốc thích. Cùng Dương Phụng cứu xa giá Hiến Đế. Sau được Hiến Đế giao chiếu khâu vào trong đai tìm cách giết Tào Tháo nhưng bị bại lộ và bị xử tử. 62. Dong He - Đổng Hòa - Lưu Chương, Thục - Xin Lưu Chương mượn quân Trương Lỗ chống Lưu Bị. 63. Dong Tuna - Đổng Trà Na - Mạch Hoạch. 64. Dong Xi - Đổng Tập - Ngô - Người đã tiến cử Lã Phạm và Hoa Đà cho Tôn Sách. 65. Dong Yun - Đổng Doãn - Thục. 66. Dong Zhao - Đổng Chiêu - Hán, Tào Tháo - Một quan giỏi thời nhà Hán và sau làm cho Tào Tháo. 67. Dong Zhuo - Đổng Trác. 68. Du Yu - Đỗ Dự - Tấn. 69. E Huan - Ngạc Hoán - Thục. 70. Emperor Xian - Vua Hiến Đế nhà Hán, sau Thiếu Đế. Hiến Đế là vị vua có tư chất thông minh, nhưng bù nhìn trong tay Đổng Trác và Tào Tháo, cuối cùng bị Tào Phi phế bỏ. 71. Fan Chou - Phàn Trù - Đổng Trác, Viên Thiệu, Tào Tháo. 72. Fan Jian - Phàn Kiến - Thục. 73. Fa Zheng - Pháp Chính - Thục. 74. Fei Guan - Phí Quan - Lưu Chương. 75. Fei Shi - Phí Thi - Thục. 76. Fei Wei - Phí Vĩ - Thục. 77. Feng Ji - Phùng Kỉ - Viên Thiệu. 78. Feng Xi - Phùng Tập - Thục. 79. Fu Gan - Phó Cán - Ngụy. 80. Fu Qian - Phó Thiêm - Thục - Cùng Tưởng Thư giữ ải Dương bình cự với Chung Hội, nhưng Tưởng Thư hàng Ngụy làm Phó Thiêm phải chết. 81. Fu Shiren - Phó Sĩ Nhân - Thục. 82. Fu Tong - Phó Đồng - Lưu Chương, Thục. 83. Fu Xi - Phục Hi. 84. Gan Ning - Cam Ninh – Ngô. 85. Gao Ding - Cao Định - Thục - Một thái thú ở Kiến Ninh, theo Mạch Hoạch làm phản. 86. Gao Gan - Cao Cán - Viên Thiệu. 87. Gao Lan - Cao Lãm - Viên Thiệu, Tào Tháo. 88. Gao Pei - Cao Bái - Lưu Chương. 89. Gao Shun - Cao Thuận - Lã Bố. 90. Gao Sheng - Cao Thăng-Khăn vàng - Bị Trương Phi giết. 91. Gao Xiang - Cao Tường - Thục. 92. Gong Du - Cung Đô - Khăn vàng, Lưu Bị - Cùng Lưu Tích nổi dậy ở Nhữ Nam và theo Lưu Bị. Sau bị Hạ Hầu Uyên giết. Nên nhớ Công Tôn Toản và Công Tôn family là 2 chư hầu khác nhau. Công Tôn family là 1 chư hầu dân tộc ít người. 93. Gong Jing - Cung Cảnh - Hán - Thái thú Thanh Châu. 94. Gong Zhi - Củng Chí - Kim Toàn. 95. Gongsun Du - Công Tôn Đô - Công Tôn family. 96. Gongsun Kang - Công Tôn Khang - Công Tôn family. 97. Gongsun Yuan - Công Tôn Uyên - Công Tôn family. 98. Gong Sun Yue - Công Tôn Việt - Công Tôn Toản. 99. Gongsun Zan - Công Tôn Toản. 100. Gong Zhi - Củng Chí - Kim Toàn. 101. Gou An - Cẩu An - Thục, Ngụy - Viên quan vận lương, làm mất cơ may của nước Thục, Khổng Minh lại tha mà không giết, đủ biết số nước Thục đến lúc tàn. 102. Guan Hai - Quản Hợi - Khăn vàng- Tấn công Bắc Hải và bị Quan Vũ giết. 103. Guan Lu - Quản Lộ - Ẩn sĩ - Thầy bói đại tài thời Tam Quốc. 104. Guan Ping - Quan Bình - Thục - Con cả của Quan Vũ. 105. Guan Suo - Quan Sách - Thục - Con thứ 3 của Quan Vũ. 106. Guan Tong - Quan Đồng - Thục. 107. Guan Xing - Quan Hưng - Thục - Con thứ 2 của Quan Vũ. 108. Guan Yi - Quan Dị - Thục - Con Quan Hưng. 109. Guan Yu - Quan Vũ - Thục - Một vị anh hùng chân chính, trung thành tuyệt đối, coi cái chết tựa như lông hồng, ân oán phân minh. Về cuối đời ông trở nên hơi kiêu ngạo và có phần chủ quan, khiến Kinh Châu thất thủ. Việc ông làm mất Kinh Châu là bước mở đầu cho nhà Thục lụn bại và suy vong. 110. Guang Ling - Quảng Lăng. 111. Guanqiu Jian - Vô Kì Kiệm - Ngụy. 112. Guo Huai - Quách Hoài - Ngụy. 113. Guo Jia - Quách Gia - Tào Tháo. 114. Guo Si - Quách Dĩ - Đổng Trác, Lý Thôi. 115. Guo Tu - Quách Đồ - Viên Thiệu. 116. Guo Yi - Quách Nghi- Ngụy - Con Quách Gia. 117. Guo Youzhi - Quách Du Chi - Thục. 118. Gu Zong - Cố Ung – Ngô. 119. Gui Yang - quận Quế Dương, thuộc Kinh Châu. 120. Han Dang - Hàn Đương – Ngô. 121. Han Fu - Hàn Phúc. 122. Han Ze - Hám Trạch – Ngô. 123. Han Hao - Hàn Hạo - Hàn Huyền. 124. Han Song - Hàn Tùng - Lưu Biểu. 125. Han Sui - Hàn Toại - Mã Đằng, Mã Siêu. 126. Han Xian - Hàn Tiêm-Hán, Viên Thuật - Cùng Đổng Thừa, Dương Phụng cứu Hiến Đế. 127. Han Xuan - Hàn Huyền. 128. Han Yin - Hàn Dận - Viên Thuật. 129. Hao Zhao - Hác Chiêu - Ngụy - tướng thủ thành tuyệt vời của nhà Ngụy. 130. He Jin - Hà Tiến - Hán-Xuất thân bán thịt, vô mưu. Làm đến chức lớn nhờ em gái làm hoàng hậu. Định mưu giết 10 tên hoạn quan nhưng bị bọn chúng giết chết. 131. He Nei - Hà Nội - Một quận gần Lạc Dương. 132. He Yi - Hà Nghi - Khăn vàng - Nổi dậy ở Nhữ Nam và bị Hứa Chử giết. 133. Himiko - Nữ hoàng Nhật Bản vào thời tam quốc. Thời đó Nhật Bản được gọi là tộc Wa (nghĩa là người lùn) nên bà được gọi là "nữ vương của tộc người lùn" Sử chép người Wa từng cho người đi sứ sang Trung Hoa và chịu sắc phong vương của nhà Ngụy. 134. Hou Cheng - Hầu Thành - Lã Bố. 135. Hou Lan - Hầu Lãm - Hán - Một trong 10 hoạn quan. 136. Hou Xuan - Hầu Tuyển - Mã Siêu - Một trong tám tướng kị binh của Hàn Toại. 137. Hu Che Er - Hồ Xạ Nhi - Trương Tú - ăn cắp kích của Điển Vi. 138. Hu Ban - Hồ Ban - Lưu Bị. 139. Hu Fen - Hồ Phấn - Ngụy. 140. Hu Ji - Hồ Tế - Thục. 141. Hu Lie - Hồ Liệt - Ngụy. 142. Hu Yuan - Hồ Uyển - Ngụy. 143. Hu Zhen - Hồ Chẩn - Đổng Trác. 144. Hu Zun - Hồ Tuân - Ngụy. 145. Hua Jiao - Hoa Hạch – Ngô. 146. Hua Jun - Hứa Doãn - Thục. 147. Hua Xiong - Hoa Hùng - Đổng Trác. 148. Huan Fan - Hoàn Phạm - Ngụy. 149. Huan Yi - Hoàn Ý – Ngô. 150. Huang Gai - Hoàng Cái – Ngô. 151. Huang Hao - Hoàng Hạo- Thục: Hoạn quan vào thời Lưu Thiện, Thiện nghe hắn xiểm nịnh nên mất nước. 152. Huangfu Song - Hoàng Phủ Tung – Hán. 153. Huang Chen Yan - Hoàng Thừa Ngạn - Ẩn sĩ : Bố vợ Khổng Minh. 154. Huang Chong - Hoàng Sùng - Thục. 155. Huang Quan - Hoàng Quyền - Lưu Chương, Thục, Ngụy. 156. Huang Yue Ying - Hoàng Nguyệt Anh - Thục: Con gái Hoàng Thừa Ngạn, vợ Khổng Minh 157. Huang Zhong - Hoàng Trung - Hàn Huyền, Lưu Bị. 158. Huang Zu - Hoàng Tổ- Lưu Biểu. 159. Huo Tuo - Hoa Đà- Ẩn sĩ: Được xưng tụng là thần y, ông có y thuật lừng danh vào thời đó và về sau này vẫn còn được nhắc đến với rất nhiều truyền thuyết ca ngợi tài năng và tấm lòng của ông. Hoa Đà từng chữa cho Chu Thái, cạo xương tay cho Quan Vũ, đòi bửa đầu Tào Tháo để trị thương nên bị Tào Tháo hãm hại. 160. Huo Yi - Hoắc Qua - Thục: Quan thái thú quận Kiến Ninh, khi Thành Đô mất không chịu hàng. Khi biết Ngụy không hại Hậu chủ mới chịu đầu hang. 161. Ji Ping - Cát Bình: Cát Thái y mưu sát gian hùng. 162. Jia Chong - Giả Sung - Ngụy: Con Giả Quì. 163. Jia Kui - Giả Quì - Ngụy. 164. Jian Ge - ải Kiếm Các. 165. Jian Shuo - Kiển Thạc - Hán - Một trong 10 hoạn quan. 166. Jian Ye - Kiến Nghiệp - Kinh đô nhà Ngô. 167. Jian Yong - Giản Ung - Lưu Bị. 168. Jiang Bin - Tưởng Mân - Thục. 169. Jiang Ling - Giang Lăng - Một quận của Ngô. 170. Jiang Shu - Tưởng Thư - Thục: Cùng Phó Thiêm giữ ải Dương bình cự với Chung Hội,nhưng Tưởng Thư hàng Ngụy làm Phó Thiêm phải chết. 171. Jiang Wan - Tưởng Uyển - Thục. 172. Jiang Wei - Khương Duy - Ngụy, Thục: học trò Khổng Minh. 173. Jiang Xian - Tưởng Hiền - Thục. 174. Jiang You - Giang Du. 175. Jia Xu - Giả Hủ - Lý Thôi, Trương Tế, Tào Tháo. 176. Ji Ling - Kỉ Linh - Viên Thuật. 177. Jin Xiang - Cận Tường - Thục: Bạn thân từ thuở nhỏ của đại tướng vô địch về thủ thành bên Ngụy là Hác Chiêu. Tường phụng mệnh Khổng Minh sang dụ Hác Chiêu theo hàng nhưng thất bại. 178. Jin Yang - Kim Dương - Thành ở Thường Sơn. 179. Ju Shou - Thư Thụ - Viên Thiệu. 180. Jin Xuan - Kim Toàn. 181. King Duosi - Đóa Tư đại vương - Mạch Hoạch. 182. King Mi Dang - Mễ Đương đại vương – Khương. 183. Mu Lu Da Wang - Mộc Lộc đại vương - Mạnh Hoạch. 184. Kong Rong - Khổng Dung. 185. Kong Xiu - Khổng Tú - Tào Tháo: tướng giữ ải Đông Lĩnh. 186. Kong Zhou - Khổng Du. 187. Kuai Liang - Khoái Lương - Lưu Biểu. 188. Kuai Yue - Khoái Việt - Lưu Biểu. 189. Lei Bo - Lôi Bạc - Viên Thuật, Tào Tháo. 190. Lei Tong - Lôi Đồng - Lưu Chương, Thục. 191. Liao Hua - Liêu Hóa - Khăn vàng, Thục: Công thần của nước Thục. Liêu Hóa vốn là giặc khăn vàng, sau xin theo Quan Vũ nhưng bị từ chối và cuối cùng được Lưu Bị thu nhận. Hóa từng giúp Quan Vũ giữ Kinh châu, theo Gia Cát Lượng lục xuất Kì Sơn, theo Khương Duy cửu phạt Trung Nguyên. Liêu Hóa là lão tướng cả đời tận trung từ khi nước Thục khai sinh cho đến khi nó mất và cũng mất theo nước Thục. 192. Li Dian - Lí Điển - Tào Tháo. 193. Li Jue - Lí Thôi - Đổng Trác. 194. Li Kan - Lí Kham - Mã Siêu - Một trong tám tướng kị binh của Hàn Toại. 195. Li Peng - Lí Bằng - Ngụy - Tướng dưới quyền tư Mã Vọng. 196. Li Yi - Lí Dị - Ngô. 197. Ling Cao - Lăng Tháo – Ngô. 198. Ling Tong - Lăng Thống - Ngô: người phục kích Quan Vũ. 199. Li Ru - Lí Nho - Đổng Trác. 200. Li Su - Lí Túc - Đổng Trác. 201. Liu Ba - Lưu Ba - Lưu Chương, Thục. 202. Liu Bao - Lưu Báo - Thục - Lưu Chương, Thục. 203. Liu Bei - Lưu Bị - Thục - Chiêu Liệt hoàng đế của nước Thục: "Thà ta chết chứ nhất quyết không đàm điều phụ nghĩa” Một nhân vật đối lập hoàn toàn với Tào Tháo. Lưu Bị là người nhân nghĩa, nhưng đôi khi giả dối, vứt con mua chuộc lòng người. 204. Liu Biao - Lưu Biểu. 205. Liu Chan - Lưu Thiện - Thục mất nước phần lớn do thằng ngu này. 206. Liu Chen - Lưu Thầm-Thục: Người con giỏi nhất của Lưu Thiện, không chịu theo cha hàng Ngụy, tế Chiêu liệt hoàng đế Lưu Bị rồi tự sát. 207. Liu Dao - Thục - Con Lưu Thiện. 208. Liu Dai - Lưu Đại – Hán. 209. Liu Du - Lưu Độ. 210. Liu Feng - Lưu Phong - Thục. 211. Liu Min - Lưu Mẫn - Thục. 212. Liu Pi - Lưu Tích - Khăn vàng , Lưu Bị: Cùng Cung Đô nổi dậy ở Nhữ Nam và theo Lưu Bị. Bị tướng Tào Tháo là Cao Lãm giết khi bảo vệ Lưu Bị. 213. Liu Ping - Lưu Bình – Ngô. 214. Liu Qi - Lưu Kì - Lưu Biểu: Con trưởng Lưu Biểu. 215. Liu Rui - Lưu Tuấn - Con Lưu Thiện. 216. Liu Xian - Lưu Hiền - Lưu Độ. 217. Liu Yan - Lưu Yên - cha Lưu Chương: thái thú U Châu, sau là thái thú Ích Châu. 218. Liu Yan - Lưu Diệm - Thục. 219. Liu Ye - Lưu Hoa - Ngụy. 220. Liu Yong (Liu Yao) - Lưu Do. 221. Liu Zhang - Lưu Chương. 222. Liu Zong - Lưu Tôn - Lưu Biểu: Con thứ Lưu Biểu với Thái phu nhân. 223. Li Yi - Lí Dị - Ngô. 224. Lou Xuan - Lâu Huyền – Ngô. 225. Lu Bu - Lã Bố: vô địch chiến thần với ngựa xích thố và thiên phương họa kích lừng danh, sau bị Tào Tháo xử chém. 226. Lu Fan - Lã Phạm – Ngô. 227. Lu Jing - Lục Cảnh – Ngô. 228. Lu Kai - Lữ Khải - Thục : Mưu sĩ giỏi ở Kiến Ninh, người đưa bức địa đồ Nam Man và làm hướng đạo cho Khổng Minh bình Nam Man. 229. Lu Kang - Lục Kháng – Ngô. 230. Lu Kuai - Lục Khải - Ngô - Tả thừa tướng thời Tôn Hạo. 231. Lu Meng - Lã Mông - Ngô: người trực tiếp giết Quan Vũ, sau bị Triệu Vân bức tử. Trong truyện Tam Quốc có một tình tiết hư cấu là Lã Mông bị oan hồn của Quan Vũ ám ảnh đến chết. 232. Lu Su - Lỗ Túc – Ngô. 233. Lu Xu - Lư Tốn - Thục - Tướng giữ ải Nam Trịnh. 234. Lu Xun - Lục Tốn - Ngô: nguyên soái 18 tuổi lập mưu đánh bại Lưu Bị. 235. Lu Yin - Lã Nghĩa - Thục. 236. Lu Zhao - Lộ Chiêu - Tào Tháo. 237. Lu Zhi - Lư Thực - Hán : Quan thượng thư nhà Hán, là thầy của cả Lưu Bị lẫn Công Tôn Toản. 238. Ma Chao - Mã Siêu - Mã Đằng, Thục: 1 trong ngủ hỗ tướng của Lưu Bị, con trai Mã Đằng. 239. Ma Dai - Mã Đại - Mã Đằng, Mã Siêu, Thục. 240. Ma Jun - Mã Tuân - Mã Đằng. 241. Ma Yun Lu - Mã Vân Liễu-Thục: em gái Mã Siêu vợ Triệu Vân. 242. Ma Liang - Mã Lương - Thục. 243. Man Chong - Mãn Sủng - Ngụy. 244. Mang Yazhang - Mang Nha Trường - Mạch Hoạch. 245. Mao Jie - Mao Giới - Ngụy. 246. Ma Su - Mã Tốc - Thục: kẻ làm mất Nhai Đình, nếu không có hắn, quân Thục sẽ vào được Trường An, lịch sử kết thúc sẽ rất có hậu, tất cả những lần ra Kì Sơn và phạt Ngụy sau này của Khổng Minh và Khương Duy, không lần nào có lợi thế được bằng lần đó. 247. Ma Teng - Mã Đằng. 248. Ma Wan - Mã Ngoạn - Mã Siêu - Một trong tám tướng kị binh của Hàn Toại. 249. Ma Zhong - Mã Trung - Thục. 250. Ma Zhong - Mã Trung - Ngô - kẻ phục kích bắt được Quan Vũ. 251. Meng Da - Mạnh Đạt - Lưu Chương, Thục, Ngụy, Thục. 252. Meng Huo - Mạnh Hoạch: đại vương tộc giang Nam, bị Khổng Minh bày kế bắt 7 lần để thu phục. 253. Meng Guang - Mạnh Quang - Thục. 254. Meng Jie - Mạnh Tiết - Ẩn sĩ, anh Mạch Hoạch. 255. Meng You - Mạnh Ưu - Mạnh Hoạch. 256. Mi Fang - Mi Phương - Đào Khiêm, Lưu Bị: quân sư. 257. Mi Heng - Nễ Hành - Ẩn sĩ: Một danh sĩ rất giỏi và nổi tiếng, khỏa thân trêu tức Tào Tháo, sau bị Hoàng Tổ giết. 258. Mi Zhu - Mi Chúc - Đào Khiêm, Lưu Bị: quân sư. 259. Mian Zhu - ải Miên Trúc. 260. Mistress Zhen - Chân phu nhân - Viên Thiệu: vợ Viên Hi bị Tào Phi bắt làm thiếp. 261. Mistress Zhou - Châu phu nhân - Trương Tế, Trương Tú: Vợ của Trương Tế, thím của Trương Tú. Vì Tào tháo tham nữ sắc, nên mất con trưởng, mất cháu, mất ngựa quí, tệ hơn nữa là mất luôn đại tướng Điển Vi. 262. Mo Lang - Mạt Lăng. 263. Nan Hua - Nam Hoa lão tiên - Ẩn sĩ : Người đã truyền quyển Thái bình yêu thuật cho Trương Giác. 264. Nan Yang - Nam Dương; Vùng đất có một địa danh nổi tiếng, Uyển thành. 265. Nan Zheng - Nam Trịnh - một cửa ải giữ Hán Trung. 266. Ning Sui - Ninh Tùy - Thục. 267. Niu Fu - Ngưu Phụ - Đổng Trác. 268. Niu Jin - Ngưu Kim - Tào Tháo. 269. Nu Wa - Nữ Oa. 270. Pang De - Bàng Đức - Mã Siêu, Tào Tháo - 1 tướng chuyên dùng Búa. 271. Pang Tong - Bàng Thống - Thục: siêu quân sự trong trận Xích Bích sau đoản mạng vì bệnh. 272. Pan Zhang - Phan Chương – Ngô. 273. Pei Yuan Shao - Bùi Nguyên Thiệu - Khăn vàng: Cùng Chu Thương xin theo Quan Vũ. Sau bị Triệu Vân giết. 274. Pu Jing - Phổ Tĩnh - Ẩn sĩ : Nhà sư người cùng làng với Quan Vũ. Khi Vũ qua ải Nghi Thủy, Tĩnh báo cho Vũ biết mẹo của Biện Hỉ. 275. Puyang Xing - Bộc Dương Hưng - Ngô: Thừa tướng nhà Ngô thời Tôn Hưu. 276. Qian Hong - Khiêm Hoằng - Ngụy : Một tướng giỏi theo Đặng Ái vào Thành Đô. 277. Qiao Mao - Kiều Mạo. 278. Qiao Rui - Kiều Dị - Viên Thuật. 279. Qiao Xuan - Kiều Huyền - Ẩn sĩ : Một người giỏi xem tướng, từng xem tướng cho Tào Tháo. 280. Qiao Zhou - Tiêu Chu - Thục: Quan thái sử của nhà Thục, biết xem thiên văn, từng can ngăn Khổng Minh và Khương Duy không nên bắc phạt. Sau này khi Đặng Ái đánh vào Thánh Đô, Tiêu Chu đề nghị đầu hang. 281. Qin Mi - Tần Bật - Thục : Quan tòng sự nước Thục, có kiến thức và giỏi ăn nói. 282. Qiu Ben - Khâu Bản - Ngụy. 283. Qiu Jian - Kì Kiến - Ngụy. 284. Qingyi - Thanh Y - Một tỉnh của Ích Châu. 285. Quan Duan - Quan Duẫn. 286. Quan Ji - Toàn Kỉ - Ngô. 287. Quan Shang - Toàn Thượng – Ngô. 288. Ru Nan - Nhữ Nam -thủ phủ của Dự Châu. 289. Shan Yang - Sơn Dương - Một quận. 290. Shang Dang - Thượng Đẳng - Một quận. 291. Shao Ti - Thiệu Đễ - Ngụy. 292. Shao Yuan - Thiệu Hoãn - Ngụy. 293. Shen Pei - Thẩm Phối - Viên Thiệu. 294. Shen Zong - Thẩm Oánh – Ngô. 295. Shi Bao - Thạch Bào - Ngụy. 296. Shidou - Thạch Đầu - Thành lũy cuối cùng của nhà Ngô, nay gọi là Nam Kinh. 297. Shi Zuan - Sư Toản - Ngụy. 298. Shou Chun - Thọ Xuân. 299. Sima Fu - Tư Mã Phu - Ngụy : Quan thái phó của nhà Ngụy, rất giỏi trị nước an dân. 300. Sima Hui - Tư Mã Huy - Ẩn sĩ : hay còn gọi là Thủy Kính tiên sinh. 301. Sima Lang - Tư Mã Lương - Ngụy. 302. Sima Shi - Tư Mã Sư - Ngụy. 303. Sima Wang - Tư Mã Vọng - Ngụy. 304. Sima Yan - Tư Mã Viêm - Tấn Đế. 305. Sima Yi - Tư Mã Ý - Ngụy : người góp phần kết thúc Tam quốc chí và đặt nền móng cho nhà Tấn (Jin dynasty) ngắn ngủi. 306. Sima You - Tư Mã Du - Ngụy. 307. Sima Zhao - Tư Mã Chiêu - Ngụy : người đặt dấu chấm hết cho Tam Quốc chí. 308. Song Xian - Tống Hiến - Lã Bố. 309. Su Fei - Tô Phi - Lưu Biểu. 310. Sun Ce - Tôn Sách – Ngô - Con Tôn Kiên: gây dựng cả cơ nghiệp cho nhà Ngô, chết sớm vì bạo bệnh. 311. Sun Chen - Tôn Lâm - Ngô : Ngu tối lại tàn độc, lấn át cả Ngô chủ, bị Đinh phụng giết. 312. Sun Hao - Tôn Hạo - Ngô: Vua cuối cùng của nhà Ngô. 313. Sun He - Tôn Hòa - Ngô: Con Tôn Quyền. 314. Sun Huan - Tôn Hoàn – Ngô. 315. Sun Ji - Tôn Kí – Ngô. 316. Sun Jian - Tôn Kiên - Ngô: Cha Tôn Quyền & Tôn Sách, bị bạn hãm hại. 317. Sun Jing - Tôn Tĩnh – Ngô. 318. Sun Jun - Tôn Tuấn - cùng Tôn Lượng giết Gia Cát Khắc. 319. Sun Liang - Tôn Lượng – Ngô. 320. Sun Lin - Tôn Lâm – Ngô. 321. Sun Qian - Tôn Càn - Đào Khiêm, Lưu Bị. 322. Sun Quan - Tôn Quyền - Ngô: con trai thứ Tôn kiên, em Tôn Sách, lãnh đạo trẻ biết sử dụng người trẻ nhưng tài không bằng Tào Tháo và Lưu Bị. 323. Sun Tzu (Tôn Tử) tên thật Tôn Võ (Sun Wu) tác giả quyển binh pháp Tôn Tử nổi tiếng(Art of War). 324. Sun Wan - Tôn Quân - Thái tử con Tôn Hưu. 325. Sun Xi - Tôn Tú – Ngô. 326. Sun Xin - Tôn Hâm - Ngô - Phiêu kị tướng quân thời Tôn Hạo. 327. Sun Xiang Xiang - Tôn Thượng Hương - Ngô: em gái Tôn Quyền, sau là vợ thứ của Lưu Bị. 328. Sun Xiu - Tôn Hưu - Ngô - Ngô chủ. 329. Sun Yi - Tôn Dị - Ngô. 330. Ta Zhong - Đạp Trung. 331. Tang Bin - Đường Bân - Tấn. 332. Taishi Ci - Thái Sử Từ - Ngô: 1 mãnh tướng văn võ song toàn của Ngô. 333. Tao Jun - Đào Tuấn – Ngô. 334. Tao Qian - Đào Khiêm. 335. Tian Chou - Điền Trù - Viên Thiệu, Tào Tháo. 336. Tian Feng - Điền Phong - Viên Thiệu, Viên Thượng. 337. Tian Kai - Điền Khải. 338. Tian Shui - Thiên Thủy - một quận giữa Thục và Ngụy. 339. Tian Xu - Điền Tục - Ngụy. 340. Tian Zhang - Điền Chương - Ngụy. 341. Wan Yu - Vạn Úc - Ngô: Hữu thừa tướng thời Tôn Hạo. 342. Wang Can - Vương Xán - Lưu Biểu, Ngụy: Người học rộng và có tài lạ, nhớ dai và tính toán giỏi, thuở bé đến nhà Thái Ung chơi khiến Thái Ung phải lật đật đi trái cả giầy ra đón. Nhưng sau này khuyên Lưu Tôn hàng Ngụy, bán chúa cầu vinh. 343. Wang Fu - Vương Phủ - Thục. 344. Wang Guan - Vương Quán - Ngụy: Người bày kế trá hàng để lừa Khương Duy, nhưng bị Duy tương kế tựu kế đành tự sát. 345. Wang Han - Vương Hâm - Thục. 346. Wang Hun - Vương Hồn - Tấn. 347. Wang Ji - Vương Cơ - Ngụy : Đại tướng Ngụy theo Tư Mã Chiêu phá Gia Cát Đản. 348. Wang Jing - Vương Kinh - Ngụy: Quan thượng thư của nước Ngụy, rất giỏi và trung thành với Tào Mao. Khi Tư Mã Chiêu giết Tào Mao, mẹ con Vương Kinh chết theo. 349. Wang Jun - Vương Tuấn - Tấn - Thứ sử Ích Châu. 350. Wang Kang - Vương Cang - Thục: Một thái thú ở Kiến Ninh, nhất định không theo Mạch Hoạch làm phản. 351. Wang Kuang - Vương Khuông – Hán. 352. Wang Lang - Vương Lãng. 353. Wang Lei - Vương Lũy - Lưu Chương. 354. Wang Ping - Vương Bình - Lưu Chương, Thục. 355. Wang Qi - Vương Kì - Tấn. 356. Wang Rong - Vương Nhung - Tấn. 357. Wang Shen - Vương Thẩm - Ngụy. 358. Wang Shuang - Vương Song - Ngụy. 359. Wang Yun - Vương Doãn - Hán : tư đồ , bố vợ Lữ Bố, cha của Điêu Thuyền. 360. Wang Zhen - Vương Chân - Ngụy : Tướng dưới quyền tư Mã Vọng. 361. Wang Zhong - Vương Trung - Tào Tháo. 362. Wei Guan - Vệ Quán - Ngụy. 363. Wei Xu - Ngụy Tục - Lã Bố. 364. Wei Yan - Ngụy Diên - Lưu Biểu, Hàn Huyền, Thục: mãnh tướng nhưng sau phản nên bị Mã Đại chém theo chỉ dụ của Khổng Minh. 365. Wen Chou - Văn Sú - Viên Thiệu: cùng với Nhan Lương là 2 mãnh tướng nhất thời Viên Thiệu nhưng bị Quan Vũ chém chết. 366. Wen Pin - Văn Sính - Lưu Biểu, Tào Tháo. 367. Wen Qian - Văn Khâm - Ngụy. 368. Wu - Ngô Quận - Một quận thuộc Giang Nam. 369. Wu Ban - Ngô Ban - Lưu Chương, Thục. 370. Wu Chang - Võ Xương - Một thành của Ngô. 371. Wu Cheng - Ô Trình - Một quận của Ngô. 372. Wu Lan - Ngô Lan - Lưu Chương, Thục. 373. Wu Tugu - Ngột Đột Cốt - Mạch Hoạch. 374. Wu Yan - Ngũ Diên - Ngô-Xa kị tướng quân thời Tôn Hạo. 375. Wu Yi - Ngô Ý - Lưu Chương, Thục. 376. Xi Cheng - Tây Thành - Một huyện nhỏ, nhưng là một thành có vị trí rất quan trọng và là nơi trữ lương của quân Thục. Chính tại nơi đây, sau khi Nhai Đình thất thủ, Khổng Minh đã buộc lòng phải dùng không thành kế "Võ Hầu đánh đàn đuổi Trọng Đạt”. 377. Xi Zheng - Khước Chính - Thục - Ông cùng Tiêu Chu là vài quan văn giỏi nhất còn sót lại khi nước Thục đã đến thời mạt vận. 378. Xia Hui - Hạ Huy - Hán-Một trong 10 hoạn quan. 379. Xia Kou - Hạ Khẩu - Cửa ải quan trọng. 380. Xiahou Ba - Hạ Hầu Bá - Ngụy, Thục - con trưởng Hạ Hầu Uyên. 381. Xiahou De - Hạ Hầu Đức - Ngụy. 382. Xiahou Dun - Hạ Hầu Đôn - Tào Tháo: 1 hỗ tướng của Tào Tháo, bị mất 1 mắt, tuyệt đối trung thành và văn võ song toàn. 383. Xiahou En - Hạ Hầu Ân - Tào Tháo. 384. Xiahou He - Hạ Hầu Hòa - Ngụy - con thứ 4 của Hạ Hầu Uyên. 385. Xiahou Hui - Hạ Hầu Huệ - Ngụy - con thứ 3 của Hạ Hầu Uyên. 386. Xiahou Mao - Hạ Hầu Mậu - Con hạ Hầu Uyên, con nuôi Hạ Hầu Đôn, lịch sử nói rằng thật ra là con của Đôn. 387. Xiahou Xian - Hạ Hầu Huyền - Ngụy. 388. Xiahou Yuan - Hạ Hầu Uyên - Tào Tháo: giỏi bắn cung như Hoàng Trung, nhưng sau bị chính Hoàng Trung chém. 389. Xiahou Wei - Hạ Hầu Uy - Ngụy - con thứ 2 của Hạ Hầu Uyên. 390. Xiang Chong - Hướng Xủng - Thục - Tướng tổng đốc ngự lâm quân thời Hậu Chủ. 391. Xiang Yang - Tương Dương - Thủ phủ Kinh Châu. 392. Xing Daorong - Hình Đạo Vinh - Lưu Độ. 393. Xin Pi -Tân Tỉ - Hàn Phúc, Viên Thiệu. 394. Xin Ping - Tân Bình - Hàn Phúc, Viên Thiệu. 395. Xu Zhu - Hứa Chử - Tào Tháo: 1 đại tướng xuất thân từ sơn tặc, võ nghệ tuyệt luân, đánh ngang Lữ Bố, Triệu Vân và Trương Phi nhưng không có tài lãnh đạo. 396. Xu Huang - Từ Hoảng - Tào Tháo: 1 mãnh tướng của Ngụy, bạn của Quan Vũ. 397. Xu Jing - Hứa Tĩnh - Thục - Quan thái phó thời nhà Thục. 398. Xu You - Hứa Du - Viên Thiệu, Tào Tháo: Một quân sư của Viên thiệu, theo hàng Tào Tháo, người có vai trò rất lớn giúp Tào Tháo đánh bại được Viên Thiệu, sau ỷ mình công to kiêu ngạo nên bị Hứa Chử giết. 399. Xue Li - Tiết Lễ - Lưu Do: Tướng giữ Mạt Lăng cùng Trần Hoành và Trương Anh. 400. Xue Rong - Tiết Oánh – Ngô. 401. Xun Shen - Tuân Thầm-Hàn Phúc, Viên Thiệu - Em Tuân Úc. 402. Xun Kai - Tuân Khải - Ngụy. 403. Xun Xu - Tuân Húc - Tấn. 404. Xun You - Tuân Du-Tào Tháo. 405. Xun Yu - Tuân Úc - Tào Tháo: đại quân sư của Tào tháo, sau cũng chết sớm vì bạo bệnh. 406. Xu Shao - Hứa Thiệu: Một người giỏi xem tướng, đã từng nhận xét về Tào tháo "Là năng thần thời trị và là gian hùng thời loạn”. 407. Xu Sheng - Từ Thịnh – Ngô. 408. Xu Shu - Từ Thứ - Lưu Bị, Tào Tháo. 409. Xu Yi - Hứa Nghi - Ngụy - Con Hứa Chử, bị Chung hội xử chém. 410. Ya Dan - Nhã Đan - Khương: Quân sư thời vua Triệt Lí Cát, đem quân đánh Thục. 411. Yan Baihu - Nghiêm Bạch Hổ. 412. Yan Liang - Nhan Lương - Viên Thiệu: cũng bị Quan Vũ chém đúng 1 nhát mà chết dù cực giỏi trước đó. 413. Yan Yan - Nghiêm Nhan - Lưu Chương, Thục. 414. Yang Biao - Dương Bưu – Hán. 415. Yang Feng - Dương Phụng - Hán, Viên Thuật - Cùng Hàn Tiêm, Đổng Thừa cứu giá Hiến Đế. 416. Yang Feng - Dương Phong - Nam Man, bắt Mạch hoạch nộp Khổng Minh. 417. Yang Ping - ải Dương Bình. 418. Yang Qiu - Dương Thu - Mã Siêu - Một trong tám tướng kị binh của Hàn Toại. 419. Yang Quan - Dương Toàn - Một tỉnh của Ích Châu. 420. Yang Hong - Dương Hồng - Thục. 421. Yang Hu - Dương Hựu - Tấn : Tướng trấn thủ Tương Dương, cùng Lục Kháng giao hảo thân thiết với nhau. 422. Yang Huai - Dương Hoài - Lưu Chương. 423. Yang Song - Dương Tùng - Trương Lỗ, mưu sĩ chuyên ăn của đút lót. 424. Yang Ji - Dương Tế - Tấn. 425. Yang Xin - Dương Hân - Ngụy. 426. Yang Xiu - Dương Tu - Ngụy. 427. Yang Yi - Dương Nghi - Thục. 428. Yi Shui - ải Nghi Thủy. 429. Yin Ping - Âm Bình – một con đường huyết mạch quan trọng. 430. Yong Kai - Ung Dĩ - Thục - Một thái thú ở Kiến Ninh, theo Mạch Hoạch làm phản. 431. Yin Mo - Doãn Mặc - Thục. 432. Yu Ji - Vu Cát - Ẩn sĩ. 433. Yuan Shao - Viên Thiệu: Lãnh đạo không gặp thời và không biết nhìn và sử dụng người tài. 434. Yuan Shu - Viên Thuật. 435. Yuan Tan - Viên Đàm - Viên Thiệu 436. Yuan Wei - Viên Ngỗi - Hán. 437. Yuan Xi - Viên Hi - Viên Thiệu. 438. Yuan Shang - Viên Thượng - Viên Thiệu. 439. Yue Cheng - Lạc Thành - một thành ở Ích Châu. 440. Yue Ji - Việt Cát - Khương: Võ tướng thời vua Triệt Lí Cát, đem quân đánh Thục. 441. Yue Jin - Nhạc Tiến - Tào Tháo. 442. Zhang Bao - Trương Bào - Thục: con Trương Phi. 443. Zhang Bao - Trương Bảo - Khăn vàng - Em Trương Giác, thủ lĩnh khăn vàng. Khi khởi nghĩa khăn vàng sắp thất bại và bị quân triều đình bao vây, Bảo bị tướng của mình đâm chết. 444. Zhang Bu - Trương Bố - Ngô. 445. Zhang Fei - Trương Phi - Thục: em kết nghĩa của Lưu Bị và Quan Vũ, 1 trong ngũ hỗ tướng của Lưu Bị nổi tiếng với ngọn Xà mâu, sau chết vì lính phản trong lúc uống rượu say mà hành hạ quân sĩ. 446. Zhang Han - Trương Hân - Mã Siêu - Một trong tám tướng kị binh của Hàn Toại. 447. Zhang He - Trương Cáp - Viên Thiệu, Tào Tháo: tướng tài nhưng ái nam ái nữ nên không được Tào trọng dụng. 448. Zhang Hong - Trương Hoành - Ngô. 449. Zhang Hua - Trương Hoa - Tấn. 450. Zhang Hui - Trương Hổ - Lưu Biểu. 451. Zhang Ji - Trương Tế. 452. Zhang Jiao - Trương Giác - Khăn vàng - Thủ lĩnh khăn vàng, biết tà thuật. 453. Zhang Kai - Trương Khải - Khăn vàng, Đào Khiêm - Ám sát cha Tào Tháo để cướp của. 454. Zhang Liang - Trương Lương - Em Trương Giác, thủ lĩnh khăn vàng. 455. Zhang Liao - Trương Liêu - Lã Bố, Tào Tháo: mãnh tướng của Tào Tháo, từng là cận vệ của Lữ Bố. 456. Zhang Lu - Trương Lỗ. 457. Zhang Miao - Trương Mặc - Thái thú Trần Lưu. 458. Zhang Rang - Trương Nhượng – Hán - Cầm đầu 10 tên hoạn quan cuối đời Hán. 459. Zhang Ren - Trương Nhiệm - Lưu Chương. 460. Zhang Shao - Trương Thiệu - Thục. 461. Zhang Song - Trương Tùng - Lưu Chương. 462. Zhang Ti - Trương Đễ - Ngô - thừa tướng thời Tôn Hạo. 463. Zhang Wen - Trương Ôn - Ngô. 464. Zhang Xiang - Trương Tượng - Ngô. 465. Zhang Xing Cai – Trương Tinh Thái – Thục, con gái Trương Phi. 466. Zhang Xiu - Trương Tú. 467. Zhang Xun - Trương Huân - Viên Thuật. 468. Zhang Yang - Trương Dương - Thái thú Thượng Đẳng. 469. Zhang Yi - Trương Dực - Thục. 470. Zhang Ni - Trương Ngực - Thục. 471. Zhang Zhao - Trương Chiêu - Ngô. 472. Zhang Jun - Trương Tuấn - Thục - Cháu Trương Phi. 473. Zhao Fan - Triệu Phạm - Thái thú quận Quế Dương. 474. Zhao Lei - Triệu Lũy - Thục. 475. Zhao Yun - Triệu Vân - Thục: hay còn gọi là Triệu Tử Long, 1 ngũ hổ tướng toàn diện nhất và trung thành nhất của Lưu Bị, từng 1 mình 1 ngựa cứu chúa Lưu Thiện, sau đến lúc 65 tuổi vẫn giữ thành chém cùng lúc 5 tướng địch, tiếc là không có người nối dõi xứng đáng. Nước hậu Thục mất cũng vì thiếu tướng tài như Triệu Vân. 476. Zheng Xuan - Trịnh Huyền - Ẩn sĩ - Một học giả nổi tiếng, thầy dạy học từ nhỏ của Lưu Bị và Công Tôn Toản. 477. Zhong Hui - Chung Hội - Ngụy. 478. Zhou Cang - Chu Thương - Khăn vàng, Thục - rất trung thành. Bơi rất giỏi. Tướng khăn vàng và sau này theo Quan Vũ. Có công bắt Bàng Đức. Dân gian thờ Quan Vũ luôn thờ Quan Bình đứng ở bên trái còn ông cầm long đao theo hầu đứng ở bên phải. 479. Zhou Fang - Chu Phường - Ngô. 480. Zhou Jing - Chu Tĩnh – Hán - Quan dưới quyền Lưu Yên ở U Châu. 481. Zhou Tai - Chu Thái - Ngô. 482. Zhou Yu - Chu Du - Ngô. 483. Zhu Huan - Chu Hoàn - Ngô. 484. Zhu Jun - Chu Tuấn - Hán. 485. Zhu Ling - Chu Linh - Tào Tháo. 486. Zhu Ran - Chu Nhiên - Ngô. 487. Zhurong - Chúc Dung công chúa - Mạch Hoạch. 488. Zhu Zhi - Chu Trị - Ngô. 489. Zhuge Dan - Gia Cát Đản - Ngụy. 490. Zhuge Jin - Gia Cát Cẩn - Ngô -Anh Gia Cát Lượng. 491. Zhuge Jun - Gia Cát Quân - Em Gia Cát Lượng. 492. Zhuge Ke - Gia Cát Khắc - Ngô - Con Gia Cát Cẩn. 493. Zhuge Liang - Gia Cát Lượng: Đại quân sư tự cổ chí kim của Thục, cực giỏi mọi thứ nhưng không thể làm việc được với người giỏi như mình vì hay đố kỵ. 494. Zhuge Shang - Gia Cát Thượng - Thục - Con Gia Cát Chiêm. 495. Zhuge Xu - Gia Cát Tự - Ngụy. 496. Zhuge Zhan - Gia Cát Chiêm - Thục - Con Gia Cát Lượng. 497. Zi Tong - Tử Đồng - một thành phố ở Tây Thục. 498. Zu Mao - Tổ Mậu - Ngô - Tướng theo Tôn Kiên từ thuở ban đầu, bị Hoa Hùng bên Đổng Trác chém chết. 499. Zuo Ci - Tả Từ - Ẩn sĩ: 1 nhân vật cực kỳ huyền bí và phép thuật vô song. 500. Yi Ji - Y Tịch - Lưu Biểu, Lưu Bị. |